Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến. Vận dụng, phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.88 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Đề tài:
”Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
Vận dụng, phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay”.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sinh viên thực hiện:Ngô Văn Huy

Lớp: QTKD Thương Mại 48C
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 5/2007

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


LỜI MỞ ĐẦU
Ph¸t triển kinh tế là đòi hỏi tất yếu với mỗi quốc gia nếu các
quốc gia đó không muốn bị suy vong , thôn tính . Từ giữa thế kỷ 20
đến nay , cïng víi sù ph¸t triĨn nh vị b·o của khoa học và công
nghệ , kinh tế các nớc phát triển rất mạnh mẽ đồng thời môi trờng
sống của con ngời cũng đà bị tàn phá hết sức nặng nề. Vấn đề nan
giải đợc đặt ra tại nhiều quốc gia hiện nay là : làm thế nào tăng trởng
kinh tế mạnh mà không tàn phá môi trờng tự nhiên . Để giải quyết
vấn đề này, tăng trởng kinh tế phải kết hợp với bảo vệ môi trờng sinh
thái . Cơ sở lý luận cho vấn đề này đúng đắn nhất chỉ có thể là triết
học Mác Lênin . Do đó , tiểu luận này đợc làm với mục đích : phân
tích rõ mối liên hệ biện chứng giữa tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi
trờng sinh thái dựa trên cơ sở nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
của triết học Mác - Lênin và việc thực hiện vấn đề này ở Việt Nam
ta.
Tuy nhiên , trong quá trình nghiên cứu còn nhiều thiếu sót , em rất
mong nhận đợc sự góp ý và chỉnh sửa của c« .

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.

Nguyªn lý vỊ mèi liªn hƯ phỉ biÕn

1.1. Khái niệm
Từ xa xưa con người ln có khát vọng tìm hiểu, khám phá thế giới
xung quanh, vén bức màn bí mật chi phối đời sống tự nhiên và xã hội. Do

đó con người ln thắc mắc:các sự vật, hiện tượng và các quá trình có mối
liên hệ qua lại, tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách
rời nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ
đó?
Trong lịch sử triết học, có rất nhiều câu trả lời khác nhau cho những
câu hỏi đó. Đối với vấn đề thứ nhất, có hai quan niệm lớn sau: theo chủ
nghĩa duy vật siêu hình thì cho rằng sự vật, hiện tượng của thế giới khách
quan tồn tại trong trạng thái biệt lập tách rời nhau,hết sự vật này đến sự vật
khác, giữa các sự vật khơng có mối liên hệ hoặc nếu có liên hệ chỉ là liên
hệ bên ngồi, mang tính ngẫu nhiên. Một số ít người theo quan điểm này
cho rằng: các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau và mối liên hệ rất
đa dạng, phong phú song các hình thức liên hệ khác nhau khơng có hình
thức chuyển hố lẫn cho nhau. Đối lập với quan điểm trên thì chủ nghĩa
duy vật biện chứng cho rằng các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại độc
lập khác nhau nhưng đều có sự tác động qua lại, chuyển hố lẫn cho nhau.
Ví dụ như: mơi trường của một đất nước không chỉ tác động tới đời sống
kinh tế - xã hội ở nước đó mà cịn làm cho mơi trường thế giới thay đổi
theo, vì mơi trường của một đất nước là một bộ phận của môi trường thế
giới. Từ đó các hoạt động của con người, giới tự nhiên cũng bị ảnh hưởng
dù ít hay nhiều .
Trả lời câu hỏi thứ hai, những người theo chủ nghĩa duy tâm đều cho
rằng, cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con
người. Các nhà duy vật biện chứng đã có quan điểm hồn tồn khác với các
quan điểm trên.Họ cho rằng tuy các sự vật, hiện tượng vô cùng phong phú,
đa dạng nhưng chúng thống nhât với nhau ở tính vật chất.Nhờ có tính
thống nhất đó,chúng khơng thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại
trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn cho nhau theo những quan hệ xác
định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng đã khẳng định: liên
hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,sự


4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vât, hiện tượng hay giữa các mặt của một
sự vật, của một hiện tượng trong thế giới .
1.2. Tính chất của mối liên hệ.
Mối liên hệ giữa bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có những đặc điểm
chung đó là tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Trước hết, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là tất yếu, khách quan
vốn có của các sự vật, hiện tượng ấy. Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có
mối liên hệ với bên ngồi. Bởi như đã nói, thế giới vật chất là vô hạn,
không sinh ra, không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng
khác. Con người không thể quyết định các sự vật, hiện tượng có mối liên
hệ hay khơng.
Thứ hai, mối liên hệ cịn mang tính phổ biến. Vì
mối liên hệ của các sự vật,hiện tượng mang tính khách quan nghĩa là sự
vật, hiện tượng nào cũng có mối liên hệ nên mối liên hệ có tính phổ biến.
Một ví dụ điển hình là: trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế hiện nay và
những vấn đề như ô nhiễm môi trường sinh thái, bùng nổ dân số, bùng phát
các dịch bệnh như: HIV, cúm gia cầm,…thì địi hỏi các nước phải có sự
hợp tác với nhau. Mối liên hệ dù biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt
nhưng chúng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Những hình thức liên hệ riêng rẽ, cụ thể được các nhà khoa học cụ thể
nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu nhửng vấn đề chung
nhất, bao quát nhất của thế giới.
Thứ ba, đó là tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: sự vật,
hiện tượng khác nhau, khơng gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các

mối liên hệ khác nhau.Vì thế giới vật chất vơ hạn, các sự vật, hiện tượng
trong đó cũng mn hình, mn vẻ nên mối liên hệ cuả chúng cũng mang
tính đa dạng. Do vậy bên trong một sự vật, hiện tượng cũng có thể có nhiều
mối liên hệ. Như mỗi con người sống trong một gia đình, ngồi mối liên hệ
bên trong với các thành viên trong gia đình thì mỗi thành viên đều có mối
liên hệ bên ngồi với mỗi cá nhân khác, với tập thể trong xã hội. Vì vậy
mối liên hệ của chúng ta rất phong phú, đa dạng. Mối liên hệ có thể chia
thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên
hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ
ngẫu nhiên, mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp,…Tuy nhiên sự
phân chia các cặp chỉ mang tính chất tương đối. Mỗi loại mối liên hệ trong
từng cặp có thể chuyển hố lẫn nhau tuỳ theo phạm vi bao quát của mối
liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triển của chính các sự vật. Cụ thể
như: nếu xét mối liên hệ giữa các công ty, xí nghiệp là những chủ thể độc
lập kinh doanh trên một đất nước thì chúng có mối liên hệ bên ngồi, cịn
nếu xét tổng quan nền kinh tế đất nước, chúng là những bộ phận đóng góp,
xây dựng nền kinh tế đất nước nên mối liên hệ của chúng lúc này là mối
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liên hệ bên trong.
Mặc dù việc phân loại chỉ mang tính tương đối nhưng nó cho ta
xác định rõ vai trị, vị trí của mỗi loại mối liên hệ. Thơng qua đó, con người
có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động
của mình.

6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3. Ý nghĩa của nguyên lý
Như ta đã biết, vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển
hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang
tính khách quan, phổ biến nên trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận
thức con người phải tơn trọng quan điểm tồn diện, phải tránh cách xem xét
phiến diện. Do đó, khi nhận thức bất kì một sự vật, hiện tượng nào, chúng
ta phải nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua giữa lại các bộ phận, các
yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại của chính sự
vật đó với các sự vật khác. Đây chính là quan điểm tồn diện. Có như vậy,
sự vật mới được nhận thức đúng đắn. Để nhận xét một con người, chúng ta
khơng thể chỉ nhận xét con người đó qua mối quan hệ với chính chúng ta
mà phải thơng qua các mối quan hệ khác, cả môi trường của họ nữa. Khi đó
ta mới có được cái nhìn bao qt nhất, khách quan nhất về người đó. Đồng
thời quan điểm tồn diện cịn địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt được
từng mối liên hệ, xác định được vị trí, vai trò của chúng trong sự vận động,
phát triển và tồn tại của sự vật. Trên cơ sở đó, trong hoạt động thực tiễn, ta
có các phương pháp tác động phù hợp vào sự vật, đem lại hiệu quả cao
nhất. Để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta;
mặt khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc
tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và tồn cầu hố kinh tế đưa lại.
Từ nội dung của nguyên lý đòi hỏi chúng ta đi nghiên cứu xem

xét sự vật phải có quan điểm. Quan điểm này yêu cầu phải xem xét tất cả
các mối liên hệ vốn có của sự vật nhưng khơng được đặt các mối liên hệ có
vai trị vị trí ngang nhau. Cần xác định cho được đâu là những mối liên hệ
bản chất tất yếu bên trong và đâu là những liên hệ bên ngồi khơng bản
chất để từ đó có kết luận chính xác về bản chất của sự vật.
2. Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng

kinh tế và bảo vệ

môi trường sinh thái .
2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1.1. Đánh giá tổng quan về nền kinh tế Việt Nam qua các thời kì
2.1.1.1. Thời kì kinh tế bao cấp ( 1976 – 1985 ):
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976), Đảng Cộng
Sản Việt Nam (ĐCSVN) đã thông qua những mục tiêu cho xây dựng và
phát triển kinh tế cả nước. Đó là: nhanh chóng đưa Việt Nam thốt khỏi
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một nước nghèo nàn, lạc hậu, biến Việt Nam thành một nước công – nông
nghiệp hiện đại. Đường lối cải tạo XHCN trước hết là ở các tỉnh phía Nam
và đường lối cơng nghiệp hoá XHCN trên phạm vi cả nước.
Từ 1976-1981, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của
nước ta là 1,43% /năm. So với năm 1976, tổng sản phẩm xã hội năm 1980
tăng 4,2%. Còn riêng trong giai đoạn 1981-1985 tổng sản phẩm xã hội tăng
42,3%, bình quân tăng 7,3%/năm. Nền kinh tế nước ta đã đạt được một số
thành tựu: hàng trăm cơng trình xây dựng tương đối lớn trong các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá xã hội…đã được xây

dựng trên khắp các miền của đất nước đã góp phần phát triển thêm một
bước lực lượng sản xuất. Tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân đã được
tăng lên đáng kể, so với năm 1976 thì năm 1980 là 129,2% và năm 1985 là
205,3%. Đã khắc phục được một phần lớn hậu quả chiến tranh, nhất là ở
các tỉnh phía Nam, thống nhất được cả hai miền về mọi mặt, xoá bỏ được
quan hệ sản xuất bóc lột ở phía Nam…
Mặc dù có khơng ít những thành tựu nhưng trong 10 năm xây dựng đã
bộc lộ khơng ít những hạn chế yếu kém, thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
kinh tế tăng trưởng chậm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần
thứ hai và ba không đạt được, thậm chí tỉ lệ hồn thành ở mức rất thấp. Cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền kinh tế quốc dân còn yếu kém, thiếu
đồng bộ, cũ nát, trình độ kỹ thuật nói chung cịn lạc hậu, lại chỉ phát huy
được công suất ở mức 50% là phổ biến. Nền kinh tế chủ yếu vẫn còn là sản
xuất nhỏ, phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã
hội rất thấp. Cơ cấu kinh tế nước ta thì chậm thay đổi, nền kinh tế bị mất
cân đối nghiêm trọng. Sản xuất phát triển chậm, không tương xứng với sức
lao động và vốn đầu tư bỏ ra. Trong 10 năm này, thu nhập quốc dân sản
xuất trong nước chỉ bằng 80-90% thu nhập quốc dân sử dụng.
2.1.1.2. Thời kì hội nhập và mở cửa (1986 đến nay)
a. Những thành tựu đạt được
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ
năm 1986 và đã có nhiều sự thay đổi to lớn. Trước hết là sự thay đổi về tư
duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, sang
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế
đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã
giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng đói nghèo, bước đầu xây dựng
nền kinh tế cơng nghiệp hố, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
cao đi đôi với sự cơng bằng tương đối trong xã hội.
Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế thị

trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đầu tư nước ngoài, Luật
doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty, Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản, Luật môi trường, Luật lao động cùng Hiến pháp sửa đổi năm 1992 và
hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban
hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
Các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành.
Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan
hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập
hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản
như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường
đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt
động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất
đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một mơi trường kinh tế thị trường
có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong
việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các
quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thơng thống hơn, thu hút được ngày
càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường
cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra
nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp
nhận kiều hối...

Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự
thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu vực nông
nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho sự tăng lên
về tỷ trọng của khu vực cơng nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,03%,
cịn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6%
năm 1990 và 38,10% năm 2005. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có
sự thay đổi tích cực. Trong khu vực nơng nghiệp, tỷ trọng của ngành nông
và lâm nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống 77,7% năm 2003, phần
còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy sản. Trong cơ cấu công
nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng từ 12,3% năm 1990
lên 20,8% năm 2003, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ
cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các
ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du
lịch…
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo
hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được
phát triển khơng hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ năm 1991 đến năm 2003, tỷ trọng
của khu vực kinh tế tư nhân trong GDP đã tăng từ 3,1% lên 4,1%, kinh tế
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngoài quốc doanh khác từ 4,4% lên 4,5%, kinh tế cá thể giảm từ 35,9%
xuống 31,2%, và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 6,4% lên 14%.
Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, những chính sách và biện
pháp điều chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp, đặc biệt là những biện pháp về
quản lý tài chính của cơng ty nhà nước, quản lý các nguồn vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp, hay việc chuyển các công ty nhà nước thành công
ty cổ phần theo tinh thần cải cách mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp nhà
nước, ngày càng được coi trọng nhằm nâng cao tính hiệu quả cho khu vực
kinh tế quốc doanh. Với chính sách xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm đi, từ
40,1% GDP năm 1991 xuống còn 38,3% năm 2003, kinh tế tập thể giảm từ
10,2% xuống 7,9% trong thời gian tương ứng. Trong các năm 2002-2003,
có 1.655 doanh nghiệp nhà nước được đưa vào chương trình sắp xếp và đổi
mới, năm 2004 là 882 doanh nghiệp và năm 2005 dự kiến sẽ là 413 doanh
nghiệp.
Việt Nam đã sử dụng một cách hiệu quả các thành tựu kinh tế vào
mục tiêu phát triển xã hội như phân chia một cách tương đối đồng đều các
lợi ích của đổi mới cho đại đa số dân chúng; gắn kết tăng trưởng kinh tế với
nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục; nâng chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam từ vị trí thứ 120/174 nước năm 1994,
lên vị trí thứ 108/177 nước trên thế giới năm 2005; tăng tuổi thọ trung bình
của người dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 lên 72 tuổi năm 2005,
giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống dưới
7% năm 2005.
b. Những tồn tại
Ngoài những thành công đã đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn
có những khó khăn và yếu kém, biểu hiện đó là:
- nền kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp; cơng nghiệp cịn nhỏ bé, kết cấu
hạ tầng kém phát triển; cơ sở vật chất- kĩ thuật chưa xây dựng được bao
nhiêu. Mặc dù cơ cấu các ngành trong GDP có sự chuyển dịch rõ rệt,
nhưng cơ cấu lao động chậm biến đổi. Hiện nay, hơn 75% dân số vẫn sống
ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm hơn 60% trong tổng lao động
xã hội.
- nước ta còn nghèo nhưng chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết
kiệm trong tiêu dùng, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và đầu tư phát triển còn

thấp.
- nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng và hiệu
quả còn thấp.
- vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế- xã hội còn yếu: khả
năng kiềm chế lạm phát chưa vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỷ lệ
bội chi ngân sách cịn cao.
- tình trạng bất cơng xã hội, tham nhũng, bn lậu, vi phạm kỷ cương cịn
nặng và phổ biến.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nguyên nhân của những yếu kém trên một mặt là do hậu qủa của
nhiều năm trước đây để lại và do những tác động bất lợi của tình hình thế
giới; mặt khác, cịn do những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo của
Đảng và quản lý Nhà nước.
2.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong tương lai
2.1.2.1.Mục tiêu đề ra
Bước vào thời kì đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra những mục tiêu
cơ bản để phát triển kinh tế trong 5 năm 2006 - 2010, đó là: Đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát
triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
Các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm từ 2006 đến 2010:
- tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1
lần năm 2010. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,5 – 8%/ năm phấn đấu

đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương
đương 1.050 - 1.100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công
nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp lớn của kế hoạch phát triển kinh tế trong 5 năm
2006 – 2010
1. Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch đồng bộ cơ
cấu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hồn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xoá bỏ cơ
chế xin – cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thốt lãng
phí và nợ đọng, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Hình thành
các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và phát triển trên quy mơ
rộng.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngành công nghiệp để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước
ngồi. Tập trung phát triển có chọn lọc một số ngành cơng nghiệp có tiềm

năng, các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng,
chú trọng phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, thúc
đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới.
Phát triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng.
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công khâu đột phá để đưa tiến trình xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên
một bước phát triển mới.
2. Chủ động hội nhập kinh tế sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Thực
hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về thương
mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Thực hiện các cam kết sau khi
nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tận dụng điều kiện
thuận lợi, phát huy lợi thế, hạn chế những tác động bất lợi trong hội nhập
để tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến.
3. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp; tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là cơng
nghệ cao để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước theo quy định của Luật doanh nghiệp. Phát triển mạnh, không hạn chế
quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đạt khoảng
500 nghìn doanh nghiệp vào năm 2010.
4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế và tôn trọng yêu cầu khách quan
của kinh tế thị trường trong các hoạt động kinh tế. Tập trung hoàn thiện thể
chế về phát triển các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất động sản, lao
động, tài chính và khoa học công nghệ. Đổi mới công tác quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy tối đa những tác động

tích cực của thị trường.
5. Tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và xã hội, trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà
nước bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân
cấp, tăng quyền hạn đi đôi với đề cao trách nhiệm đối với các cấp ngân
sách, các đơn vị sử dụng ngân sách. Nâng cao hiệu quả và tính cơng khai,
minh bạch trong sử dụng và quản lý ngân quỹ, ngân sách nhà nước, tạo
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chuyển biến rõ rệt trong kiểm sốt, tăng cường cơng tác kiểm tốn nhà
nước để góp phần ngăn chặn lãng phí, thất thốt, tham nhũng tiền và tài sản
nhà nước.
Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt được lạm phát và bảo đảm an toàn hệ thống các
ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động tốt các nguồn vốn gắn
liền với đổi mới, tăng khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực
hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt; đổi mới phương thức thanh toán
theo hướng tăng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tăng khả
năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
6. Phát triển kinh tế, xã hội các vùng lãnh thổ theo hướng phát huy lợi
thế và tính cạnh tranh của từng vùng về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
nguồn nhân lực, gắn kết liên ngành, liên vùng. Ban hành chính sách thơng
thống để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm thành động lực thúc đẩy
nền kinh tế cả nước. Chú trọng phát triển các vùng miền núi, biên giới,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các địa bàn khó khăn khác thơng qua các

cơ chế và hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước nhằm thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về trình độ phát triển, thu nhập và đời sống giữa các vùng và các dân
tộc.
2.2. Bảo vệ môi trường sinh thái
2.2.1.Thực trạng môi trường nước ta và những ảnh hưởng của tăng trưởng
kinh tế tới môi trường sinh thái trong những năm gần đây

a. Tình trạng phá rừng:
Các ước tính cho thấy diện tích rừng Việt Nam bị thu hẹp khoảng
200.000 ha/năm, như vậy, phần lãnh thổ quốc gia được bao phủ bởi rừng
rậm chỉ còn khoảng từ 10 đến 20%, tức từ 3,3 đến 6,6 triệu ha. Nói cách
khác, mức độ phá rừng trung bình hàng năm trên toàn quốc thay đổi từ 3
đến 6%”
Việc phá rừng ở Việt Nam dường như vẫn tiếp diễn ở mức báo động.
Riêng tỉnh Dak Lak ở Cao nguyên miền Trung, diện tích rừng nhiệt đới
giảm với mức độ trung bình khoảng 4,5% một năm, từ 1.219.848 ha trong
năm 1995 còn khoảng 1.000.000 ha trong năm 2000.
Kể từ thập niên 1990, hệ thống rừng Việt Nam còn phải đối diện với
một hiểm họa mới: phá rừng nuôi tôm. “Việc phát triển nhanh chóng của
kỹ nghệ ni tơm đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đối với rừng ngập mặn ở
Việt Nam. Trong năm 2000, chỉ còn khoảng 110.680 ha. Ngày trước, nông
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp, ruộng muối, và việc sử dụng hóa chất trong thời chiến là những
hiểm họa quan trọng nhất đối với rừng ngập mặn (xem chi tiết trong
khung); trong thập niên vừa qua, việc nuôi tôm đã trở thành hiểm họa lớn
lao nhất. Trong tỉnh Cà Mau ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long [ĐBSCL],

diện tích dùng cho việc ni tơm đã tăng gấp 3 lần trong vòng 12 tháng cho
đến giữa năm 2001, và hiện nay đã lên đến 202.000 ha. Các ước tính cho
thấy diện tích rừng ngập mặn trong tỉnh giảm từ trên 200.000 ha trước năm
1975 xuống chỉ còn 60.000 đến 70.000 ha, và hầu như tất cả việc phá rừng
nầy là để ni tơm” (7).
b. Ơ Nhiễm Nước
Sự tăng trưởng một cách nhanh chóng về kinh tế và xã hội từ năm
1986 đã gây nên tình trạng ơ nhiễm nước ở đô thị và nông thôn trên cả
nước, và phẩm chất của các nguồn nước ở Việt Nam dường như càng ngày
càng suy thối, ít nhất là trong ngắn hạn.
Nước thải từ các khu đô thị và kỹ nghệ đã được xả trực tiếp vào đồng
ruộng, kinh rạch, ao hồ, và sơng ngịi mà khơng được gạn lọc (xử lý) chất
độc hại. Trên toàn quốc, số lượng nước thải gia dụng và kỹ nghệ không
được gạn lọc và xả trực tiếp vào sơng ngịi được ước tính vào khoảng từ
240 đến 300 triệu m3 một năm. Theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, số
lượng nầy sẽ tăng lên gấp 10 lần trong vòng 15 năm tới [vào năm 2010].
Việc xả nước thải không được gạn lọc chất độc đã gây nên tình trạng ơ
nhiễm nước nghiêm trọng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh
(Sài Gịn), Hải Phịng, Việt Trì, và Biên Hịa. Theo Báo cáo Hiện Trạng
Môi trường Việt Nam 2001, “hầu hết các sông được theo dõi đều bị ô
nhiễm các chất như N và P, từ 4 đến gần 200 cao hơn tiêu chuẩn cho nước
loại A [nước uống] và từ 2 đến 20 lần cao hơn tiêu chuẩn cho nước loại B
[nước khơng uống được]. Tình trạng ơ nhiễm chất hữu cơ trong sơng Sài
Gịn, Vàm Cỏ Đơng và các kinh rạch rất nghiêm trọng, riêng sơng Đồng
Nai thì cực kỳ nghiêm trọng. Sơng ở các thành phố lớn có độ BOD
[biochemical oxygen demand] cao gấp 2,5 đến 7,5 lần tiêu chuẩn nước
uống của Việt Nam và của Cộng đồng Châu Âu, chứng tỏ nước có chứa

15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiều chất hữu cơ. Cá không thể sống trong các con sông nầy, vì nồng độ
oxy thấp hơn 4 mg/l”
Ngồi các chất hữu cơ và chất đạm, hóa chất độc hại cũng hiện diện
trong nước thải. Một số nghiên cứu về Nhà máy giấy Bãi Bằng trong tỉnh
Vĩnh Phú đã phát hiện các chất thuộc họ dioxin trong cây cỏ và bùn ở hồ
lắng và nguồn nước nhận nước thải của nhà máy, và PCBs [polychlorinated
biphenyls] được tìm thấy trong nước thải gia dụng của thành phố Hồ Chí
Minh. Thuốc trừ sâu có chứa chlorine và PCBs cũng được phát hiện trong
trầm tích ở cửa sông Hậu.
Ở vùng nông thôn, sản xuất nông nghiệp (bao gồm kỹ nghệ thủy sản và
các cơng trình ngừa lụt) đang gây ô nhiễm nước nghiêm trọng cho nhiều
vùng của đất nước. Nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm chất đạm và vi khuẩn từ
phân bón và chất thải của con người và súc vật. Theo một phúc trình của
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, trị số trung bình của vi khuẩn,
vào khoảng 1.500 đến 3.500 MNP/100 ml [MPN/100 ml] dọc theo sông
Tiền và sông Hậu, tăng lên đến 3.800 đến 12.500 MNP/100 ml [MPN/100
ml] trong các kinh thủy lợi ở nội đồng. Tiêu chuẩn quốc tế hiện nay khơng
cho phép có vi khuẩn trong nước uống. Thạch tín (arsenic) cũng được phát
hiện với nồng độ cao trong nước ngầm ở nhiều nơi trong vùng Đồng bằng
sơng Hồng (ĐBSH). Ở vùng ĐBSCL, nồng độ thạch tín trong nước ngầm
đang tiến dần đến mức cho phép. Vấn đề ơ nhiễm thạch tín, tương tự như
trường hợp của Ấn Độ và Bangladesh, dường như bắt nguồn từ hơn
210.000 giếng khoan ở ĐBSH và ĐBSCL từ năm 1980.
c. Ô Nhiễm Hóa Chất
Việc sử dụng khơng đúng cách một số lượng lớn hóa chất và thuốc trừ
sâu, trong việc sản xuất kỹ nghệ và nơng nghiệp và phịng ngừa bệnh tật, đã
gây nên tình trạng ơ nhiễm hóa chất nghiêm trọng trên cả nước. Các hóa

chất nầy có thể chứa các chất hữu cơ dai dẳng (persistent organic pollutants
(POPs)) như PCBs, HCB (hexachlorobenzene), HCHs (hexachlorocyclohexanes), các chất thuộc họ dioxin, furans, và DDT.
Số lượng phân bón dùng trong năm 1996 được ước tính vào khoảng

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.300.000 tấn. Tổng số lượng NPK (N cho nitrogen, P cho P2O5, và K cho
K2O) sử dụng trong 10 năm qua tăng trung bình 11,6% mỗi năm. Đây là
một trong các mức gia tăng cao nhất ở Đông Nam Á; so với 3,2% ở Nam
Dương, 7,2% ở Phi Luật Tân, và 12,1% ở Thái Lan.
Theo số liệu chính thức của Bộ Thương mại, năm 2000, đã có gần
34.000 tấn thuốc BVTV [bảo vệ thực vật] thành phẩm được nhập khẩu. Đó
là chưa kể tới việc nhập lậu theo con đường tiểu ngạch. Ước tính có
khoảng 15 triệu tấn thuốc BVTV cực độc, được nhập lậu và lưu hành trôi
nổi trên thị trường. Mặc dù hiện nay, cả nước có khoảng 50 nhà máy, công
ty gia công sản xuất thuốc BVTV với tổng công suất trên 130.000 tấn/năm,
vượt gấp đôi so với nhu cầu, nhưng tình trạng nhập lậu hóa chất BVTV vẫn
diễn ra rất phức tạp.
Khoảng 27.000 đến 30.000 tấn dầu ô nhiễm PCBs đã được nhập cảng
từ Liên Xô, Trung Quốc, và Rumania. PCBs được dùng một cách rộng rãi
trong các máy biến thế và tụ điện lớn, dầu thủy lực và dầu chuyển nhiệt,
sơn, và dầu nhớt. Một phần của số dầu ô nhiễm nầy đã được xả trực tiếp
vào môi trường và gây ô nhiễm nghiêm trọng .
Việt Nam đang cố gắng chận đứng bệnh tật nhưng lại chấp nhận tình
trạng ơ nhiễm mơi trường. Thật vậy, DDT đã thấm vào môi trường và dân
chúng. Kết quả nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An cho thấy DDT vẫn còn trong
một nhà kho hoạt động từ năm 1965 đến năm 1985. Nồng độ của DDT

thay đổi từ 3,38 đến 960,6 mg/kg trong các mẩu đất và từ 0,00012 đến
0,00168 mg/l trong các mẩu nước. Trong nhiều năm liên tiếp, mùi thuốc
DDT nồng nặc bay xa đến 600 mét. Đã có 25 người chết vì ung thư, và 22
trường hợp dị thai được ghi nhận .
DDT có nồng độ cao từ 4.220 đến 7.300 phần tỉ (ppb) đã được phát
hiện trong các mẩu sữa mẹ trong một cuộc nghiên cứu của Bác sĩ (BS)
Schecter trong năm 1989. Một cuộc nghiên cứu khác trong năm 1999 cũng
đã phát hiện nồng độ rất cao chẳng những của DDT và các chất phân hủy
của nó (lên đến 1.600 ppb cho DDT và 8.900 ppb cho DDE) mà còn của
POPs chẳng hạn như HCB (lên đến 2.2 ppb), mirex (lên đến 2.2 ppb),

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dieldrin (lên đến 0.63 ppb), và PCBs (lên đến 54 ppb) .
Trong một nghiên cứu vào năm 2001, dioxin và các chất cùng họ như
PCDDs (polychlorinated dioxins), PCDFs (polychlorinated dibenzofurans), và PCBs đã được tìm thấy trong 20 mẩu máu của cư dân thành phố
Biên Hòa. Nồng độ thay đổi từ 2,4 đến 271 phần ức (ppt) cho dioxin, từ
143 đến 1.133 ppt cho PCDDs, từ 43,3 đến 184 ppt cho PCDFs, và từ 31
đến 156 ppt cho PCBs.
Trong một nghiên cứu vào năm 2002, POPs lại được tìm thấy trong 16
mẩu thực phẩm (cá, thịt heo, thịt bò, vịt, và ếch) cũng được thu thập từ
thành phố Biên Hòa. Nồng độ thay đổi từ 0,025 đến 331 ppt cho dioxin, từ
17 đến 8.216 ppt cho PCB 118, từ 8,6 đến 919 ppt cho HCHs, lên đến
1.391 ppt cho HCB, từ 46 đến 44.722 ppt cho DDT, và từ 305 đến 149.409
ppt cho DDE. PCDDs và PCDFs cũng được tìm thấy, nhưng ở nồng độ
thấp hơn .
Cũng chính vì các vấn đề sức khỏe và môi trường do POPs gây ra

trong việc sản xuất nơng nghiệp và kỹ nghệ, Chương trình Mơi trường của
Liên Hiệp Quốc (UNEP) đã chọn Việt Nam là một trong 9 thí điểm nghiên
cứu (case studies) về ảnh hưởng của POPs .
d. Ơ Nhiễm Khơng Khí
Bụi là chất ơ nhiễm khơng khí phổ biến nhất tại Việt Nam. Từ năm
1995 đến 1999, hầu hết các đô thị ở Việt Nam đều bị ô nhiễm bụi, nhiều đô
thị bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động... Nồng độ bụi ở các khu
dân cư ở bên cạnh các nhà máy, xí nghiệp hoặc gần các đường giao thơng
lớn đều vượt trị số TCCP [tiêu chuẩn cho phép] từ 1,5 đến 3 lần, trường
hợp cá biệt, gần nhà máy gạch và bia ở thị xã Lào Cai vượt TCCP tới 5 lần.
Nơi bị ô nhiễm lớn nhất là khu dân cư gần các nhà máy xi măng Hải
Phòng, nhà máy VICASA TP. Biên Hịa, khu cơng nghiệp Tân Bình (TP.
Hồ Chí Minh), nhà máy Tuyển than Hịn Gai (TP. Hạ Long). Theo một
phúc trình của Ngân hàng Thế giới năm 1995, bụi từ nhà máy xi măng bao
phủ hầu hết Hải Phòng, thành phố lớn thứ ba, vượt TCCP của chánh phủ từ
3 đến 8 lần.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nói chung, nồng độ trung bình hàng ngày của CO và NO2 thì thấp hơn
TCCP ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẳng, Hải
Phịng. Tuy vậy ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO
và khí NO2 đã vượt trị số TCCP, như là ở ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện
Biên Phủ (TP. Hồ Chí Minh) trị số trung bình ngày năm 1999 của nồng độ
NO2 = 0,255 [mg/m3], gấp 2,55 lần trị số TCCP, nồng độ CO = 15,46
mg/m3, gấp hơn 3 lần trị số TCCP; ở khu nhà máy thép Đà Nẳng trị số
trung bình năm 1999 của nồng độ NO2 = 0,11 mg/m3, gấp 1,1 lần trị số

TCCP, nồng độ CO = 12,2 mg/m3, gấp 2,44 lần trị số TCCP; ở khu cơng
nghiệp Thượng Đình (Hà Nội), 1999 có CO = 7,2 mg/m3, gấp 1,44 lần trị
số TCCP; ở khu nhà máy xi măng Hải Phịng, 1999 có CO = 9,42 mg/m3,
gấp 1,88 lần trị số TCCP.
Chỉ là một chất ơ nhiễm khơng khí phổ biến khác, nhất là ở các đơ thị.
Trong năm 1991, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 750.000 xe gắn máy
và 75.000 xe cộ các loại, tất cả đều dùng xăng pha chì. Việc nầy làm cho
nồng độ chì trong khơng khí đo được trong khoảng từ 1 đến 4
micrograms/m3 (mg/m3). Để so sánh, theo kết quả nghiên cứu đăng trên
tạp chí Pediatrics năm 1994, nồng độ chì trong khơng khí ở thành phố
Chicago trong năm 1988 thì dưới mức 0.5 mg/m3. Nhiều nơi ở thành phố
Hà Nội, nồng độ chì vượt quá mức 4 mg/m3 trong năm 1998.
Ơ nhiễm khơng khí do một số nhà máy xí nghiệp (ví dụ như nhà máy
gạch Cầu Đuống, nhà máy điện Phả Lại v.v.) đã gây tác hại đối với sản
xuất nông nghiệp vùng xung quanh, làm giảm sản lượng lúa từ 20 đến
50%. Môi trường khơng khí ở một số xí nghiệp nhà máy (như là nhà máy
Xi măng Hải Phịng, khu Cơng nghiệp Thượng Đình) đã bị ơ nhiễm nặng
nề về bụi và khí SO2 và tác động trực tiếp đến sức khỏe con người, làm
tăng tỷ lệ số người bị mắc bệnh về hô hấp từ 1,5 đến 2,5 lần so với các khu
vực dân cư bên cạnh không bị ô nhiễm.

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

e. Rác
Rác gia dụng và kỹ nghệ cũng là một nguyên nhân gây nhiễm môi
trường ở Việt Nam. Theo Báo Cáo Hiện Trạng Mơi Trường Việt Nam
2001 (8), rác gia dụng trung bình vào khoảng 16.200 tấn/ngày trong năm

1996, 19.300 tấn/ngày trong năm 1997, và tăng lên khoảng 22.200 tấn/ngày
trong năm 1998. Các con số nầy không bao gồm khoảng 800 tấn bùn của
hầm cầu (cesspool sludge) được đổ vào các bãi rác mỗi ngày. Rác kỹ nghệ
được ước tính vào khoảng 15 đến 26% lượng rác gia dụng, trong số đó có
khoảng 35 đến 41% có chứa chất độc hại. Rác có chất độc hại được ước
tính vào khoảng 2.200 tấn/ngày trong năm 1998 và 2.600 tấn/ngày trong
năm 1999. Rác y tế được ước tính vào khoảng 50 đến 75 tấn/ngày. Hầu
hết rác có chất độc hại thì khơng được khử độc hoặc khử độc không đúng
mức rồi đổ vào các bãi rác lộ thiên cùng với rác gia dụng. Khoảng 13 đến
20% rác được tái dụng hoặc tái sinh qua những người bươi rác. Họ thu
nhặt nhựa, giấy, kim loại và thủy tinh.
Vì thiếu một hệ thống thu gom và đổ rác thích hợp, rác thường được
đổ bất hợp pháp xuống sơng rạch, gây nên tình trạng tắc nghẽn lưu thơng
và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các thủy lộ này. Ở thành phố Hồ
Chí Minh, khoảng 100 tấn rác được đổ xuống 5 con kênh chính mỗi ngày,
và số lượng rác trôi nổi trong các con kinh nầy được ước tính khoảng
53.000 tấn . Các bãi rác tân tiến của thành phố Hồ Chí Minh như Đơng
Thạnh, Tam Tân, và Phước Hiệp “... khơng có lớp chống thấm ở đáy hoặc
chung quanh thành, khơng có hệ thống thu gom và kiểm sốt nước rỉ và
khí, khơng được phủ kín hàng ngày, và khơng có hàng rào chung quanh” .
Các bãi rác nầy đã trở thành nguồn ô nhiễm môi trường cho những khu vực
lân cận .
2.2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đối với việc tăng trưởng kinh tế
Ơ nhiễm mơi trường đã và đang ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế
và xã hội ở Việt Nam. Ô nhiễm nguồn nước làm giảm số lượng nước có thể
sử dụng, giết chết cá nuôi bè trong sông, và gây thiệt hại cho cây cối và hoa
màu được trồng trọt bằng nước sông rạch bị ô nhiễm. Ngân hàng Thế giới
đang đấu thầu cho một dự án trị giá 150 triệu USD để xây nhiều đường ống
20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dẫn nước, nới rộng và nâng cấp các nhà máy lọc nước, và đặt đường ống
phân phối cho 4 thành phố lớn .Do việc sử dụng Chloramphenicol và
nitrofuran để đối phó với nguồn nước bị ô nhiễm, công nghiệp kỹ nghệ
thủy sản Việt nam vừa thất thu hàng chục triệu USD. Chi phí cho việc khắc
phục ơ nhiễm nước thì tốn kém hơn. Chỉ trong đồng bằng sơng Hồng, chi
phí cho việc khắc phục ơ nhiễm nước có thể lên đến 4 tỉ USD. Nếu khơng
khắc phục, chi phí cho tình trạng ơ nhiễm nước có thể lên tới 8 đến 12 tỉ
USD. Trong các lưu vực sơng Sài Gịn và Đồng Nai, chi phí cho việc
phịng ngừa ơ nhiễm nước được ước tính khoảng 130 triệu USD.
Ơ nhiễm hóa chất đã và đang đe dọa sức khỏe và sự an toàn của người
dân và ảnh hưởng đến phẩm chất của các loại nông sản như thịt, cá, trái
cây, và rau cải. Mối đe dọa lớn nhất chính là ngộ độc thực phẩm. Trong hai
năm 1998 và 1999, có 10.034 người bị ngộ độc thuốc trừ sâu trong 8.758
trường hợp được ghi nhận, trong số đó có 198 người chết. Riêng trong năm
2001, có tất cả 7.613 người bị ngộ độc trong 6.962 trường hợp với 187
người chết. Ảnh hưởng lâu dài của ô nhiễm hóa chất, bao gồm tử vong, ung
thư, và dị thai đã được ghi nhận và báo cáo. Một ngân khoản khoảng 130
triệu USD đã được chấp thuận cho các chương trình an tồn thực phẩm
trong năm 2003.
Kỹ nghệ du lịch cũng có thể bị ảnh hưởng vì ơ nhiễm môi trường ở
các địa điểm du lịch, nhưng ảnh hưởng có thể chưa được ghi nhận.
Theo dữ kiện của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng sản lượng
quốc gia (GDP) đã tăng trưởng ở mức trung bình 7,5% từ năm 1991 đến
năm 2000. Nhưng sự tăng trưởng nầy không bao gồm “các chi phí ơ nhiễm
mơi trường.” Nếu các chi phí ơ nhiễm mơi trường ở Việt Nam được ước
tính chỉ bằng một nửa các chi phí ở Trung Hoa, tức vào khoảng 9,5% GDP,
tổng sản lượng quốc gia của Việt Nam thật ra đã giảm trung bình khoảng

2,0% một năm từ năm 1991 đến năm 2000.
2.2.3. Các giải pháp khắc phục
Ðể đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia, các cấp, các
ngành từ trung ương tới địa phương và toàn cộng đồng cần tổ chức thực
hiện tốt các giải pháp chính sau đây:
- Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường : Tổ chức
nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng, tư nhân, doanh nghiệp, các
tổ chức chính trị, xã hội thông qua các biện pháp phổ biến kiến thức pháp
luật, tun truyền, phổ cập hố nhận thức mơi trường theo các chương trình
và thơng tin mơi trường như tivi, đài, báo hoặc mở lớp tập huấn vv...và các
phương tiện khác. Thực hiện xã hội hóa cơng tác bảo vệ môi trường, như tổ
chức quần chúng tham gia các phong trào Xanh-Sạch-Ðẹp, VAC, VACR,
cung cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường, gia đình văn hóa mới,.....

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tăng cường vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân trong bảo vệ
mơi trường: Nhà nước thực hiện chính sách xã hội hố bảo vệ mơi trường
bằng luật pháp, các văn bản pháp lý, để huy động cộng đồng tham gia vào
các hoạt động quản lý môi trường các cấp, vào việc ra các quyết định liên
quan của các cơ quan nhà nước. Các tư nhân, các doanh nghiệp thực hiện
chiến lược bảo vệ môi trường theo các qui định của pháp luật, các chính
sách và kế hoạch của nhà nước như đầu tư cải thiện môi trường, tổ chức
sản xuất sạch hơn để thực hiện hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp
theo tiêu chuẩn 780/4001 hoà nhập vào thị trường thương mại trong khu
vực và quốc tế. Nhà nước có chính sách tư nhân hố dịch vụ mơi trường.
- Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư bảo vệ môi trường: Thành lập Quỹ

Môi trường Quốc gia để huy động các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng,
của các tổ chức trong và ngoài nước và sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức
quốc tế để tập trung giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc ưu tiên.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về mơi trường: hồn thiện bộ
máy tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương
đến địa phương, nâng cấp hệ thống cơ quan quản lý môi trường trung ương
thành lập Tổng cục Môi trường, hoặc Bộ Mơi trường và kiện tồn tổ chức
quản lý mơi trường ở các Bộ/ngành; kiện toàn tổ chức quản lý môi trường
ở cấp tỉnh, thành phố, quận huyện và các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp tập trung, .v.v... Tăng cưịng năng lực quản lý nhà nước về
mơi trường phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức như
tăng cường nguồn lực về nhân lực về đầu tư cho các hoạt động quản lý môi
trường; chú trọng đầu tư cho nghiên cứu chính sách và pháp luật, kiểm sốt
ơ nhiễm và chất thải, thanh tra, hệ thống quan trắc và phân tích mơi
trường...
- Mở rộng hợp tác quốc tế và thu hút sự tài trợ của quốc tế: thực hiện các
Công ước quốc tế về mơi trường, tham gia các chương trình, dự án đa
phương hoặc song phương về bảo vệ môi trường. Hàng năm cần tổ chức
diễn đàn các nhà tài trợ, tiến hành các hoạt động trao đổi thông tin, thảo
luận về các chủ đề có liên quan, các cơ chế hợp tác giữa các bên liên quan,
giữa các nhà tài trợ và giữa chính phủ với các nhà tài trợ để phối hợp các
nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án hợp tác về môi trường.
- Kết hợp chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội
- Lựa chọn các hành đông ưu tiên cho các chương trình có mức độ cao
nhất như: Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ đạo, toàn diện phát triển
công nghiệp bền vững, bao gồm tất cả các giai đoạn sẻ dụng tài nguyên,
sản xuất và quản lý chất thải. Tiếp tục ban hành các tiêu chuẩn và quy định
22



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

về bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững các nguồn nước mặt, các lưu
vực, các đập chứa nước và nước ngầm. Xây dựng chiến lược và kế hoạch
quản lý khu chứa chất thải rắn, chất thải nguy hại và hệ thống xử lý hiệu
quả cho tất cả các thành phố loại I và II, các khu đơ thị có mật độ dân cư
cao....

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KẾT LUẬN
Kể từ khi chính sách đổi mới được thi hành vào năm 1986, nền kinh
tế Việt Nam đã tăng trưởng tương đối nhanh, với tổng sản lượng quốc gia
tăng trung bình khoảng 7,5% một năm trong vịng 12 năm qua. Nhưng mơi
trường đã phải trả một cái giá khá cao cho sự tăng trưởng kinh tế. Và hiện
nay, Việt Nam đang đối phó với những vấn đề ơ nhiễm mơi trường hết sức
nghiêm trọng. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường đã có ảnh hưởng đến việc
phát triển xã hội và kinh tế ở Việt Nam. Chúng ta cần phải có những thay
đổi tồn diện, sâu rộng, và nhanh chóng để cải thiện hệ thống bảo vệ môi
trường hiện nay, bao gồm việc tăng cường khả năng quản trị, huấn luyện và
giáo dục kỹ thuật, và soạn thảo luật lệ về bảo vệ mơi trường cho thích hợp
và có hiệu quả.

24



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CÁC GIÁO TRÌNH :
- Giáo trình Triết học Mác - Lênin
- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin

CÁC WEBSITE :
- www.vnexpress.com
- vietnamnet.vn
- www.laodong.com.vn
- www.va21.org
- www.mpi.gov.vn
- www.monre.gov.vn
- www.moc.gov.vn

25


×