Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sở tồn tại & sự vận động của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.84 KB, 23 trang )

A_ Đặt vấn đề
Đất nớc ta sau khi bớc qua hai cuộc chiến tranh khốc liệt cũng là lúc
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân , nhận biết rõ về tình
hình Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH .Một
trong những nhiệm vụ quan trọng của thời kỳ này chính là thực hiện nhất
quán ,lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm mục
tiêu hàng đầu là giải phóng sức lao động , động viên tối đa mọi nguồn lực
bên trong và bên ngoài cho Công nghiệp hoá_Hiện đại hoá nâng cao hiệu
quả kinh tế va xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của thời kỳ quá độ nớc
ta đã gặp phải một số khó khăn nh : chúng ta xuất phát từ một nền kinh tế
lạc hậu ,cơ sở vật chất yếu kém .. Bên cạnh đó thực tiễn vẫn còn tồn tại một
số vấn đề đòi hỏi phaỉ tiếp tục đúc kết hệ thống lý luận ,đổi mới t duy ,vì
vậy em lựa chọn đề tài Cơ sở tồn tại và sự vận động của cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt
Nam. Để có cơ sở khoa học để tiếp cận và có đợc những nhận thức đúng
về nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
1
B_ Nội Dung
1.Những luận điểm của Chủ nghĩa Mac-
Lênin và quan điểm của Đảng ta về vấn đề
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1.1.Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
1.1.1.Quan niệm về thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dợc đặc
trng bởi hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất.Bởi vậy thành phần
kinh tế tồn tại ở những hình thức tổ chức kinh tế nhất định , trong đó, căn
cứ vào quan hệ sản xuất (mà hạt nhân la quan hệ sở hữu)nào thống trị để
xác định từng thành phần kinh tế cụ thể.


Vì các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập với nhau mà có liên
hệ chặt chẽ , tác động lẫn nhau nên cơ cấu kinh tế thống nhất phải bao
gồm nhiều thành kinh tế.
1.1.2.Sự tồn tại khách quan của kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ.
Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử đặc biệt , trong đó kết cấu kinh
tế xã hội vừa bao hàm những yếu tố của xã hội cũ đang suy thoái dần , vừa
bao hàm những yếu tố của xã hội mới ra đời , đang lớn lên từng bớc nhng
cha giành toàn thắng.Điều đó có nghĩa là nó mang tính chất quá
độ.V.I.Leenin viết:danh từ quá độ có nghĩa là gì?Vận dụng vào kinh tế ,
có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần , những
bộ phận, những mảnh của chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội không?Bất
cứ ai cũng đều thừa nhận là có.
Leenin cũng chỉ ra rằng , ở các nớc đi lên chủ nghĩa xã hội phổ biến
có ba thành phần kinh tế cơ bản:kinh tế xã hội chủ nghĩa , kinh tế t bản chủ
nghĩa và kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ.Song thành phần kinh tế khác ph-
ơng thức sản xuất ở chỗ khi nó cha đóng vai trò thống trị nhng cũng không
ở vào vị trí chi phối , nó tồn tại nh một bộ phận tơng đối độc lập , đan xen
với các bộ phận khác của kết cấu kinh tế xã hội.Bởi ý nghĩa này , nền kinh
tế nhiều thành phàn là đặc trng riêng có của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ quá độ là
tát yếu khách quan.Tính tất yếu đố đợc quy định bởi các điểm sau:
Một là do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các
vùng, các ngành và trong nội bộ từng vùng , dẫn tới trình độ khác nhau của
lực lợng sản xuất , tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản
xuất và nhiều thành phần kinh tế.
Hai là do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến
đi lên chủ nghĩa xã hội , không qua chế độ t bản chủ nghĩa ,nớc ta tất yếu
còn có kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể của nông dan, thợ thủ công , ngời

2
làm thơng nghiệp , dich vụ và kinh tế tự nhiên. Để phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa , các thành phần
kinh tế không thể xoá bỏ hay chuyển đổi một cach chủ quan duy ý chí
mà phải căn cứ vào trình độ phát triển của từng ngành nghề mà từng bớc
hình thành quan hệ sản xuất mới từ thấp tới cao với sự đa dạng về hình thức
sở hữu .
Ba là trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ dần dần
xuất hiện những thành phần kinh tế mới nh kinh tế nhà nớc , kinh tế tập
thể,kinh tế t bản nhà nớc.
Từ khi tiến hành đổi mới nớc ta không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách
quan nhiều thành phần kinh tế mà còn phải thực hiện nhất quán chính sách
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.Luận điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về vấn đề tồn
tại nhiều thành phần kinh tế
Lịch sử nhân loai đã chứng minh rằng sản xuất nhỏ tất yếu sẽ tiến
lên sản xuất lớn hiện đại. Xét về hình thái tổ chức sản xuất và trao đổi sản
phẩm thì chủ nghĩa t bản ngày nay đã đạt tới đỉnh cao của nền kinh tế thị
trờng . Song về bản chất kinh tế xã hội thì nó vẫn là một chế độ ngời
bóc lột ngời tinh vi nhất trong lịch sử nhân loai và sớm muộn tát yếu sẽ bị
xã hội loài ngời xoá bỏ thay thế bằng một xã hội tiến bộ và văn minh hơn
đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Ơ thời đại ngày nay nền kinh tế hàng hoá phát triển hay còn gọi là
kinh tế thị trờng theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn
minh,moi ngời đều đợc hởng hạnh phúc dang là xu thế khách quan và
mong muốn phát triển của nhân loại nói chung, cũng nh các nớc lạc hậu
đang ở thời kì phát triển nói riêng . Sở dĩ nó trở thành xu thế khách quan
bởi các lẽ sau đây :
Một là,nền kinh tế thị trờng tuy có những mặt tiêu cực và hạn chế
,song xét về u thế hiệu quả kinh tế đem lại cho xã hội thì có nhiều u điểm

hơn các hình thái kinh tế xã hội đã từng tồn tại trong xã hội loài ngời từ tr-
ờc tới nay .
Hai là , chủ nghĩa t bản ngày nay đã bộc lộ rõ tất cả những mặt xấu
xa và lỗi thời của nó, không còn là hình mẫu hấp dẫn để các nớc lạc hậu
noi theo.
Ba là , bản thân giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nớc
t bản phát triển hiệnnay cung đều tự thấy rằng chủ nghĩa t bản đã đến lúc
phải bị xoá bỏ đẻ thay thế bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn
,dảm bảo công bằng về kinh tế chính trị,văn hoá và xã hội cho tất cả moi ng-
òi. Chủ nghĩa Mac-lênin gọi đó là chủ nghĩa ccộng sản mà giai đoạn thấp
của nó là xã hội xã hội chủ nghĩa.Xã hội này hàm chứa trong dó những nhân
tố kinh tế ,chính trị văn hoá và xã hội gắn với mục tiêu độc lập chủ quyền
dân tộc giải phóng giai cấp và giải phóng con ngời.
3
Sự nghiệp cách mạng của đảng ,nhà nớc ta trớc đây,hiện nay và mẫi
sau này là nhằm phấn đấu xây dựng một xã hội nh thế ở nớc ta để nhân dân
ta đợc đời đời đợc ấm no hạnh phúc.
Điều đáng lu ý là xã hội xã hội chủ nghĩa theo Cac- mac thì nó phải ra đời
ở một nớc có nền kinh tế phát triển cao khi mà quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất tơng ứng.
V.I.Lênin cho rằng theo tiến trình lịch sử tự nhiên của s phát triển lực luợng sản
xuất thì chủ nghĩa xã hội là một bớc tiến liền ngay sau chế độ độc quyền t bản
nhà nớc vì chủ nghiã t bản độc quyền nhà n ớc là sự chuẩn bị vật chất đầy
đủ nhất cho chủ nghĩa xã hội ,là phòng chờ đi vào chủ nghĩa xã hội,là nấc
thang lịch sử mà gia nó (nấc thang đó ) với nấc thang đợc gọi là chủ nghĩa xã
hội thì không có một nấc nào ở giữa cả .
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu
phải khuyến khích phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá nhng theo Lê-nin
thìhễ có trao đổi thì sự phát triển của nền kinh tế nhỏ là một sự phát triển
tiểu t sản,một sự phát triển t bản chủ nghĩa nếu tìm cách ngăn cấm sự

phát triển kinh tế t bản chủ nghĩa thì chính sách ấy là một sự dại dột và tự
sát đối với đảng nao muốn áp dụng nó .Dại dột vì về phơng diện kinh tế
chính sách đấy là không thể nào thực hiên đựơc;tự sát,vì những đảng nào
định thi hành một chính sach mh thế nhất định sẽ bị phá sảnnên chinh sách
cuối cùng có thể áp dụng đợc và duy nhất hợp lí là không tìm cách ngăn cấm
và chặn đứng sự phát triển của chủ nghiã t bản mà tìm cách hớng nó vào chủ
nghĩa t bản nhà nứoc vì từ chủ nghĩa t bản tiểu t sản đi đến chủ nghĩa t bản
nhà nớc vơí qui mô lớn cũng nh đi đến chủ nghĩa xã hội đều trải qua cùng
một con đờng .
Nh vậy ,định hớng lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa không có nghĩa là đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa t bản ,bỏ
qua tất cả những gì đã có trong chủ nghĩa t bản mà là sử dụng chủ nghĩa t
bản để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuât cho chủ nghĩa xã hội, là hớng
kinh tế tiểu t sản và kinh tế t bản chủ nghĩa vào con đờng của chủ nghĩa t
bản nhà nớc để đi lên chủ nghia xã hội.Bởi vì chủ nghĩa t bản là xấu so với
chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa t bản lại là tốt so với thời trung cổ ,với nền tiểu
sản xuất, với chủ nghĩa quan liêu do tình trạng phân tán của những ngòi
tiểu sản xuất tạo nên . Vì chúng ta cha có điều kiện để chuyển trực tiếp từ
nền tiểu sản xuất lên chủ nghĩa xã hội ,bởi vậy trong một mức độ nào đó
chủ nghĩa t bản là không thể tránh khỏi ,nó là sản vật tự nhiên của nền tiểu
sản xuất và trao đổi.Bởi vậy chúng ta phải lợi dụng chủ nghĩa t bản (nhất là
bằng cách hớng nó vào con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc) làm mắt xích
trung gian giũa nền tiểu sản xuất và chủ nghĩa xã hội ,làm phuơng tiện, con
đờng, phơng pháp ,phơng thức để tăng lực lợng sản xuất lên .Đây chính là
giai đoạn lịch sử mà chủ nghĩa Mác-Lênin gọi là thời kì quá độ mà thực
chất của thời kì nay là nhà nớc của giai cấp vô sản và nhân dan lao động tự
đảm đơng nhiệm vụ lịch sử phát triển sức sản xuất và những quan hệ xã hội
tơng ứng với những điều kiên vật chất ấy làm cơ sở hiện thực cho chủ nghĩa
4
xã hội một nhiệm vụ mà đáng lẽ giai cấp t sản phải đảm đong nếu nh đất

nớc trải qua chế độ t bản chủ nghĩa.
1.3.Quan điểm của Đảng ta
Xác định đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là một hớng đi đúng đắn
phù hợp với xu thế thời đại và nguyện vong của nhân dân ta. Song đi lên
chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn t bản chủ nghĩa nên nớc ta thiếu cái
cốt vật chất của một nền kinh tế phát triển , cơ cấu hạ tầng vật chất thấp,
kém khả năng cạnh tranh ,sản xuất phân tán nhỏ lẻ,phân công lao động cha
sâu sắc,trình độ lao động không cao, thị trờng còn sơ khai. Trớc tình hình
đó Đảng ta xác định :để đi tới chủ nghiã xã hội nớc ta đơng nhiên phải trải
qua những bớc quá độ lich sử đặc biệt với mô hình tổ chức quá độ, với các
hình thức kinh tế quá độ ,với các bớc đi và khâu trung gian quá độ để có
thể rút ngắn đáng kể thời gian thực hiện các trình tự phát triển tự nhiên và
đạt đợc những mục tiêu định hớng đã chọn.Đai hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đờng lối đổi mới xuất phát từ
tất yếu đó. Kinh tế nhiều thành phần là thể hiện và đảm bảo sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ thấp và không đều của lực lợng sản xuất ,
đồng thời khơi dậy tiềm năng của từng thành phần kinh tế trong nèn kinh tế
quốc dân.Ngoài ra ,việc chuyển cơ chế quản lí hành chính ,tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế quản lí thị trờng là đảm bảo sự thích ứng của quan
hệ sản xuất với điểm xuất phát thấp của lực lợng sản xuất ở nớc ta. Sự
chuyển đổi này đã làm cho cơ chế quản lí từ bảo thủ ,trì trệ thành sự quản lí
năng động và hiệu quả , chuyển chế độ sở hữu từ một hình thức (quốc
doanh và tập thể )sang đa chủ thể sở hữu về t liệu sản xuất .Điều này đã
khắc phục đợc sự trì trệ t duy của ông chủ tập thể,khơi dậy tiềm năng
sáng tạo của từng chủ sở hữu .Mọi ngời lao động , từng ông chủ sở hữu trăn
trở tìm tòi sáng tạo tìm cách làm giàu cho mình và cho toàn xã hội .quan
điểm dân giàu nớc mạnh là hoàn toàn biện chứng .Dân có giàu thì nớc mới
mạnh .Việc chuyển phơng thúc phân phối cào bằng bình quân triệt tiêu
động lực lợi ích của ngời lao động sang phơng thức phân phối theo lao
động và và hiệu quả đã tạo chất men kích thích lợi ích chính đáng của toàn

thể ngời lao động . Phân phối theo lao động và hiệu quả của sản xuất
kinh doanh không chỉ khơi dậy động lực lợi ích mà còn tạo ra nhu cầu khơi
dậy đông lực lợi ích .Đây là hai yếu tố hết sức quan trọng quyết định sự
tăng trởng kinh tế .
Chúng ta đang tồn tại trong điều kiện quốc tế mới ,thời đai mới
thời đại lực lợng sản xuất quốc tế hoá. Đại hội Đảng VI cũng khắc phục sự
hạn chế của t duy khép kín ,đóng kín với với thế giới bên ngoài trớc đây ,
chuyển sang t duy mở-mở cửa ra thế giới ,hội nhập với cộng động nhân
loại . Sự chuyển biến cơ bản này vừa xuất phát từ đặc điểm thời đại và tình
hình đất nớc, vừa có tác dụng hội tụ sức mạnh thời đại với sức mạnh Việt
Nam .
Đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở thời kì
quá độ theo định huớng xã hội chủ nghĩa ,vận hành theo cơ chế thị trờng có
5
sự quản lí của nhà nớc là một định hớng chiến lợc cực kì quan trọng mang
tính khách quan và có khả năng thắng lợi ở nớc ta ,bởi vì:
Một là,chỉ có phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mới phù hợp
với thực trạng của lực lợng sản xuất cha đồng đều ở Việt Nam .
Hai là, nó phù hợp với xu thế phát triển khách quan của thời đại
ngày nay thời đại các nớc đều hớng về phát triển kinh tế thị trờng có sự
quản lí vĩ mô của nhà nớc .Sự phù hợp này sẽ giúp nớc ta có thêm thế và
lực để phát triển kinh tế nhanh hơn.
Ba là, phù hợp với mong muốn thiết tha của nhân dân ta là đợc đem
hết tài năng, sức lực để lao động làm giaù cho đất nớc và cho bản thân
mình.
Bốn là ,nó cho phép có điều kiện thuận lợi để khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng hiện có và đang còn tiềm ẩn trong nớc , có thể tranh thủ
tốt nhất sự giúp đỡ,hợp tác từ bên ngoài nhằm phát triển nền kinh tế nuớc
ta hớng vào mục tiêu tăng trởng nhanh và hiện đại hoá . Chỉ có nhiều thành
phần kinh tế , chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm năng về vốn

,kỹ thuật, mới phát huy đợc mọi tiềm năng của con ngời Việt Nam ,mới áp
dụng nhanh nhạy các thành tựu khoa học và công nghệ, mới vận dụng sáng
tạo có hiệu quả các thành phần kinh tế các mắt xích trung gian ,các nấc
thang hợp lí , các nhịp cầu thích hợp vào trong quá trình quản lý và phát
triển kinh tế xã hội .
Rõ ràng chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà đại hội
VI của Đảng đề ra phù hợp với kinh tế xã hội của đất nớc và đặc điểm thời
đại .Chủ trơng đó khẳng định sự tồn tai khách quan của nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiên nay.
2. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Căn cứ vào nguyên lí chung và điều kiện cụ thể của Việt Nam ,Đảng
cộng sản Việt Nam xác định : nền kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội Việt Nam có 6 thành phần.Đó là :
-Kinh tế nhà nớc .
-Kinh tế tập thể.
-Kinh tế cá thể tiểu chủ.
-Kinh tế t bản t nhân.
-Kinh tế t bản nhà nớc .
-Kinh tế có vốn đầu t của nớc ngoài
2.1.Kinh tế Nhà nớc(KTNN)
2.1.1.Quan niệm mới về kinh tế Nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công
cộng(công hữu )về t liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà n-
ớc ).Kinh tế nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc ,các quĩ dự trữ
6
quốc gia , các quỹ bảo hiểm nhà nớc và các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc có
thể đa vào vòng chu chuyển kinh tế.
Với quan niệm trên , KTNN có nội hàm và ngoại diện khá
rộng.Quan niệm này đã là một nhạn thức mới có ý nghĩa lý luận góp phần

khắc phục sai lầm mà một thời chúng ta đã đồng nhất KTNN với khái niệm
doanh nghiệp Nhà nớc .Và một khi số doanh nghiệp Nhà nớc có những tiêu
cực , làm ăn thua lỗ so với kinh tế t nhân,làm nảy sinh sự hoài nghi lý luận
về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế này.
Nh vậy KTNN là một khái niệm rộng , trong đó doanh nghiệp nhà n-
ớc là một bộ phận rất quan trọng,là chỗ dựa để KTNN có điều kiện gi vai
trò chủ đạo.
2.1.2.Vai trò của KTNN
Kinh tế nhà nớc gữi vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là
nhân tố mở đờng cho sự phát triển kinh tế, là lực lợng vật chất quanh trọng
và công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhà nớc, bộ phân quan trọng nhất của nền kinh tế
phải giữ vị trí then chốt, phải đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công
nghệ, nêu gơng về năng xuất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp
hành pháp luật.
Để làm nh vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ
cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có,
đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp nhà nớc đầu t 100% vốn hoặc có cổ
phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo
những hớng sau:
- Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tông công
ty nhà nớc, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Khẩn trơng cải thiện
tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nớc, củng cố và
hiện đại hoá một bớc các tổng công ty nhà nớc.
- Thục hiên tôt chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hóa sở hữu đối
với những doanh nghiệp mà nhà nớc không cần nắm giữ 100%.
- Giao bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà n -
ớc không cần nắm giữ.
- Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động

không co hiệu quả và không thực hiện đợc các biên pháp trên.
Về mặt quản lí kinh tế, nhà nớc phải phân biệt quyền của chủ sở hữu
và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lí công ty
đối với các doanh nghiệp kinh doanh dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
một chủ sở hữu là nhà nớc và công ty cổ phần có vốn nhà nớc, giao cho hội
đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với
quyền tự chủ trong kinh doanh. Tiếp tục đỏi mới cơ chế, chính sách đới với
doanh nghiệp nhà nớc để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo
hớng xoá bỏ triệt tiêu để bao cấp,doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên
7
tthị trờng;tự chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh. Quy định rõ quyền hạn
và trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nớc đối với các doanh nghiệp .
2.1.3.Thực trạng phát triển
2.1.3.1.Thành tựu.
Khu vực kinh tế nhà nớc chiém giữ phần lớn các nguồn lực tài sản,
đất đai đến nguồn vốn tài chính, vốn con ngời ,đồng thời có những đóng
góp nhiều nhất cho tăng trởng kinh tế .
Trong năm 2003, khu vực kinh tế nhà nớc hiện có khoảng 5175
doanh nghiệp , chiếm 56,5% tổng vốn đầu t phát triển và đóng góp hơn
38% GDP.doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc quyền
trong nhiều ngành kinh tế , nhất lá những ngành có vị trí then chốt nh bu
chính-viễn thông, hàng không, điện lực khu vực này đã sản xuất ra
39,5%giá trị sản lợng công nghiệp ,trên 50% kim ngạch xuất khẩu và
23,7% tổng thu ngân sách nhà nớc. Hầu hết các hoạt động sản xuất và dịch
vụ công ích đều do doanh nghiệp nhà nớc đảm nhiệm
2001 2002 2003
Dóng góp cho GDP(giá trị thực tế) 38.4 38.31 38.22
Đóng góp cho tổng vốn đầu t và phát
triển (giá trị thực tế)
58.1 56.2 56.5

Đóng góp cho tổng thu ngân sách 22.28 23.37 23.71
Tỷ trong đóng góp của khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế
(đơn vị tính %)
2.1.3.2.Hạn chế.
Tuyvậy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc hiện nay cha thực sự xuất
phát từ thực lực vợt trội của khu vực này so với các thành phần kinh tế khá
và so vói các doanh nghiệp trên thế giới. đạc điểm này thể hiện rõ ở một số
điểm sau :
Thứ nhất ,năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp nhà nớc
thấp kém ,nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Nợ của khu vực
doanh nghiệp nhà nớc quá lớn ,nợ quá hạn ,nợ khó đòi cha có dấu hiệu
thuyên giảm (chiếm tới 74,8% trong số nợ quá hạn của ngân hàng thơng
mại quốc doanh).so với các doanh nghiệp trên thế giới ,doanh nghiệp nhà
nớc Việt Nam có qui mô nhỏ bé ,công nghệ lạc hậu ,tạo gía tri gia tăng
thấp ,sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ít có khả năg canh tranh trên
thi trờng thế giới .
Thứ hai , so với các thành phần kinh tế khác ,doanh nghiệp nhà nớc
đợc nhận nhiều sự hỗ trợ và hởng những đặc quyền mà các doanh nghiệp
khác không thể có đợc. Doanh nghiệp nhà nớc đợc vay vốn không cần thế
chấp ;đựoc giao đất mà không phải thuế đất ,đợc giao thực hiện các dự án
lớn của nhà nớc mà nắm chác sẽ thu lãi lớn tong 4 năm 97-00, ngân sách
nhà nớc đã đầu t gần8200 tỷ đồng cho doanhnghiệp nhà nớc, miễn giảm
8
thuế 1351 tỷ đồng , xoá nợ 1086 tỷ đồng,giãn nợ 540 tỷ đồng ,giảm trích
khấu hao 200 tỷ đồng. Hiện nay , nhà nớc vẫn đang tiép tục cấp thêm bổ
sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc ,để trong 5 năm 2001-2005,cơ bản
tạo đủ vốn cho doanh nghiệp.
Thứ ba, bên cạnh sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc,hiệu quả
hoạt động của hệ thống ngân hàng nhà nớc và các dịch vụ khác, kể cả dịch
vụ công ích ,vẫn còn thấp. Hệ thống ngân hàng cha đảm bảo cung cấp

nguồn vốn đầy đủ và thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần.
Các dịch vụ công,nhất là những dịch vụ phục vụ khu vực doanh nghiệp còn
yếu kém ,chi phí cao chất lợng thấp .
. 2.2.Kinh tế tập thể.
2.2.1.Quan niệm về kinh tế tập thể.
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do
ngòi lao động tự nguyện góp vố ,cùng kinh doanh ,tự quản lí theo nguyên
tắc tập trung, bình đẳng cùng có lợi.
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là hợp tác
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể ;liên kết rộng rãi
những ngời lao động ,các hộ sản xuất ,kinh doanh các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thộuc các thành phần kinh tế ;không giới hạn quy mô và địa bàn ;phân
phối theo lao động ,theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ ;hoạt động
theo nguyên tác tự chủ tự chịu trách nhiệm.
Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính ,bao gồm lợi ích các
thành viên và lợi ích tập thể ,đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các
thành viên góp phần xoá đói giảm nghèo,tiến lên làm giàu cho các thành
viên .
Phát triển kinh tế tập thể theo phơng châm tích cực,vững chắc,xuất
phát từ nhu cằu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự
phát triển của sản xuất .
Khu vực nông nghiệp nông thôn ,phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở
đảm bảo quyền tự chủ kinh tế của kinh tế hộ ,trang trại ,hỗ trợ đắc lực cho
kinh tế hộ ,trang trại phát triển gắn với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ;không ngừng nâng năng suất,
hiệu quả và sức cạnh trnah trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.2.2.Vai trò.
Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế quan trọng trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay.Nó bổ xung và cùng với KTNN
hợp thành nền tảng cho chế độ xã hội mới _xã hội XHCN.Cùng với

KTNN,kinh tế tập thể sẽ đảm bảo cho nền kinh tế nớc ta giữ đúng định h-
ớng XHCN.
Bên cạnh đó kinh tế tập thể cũng tạo điều kiện để xây dựng cơ sở vật
chất , góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông thôn.Kinh tế tập
thể trong công nghiệp đóng góp một phần đáng kể trong giá trị tổng sản l-
ợng của toàn ngành công nghiệp có năm đạt tới 40%.
2.2.3.Thực trạng phát triển.
9

×