Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.63 KB, 58 trang )

Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng
của mình trong cơ chế thị trờng hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây đợc hiểu là với
một lợng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra đợc kết quả đầu ra với chất
lợng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh
nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện
pháp tối u để doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình, tăng cờng uy tín và vị
thế trên thị trờng.
Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán đến
khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những thông
tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra những
biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của
doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ đợc xác định bằng phơng
pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phơng pháp
ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách.
Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc
tăng cờng quản trị doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng chất lợng của thông tin kế toán có ảnh hởng
không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công tác
hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây
khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng
nhà nớc. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách
quan và có ý nghĩa chiến lợc đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công ty Xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty
Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội. Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên ở


Công ty Xây dựng số 4, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Việc tập hợp chi phí sản xuất
chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho sự
ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong
quản lý và sử dụng vốn một vấn đề nan giải đối với sự tăng trởng nền kinh tế
nớc ta.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Công ty xây dựng số 4 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời nhận thức đợc tầm
quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài :
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Xây dựng số 4 Hà Nội .
3. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 Hà Nội ngoài lời mở đầu,
kết luận, mục lục, phụ lục, bao gồm 2 phần sau:
Phần I Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4
Phần II - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩmTại công ty xây dựng số 4.
Phần I
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 4
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty
Đầu t và phát triển nhà Hà Nội. Hiện nay, trụ sở của công ty đợc đặt tại số 356
Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nớc.

Sau ngày thống nhất đất nớc, trớc yêu cầu to lớn của công tác xây dựng,
ngành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên
ngành, mạnh về tổ chức và số lợng. Cùng với sự ra đời của một số đơn vị khác,
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1976 theo quyết
định số 737/ TCCQ của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ
xây dựng các công trình nhà ở và dân dụng dới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
của Sở Xây dựng Hà Nội, trụ sở đặt tại số 356 Đội Cấn.
Ngày đầu thành lập, công ty có gần 400 cán bộ công nhân viên đợc tách ra
từ công trờng thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một đội
bốc xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đầu của
công ty chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lợng
ban đầu rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9 ngời có
bằng đại học, 15 ngời có bằng trung cấp và 342 ngời là công nhân lao động
phổ thông.
Qua gần 30 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ
vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm
liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua
xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội.
Năm 1994, công ty đợc Bộ Xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng
Bằng khen đơn vị đạt chất lợng cao các công trình, sản phẩm xây dựng Việt
Nam và tặng cờ chất lợng năm 1994. Năm 1999, công ty đã đợc nhà nớc trao
tặng huân chơng Lao động hạng Ba và nhiều giải thởng cao quý khác.
Về mặt nhân lực, công ty đã có đợc đội ngũ công nhân viên có trình độ cao với
53 ngời có trình độ đại học và trên Đại học, 26 ngời có trình độ trung cấp cùng
với một lợng lớn đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy, công ty luôn đảm bảo
uy tín của một doanh nghiệp nhà nớc, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ
thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trờng.
Năm 1999, công ty tách khỏi Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty thành
viên của Tổng công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội, chuyển trụ sở từ Láng
Thợng về số 356 Đội Cấn Ba Đình và cố định từ đó đến nay.

Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều
dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần
không nhỏ vào ngân sách nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý
phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng nh quản lý con ngời đợc hiệu quả,
từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp
trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng,
Công ty xây dựng số 4 đã không ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, theo kịp
tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn quốc.
Đến nay, Công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị
trờng, có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có
hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành
phân công, sắp xếp lại cho gọn nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của
từng cán bộ. Trớc đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7 phòng
ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Vì
thế, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công việc của
từng phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty chỉ gồm 4
phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phòng ban có những
nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trờng, các đội sản xuất
trong công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên

thơng trờng. Các công trình thi công luôn hoàn thành trớc tiến độ, đảm bảo
chất lợng về kỹ thuật, đợc chủ đầu t tín nhiệm. Các đội sản xuất với đội ngũ kỹ
s có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, những ngời thợ có tay nghề
cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng ngời, đúng việc nên đã phát huy đợc tất cả
các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội trởng của các đội là
những cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn cao nên càng góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất của công ty.
Bộ máy quản trị của công ty đợc thực hiện theo phơng thức trực tuyến chức
năng. Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trớc
pháp luật và là ngời giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty về hoạt động của Công ty đi đôi với việc
đại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp
việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và
uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là ngời đợc giám
đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động,
điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trờng. Phó
giám đốc phụ trách dự án đầu t xây dựng cơ bản là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình, các dự án, chỉ đạo các đội, các
công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công an toàn cho máy móc, thiết bị,
bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu
cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã đợc phê duyệt, điều hành hoạt
động phòng kỹ thuật của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có
chức năng tham mu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành
công việc.
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ
chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi đợc phân cấp, tổ chức trả lơng th-
ởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám

chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.
- Phòng tài vụ : có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số
liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng
tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
- Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát
hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát
các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ thi công, lập biện pháp an
toàn lao động.
- Phòng kinh tế và thị tr ờng : có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi
công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.
Dới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ,
kỹ thuật, lao động tiền lơng, các đội sản xuất. Đội sản xuất có đủ bộ máy quản
lý gồm: Đội trởng, đội phó, kỹ s, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi công và
bảo vệ công trờng. Đội trởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi mặt của
đội, bao gồm:
Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài
chính, hợp đồng lao động đợc giám đốc uỷ quyền.
Đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
Đảm bảo tiến độ chất lợng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong công ty,
đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
DA ĐT XDCB
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng tổ chức
- hành chính

Phòng kinh tế
& thị trường Phòng tài vụ
Phòng
kỹ thuật
XN
xây dựng 1
XN
xây dựng 2
XN
xây dựng 3
XN
xây dựng 4
XN
xây dựng 5
H1- sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng số 3
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 đợc tổ chức tại Phòng
tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù
hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc
điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn
không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng
nh sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung, theo phơng thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình này các
đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ hớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội
theo sự phân công của Kế toán trởng của công ty, định kỳ chuyển chứng từ
ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty
để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế

toán Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Điều này ảnh hởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế
toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 ngời, đợc tổ chức theo sơ đồ dới đây
trong đó mỗi ngời đều đợc phân công cụ thể công việc nh sau:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán nh sau:
- Kế toán tr ởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo
bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trởng tổ chức và kiểm tra
việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ,
tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ, vận dụng sáng tạo,
cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều
kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính,
kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi
công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn
kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ
hiện hành.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định : có
nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng
giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dỡng, sử dụng tài sản cố định và có
kế hoạch đầu t, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ chính
xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nớc, đồng thời
tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các phần hành
kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
- Kế toán quỹ tiền l ơng, thuế và các khoản thu nội bộ : có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lơng, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu,
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nớc.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn : có nhiệm vụ kiểm tra và theo
dõi mọi công tác thanh toán của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt
chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến

động của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi.
- Kế toán vật t kiêm các khoản phải thu, phải trả : có nhiệm vụ tổ chức, ghi
chép giá trị hàng tồn kho đợc thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán
phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công
cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật t.

H2- sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Là đơn vị kinh doanh có quy mô khá lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
nên ở Công ty Xây dựng số 4 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xuất phát
từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lợng nghiệp vụ phát sinh
nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với hình
thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ
nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết,
bảng cân đối số phát sinh.
Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập
theo quý và theo năm.
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty đợc khái
quát nh sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư và
các khoản thu,
trả
Kế toán tiền gửi
Ngân hàng và
các khoản vay
Kế toán quỹ tiền
lương, thuế và các

khoản thanh toán
với Ngân sách
Nhà nước
Phó phòngkế
toán, kế toán
tổng hợp và kế
toán tài sản cố
định
Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Hợp đồng
giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐ
và một số chứng từ khác
Sổ kế toán chi tiết TK
621, 622,623,627,154
Nhật ký chung
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh các TK
621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo
Kế toán
Bảng tổng hợp chi phí
và tính giá thành

H3 sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty xây dựng số 4
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

- Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t, hợp đồng giao khoán, bảng chấm
công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ gửi lên phòng
kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung,
các chứng từ liên quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào
sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.
- Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán
tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài
khoản này đều đợc mở riêng một sổ Cái.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng
tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát
sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số d
của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ
vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo tài chính.
III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng
số 4.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty đợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì đợc tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp không đợc đa vào một công trình cụ thể thì có thể phân
bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc
có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy

định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì công
ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc cha đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Xây dựng số 4 sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp, theo phơng pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào
thì đợc tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh
ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián
tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp,
phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
thanh quyết toán đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp
chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đó, đồng thời cũng
để tính giá thành công trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi
vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi
tháng và đợc chi tiết theo các khoản mục nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng tháng,
kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đợc tập hợp hàng tháng theo
các khoản mục chi phí trên.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các
chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ
đợc giá thành thực tế của từng công trình (HMCT).
2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây
lắp và đợc chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phơng tiện
thi công. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật t để cung
cấp cho các công trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ
từng trờng hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể đợc nhập kho
hay chuyển thẳng tới công trình.
Bài viết này xin đợc hạch toán các khoản mục chi phí của công trình GT5 do
xí nghiệp XDI- Công ty xây dựng số 4 tiến hành thi công.
Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể,
không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công trình thi công ở xa, việc
luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công ty rất bất tiện. Do đó,
tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán xí nghiệp phải lu lại, có
trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ
thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu . vào các bảng tổng hợp của riêng công
trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế toán các xí nghiệp
gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ
chi tiết các tài khoản.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
Phiếu xuất kho vật t, Biên bản giao nhận vật t, phiếu hạn mức vật t cùng các
chứng từ khác.
Khi có nhu cầu xuất vật t phục vụ công trình, đội trởng của các xí nghiệp viết
Phiếu đề nghị xuất vật t có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên phòng
kinh tế thị trờng, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật t
cho cụ thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị nh sau:

Biểu 01
Phòng kinh tế thị trờng sau khi nhận đợc chứng từ trên, trởng phòng sẽ xét
duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho đợc lập
thành 3 liên, một liên lu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao
cho đội trởng xí nghiệp, mẫu nh sau:
Biểu 02
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
Phiếu đề nghị xuất vật t
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số .
Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trờng Công ty xây dựng số 4
Tên tôi là : Lê Kiên
Chức vụ : Đội trởng công trình GT5
Địa chỉ : công trình GT5
Đề nghị cho xuất vật t .
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
STT Tên vật t Đơn vị Số lợng xuất Ghi chú
1 Xi măng Tấn 20
2 Thép Tấn 5
3 Cát đen m
3
75
..
Giám đốc Ngời đề nghị
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2004

Số : ..
Họ và tên ngời nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621
Địa chỉ : công trình GT5 Có TK152
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
Xuất tại kho : công ty
STT
Tên nhãn
hiệu
Đơn vị
Số lợng Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Tấn 20 20 500.000 10.000.000
2 Thép Tấn 5 5 410.000 2.050.000
3 Cát đen m
3
75 75 23.000 1.725.000
.
Cộng
19.246.000
Trởng phòng kinh tế thị trờng Thủ kho Ngời nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân
viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho nh
trên, kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật t xuất dùng rồi gửi về phòng kế
toán của công ty, mẫu nh sau :
Biểu 03
Đơn vị : Công trình GT5

Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
bảng kê chi tiết vật t xuất dùng
Tháng 12 năm 2004
STT Diễn giải TK Nợ TK Có
621 152 ..
1 Xi măng 123.548.000 123.548.000
2 Thép 88.551.600 .. 88.551.600 ..
3 Cát đen 45.680.000 .. 45.680.000 .
..
Cộng
1.230.288.000 1.230.288.000

Giám đốc xí nghiệp Ngời ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Định kỳ, căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật t xuất dùng nh trên của các xí nghiệp
gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật t xuất dùng của toàn bộ các
công trình, mẫu nh sau :
Biểu 04

Trong trờng hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi công ty mua về chuyển
thẳng tới công trình thì sử dụng chứng từ Biên bản giao nhận vật t giữa ngời
cung ứng vật t và ngời phụ trách đội thi công. Mẫu chứng từ này nh sau:
Biểu 05
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
bảng tổng hợp vật t xuất dùng
tháng 12 năm 2004
TT Diễn giải TK Nợ TK Có
TK621 TK627 TK152 TK153
1 Công trình GT5 1.230.288.000 1.230.288.000

2 Khu nhà cao tầng 829.356.400 72.698.700 829.356.400 72.698.700
3 Trờng tiểu học
Xuân La
617.880.000 617.880.000
..
Cộng
4.125.680.000
72.840.000
4.125.680.000
72.840.000
Kế toán trởng Ngòi ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị :
Địa chỉ : ...
Biên bản giao nhận vật t
Công trình : GT5
Ngày 15 tháng 12 năm 2004
Ngời giao : Đinh Ngọc Hiếu
Ngời nhận : Lê Văn Kiên
Số : .
STT Tên, nhãn hiệu Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Thép Tấn 3 4100.000 12.300.000
2 Xi măng Tấn 6 800.000 4.800.000
Cộng 17.100.000

Đội trởng Ngời giao Ngời nhận
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình
GT5 đợc kế toán xí nghiệp hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :

Nợ TK 621 19.246.000
Có TK 152 19.246.000
- Trờng hợp vật t mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình,
căn cứ vào chứng từ ngày 15 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :
Nợ TK 621 17.100.000
Nợ TK 133 1.710.000
Có TK 331 18.810.000
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình GT5 sang
tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau:
Nợ TK 154 1.230.288.000
Có TK 621 1.230.288.000
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ nh : Phiếu
xuất kho, biên bản giao nhận vật t, Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ .kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái các tài
khoản phù hợp.
Biểu 06

Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
Biểu 07


Sổ cái tài khoản 621
(trích)
Quý IV/2004
Chứng từ
Diễn giải TKĐU
Số tiền
SH NT Nợ Có


C3 13 Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
152 19.246.000
C6 15 Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4
331 17.100.000
C15 18 Công trình GT5 xuất
vật t tháng 12/2004
152 10.355.000
.
31 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp tháng
12/2004
154
17.165.203.000


Cộng phát sinh 17.165.203.000 17.165.203.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Nhật ký chung
(trích)
Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ
Diễn giải SHTK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
BV-

01
2 Hà Văn mua VPP
P/ vụ công trình GT5
627
111
119.000
119.000
BV-
02
5 Chi phí vận chuyển đất
thải ở CTGT5
627
111
5.000.000
5.000.000
C3 13 Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
621
152
19.246.000
19.246.000
C6 15 Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4
621
133
331
17.100.000
1.710.000
18.810.000

C15 18 Xuất vật liệu cho công
trình GT5
621
152
10.355.000
10.355.000

31 Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp tháng 12/2004
154
621
17.165.203.000
17.165.203.000
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì đợc tập hợp
trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian theo mẫu sau :
Biểu 08
Đơn vị:
Địa chỉ: ..
Sổ chi tiết tài khoản 621
(trích)
Quý IV/2004
Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đội số 4, công trình GT5
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Chứng từ
Diễn giải Số hiệu
Số tiền

SH NT Nợ Có
..
C3 13 Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
152 19.246.000
C6 15 Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4
331 17.100.000
C15 18 Công trình GT5 xuất vật
t tháng 12/2004
152 10.355.000
31 Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp tháng 12/2004
154 1.230.288.000
.
Cộng phát sinh 1.230.288.000 1.230.288.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Các công trình khác khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu cũng đợc ghi sổ t-
ơng tự. Cuối kỳ, kế toán căn cứ số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình để lập bảng tổng
hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo tháng. Số liệu trên bảng tổng hợp chi
tiết phải khớp đúng với số liệu trên sổ Cái của tài khoản đó.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở công ty gắn liền với lợi

ích của ngời lao động, bao gồm:
- Tiền lơng công nhân trong danh sách
- Tiền lơng công nhân thuê ngoài
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lợng lao động ở công ty gồm 2 loại : CNVC trong danh sách
( Biên chế ) và CNVC ngoài danh sách ( công nhân thuê ngoài ).
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động
gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính ). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty áp dụng hình thức
trả lơng theo sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, Công ty trả lơng
khoán theo công việc của từng ngời ( có quy chế trả lơng riêng dựa theo cấp
bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng ngời ). Đối với bộ phận
CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
đúng quy định hiện hành. Cụ thể là :
+ 15 % BHXH tính theo lơng cơ bản.
+ 2 % BHYT tính theo lơng cơ bản.
+ 2 % KPCĐ tính theo lơng thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, công ty không tiến hành trích các
khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả
trực tiếp cho ngời lao động. Còn riêng KPCĐ, công ty vẫn trích nh CNVC
trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng là hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội sản xuất
trong đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động
của từng ngời, chất lợng và hiệu quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính lơng
cho từng cá nhân trong tháng.
Công ty xây dựng số 4 thực hiện hợp đồng khoán gọn với xí nghiệp xây dựng
I về một số phần việc sau :
Biểu 09
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4

Địa chỉ : Đội Cấn
Hợp đồng giao khoán
Ngày 16 tháng 12 năm 2004
Họ tên : Phạm Quang Quy Chức vụ : Giám đốc Công ty xây dựng số 4
Đại diện cho bên giao khoán
Họ tên : Ngô Trung Dũng Chức vụ : Giám đốc XN1
Đại diện cho bên nhận khoán
Hai bên cùng ký kết hợp đồng giao khoán nh sau :
TT
Nội dung
công việc
Đơn vị
tính
Đơn giá
Khối
lợng
Thời gian
Thành tiền
Bắt đầu Kết
thúc
1 Khoan ống
dẫn nớc
m
3
650.000 13.000 1/12 31/12 8.775.000
2 Đúc vật liệu m
3
30.000 20.8 1/12 31/12 624.000
3 Dựng giàn
giáo

m
3
10.000 12 1/12 31/12 120.000
Cộng 9.519..000
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
Mặt sau của Hợp đồng giao khoán là Bảng chấm công:
Biểu 10

Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lợng,
chất lợng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát
kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Biểu 11
Đơn vị :
Địa chỉ : ..
Bảng chấm công
Ngày tháng .
TT Họ và tên
Ngày trong tháng Tổng
số công
Hệ số
Số công tính
theo bậc 1
Thành tiền
1 2 3
1 Lê Hoàn x x x 28 K 51.5 990.000
2 Ngô Tú x x x 26 K 47.8 909.000
3 Vũ Nh x x x 24 A 40.8 776.387
..
Cộng 9.519.000
Ngời duyệt Ngời chấm công

Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
Căn cứ vào hợp đồng số ngày tháng.. năm hai bên A, B đã ký kết
để mua bán vật liệu, sử dụng nhân công.
Hôm nay, ngày Tại địa điểm: Công trình GT5
Hai bên A, B tiến hành nghiệm thu và xác định khối lợng giá trị công việc
nh sau:
STT Nội dung ĐVT
Hợp đồng Thực hiện
Khối lợng Đơn giá Klợng Thành tiền
I Phần xây lắp
1 Khoan ống dẫn nớc m
3
13.000 650.000. 13.500 8.775.000
2 Đúc vật liệu m
3
20.8 30.000 20.8 624.000
3 Dựng giàn giáo m
3
12 10.000 12 120.000
Cộng 9.519.000
Căn cứ vào khối lợng giá trị thực hiện đã đợc xác định trên đây, giá trị
nghiệm thu và thanh toán giữa bên A, B nh sau :
Tổng số: 9.519.000 đồng
Trong đó đã thanh toán : 9.519.000đồng
Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký đợc thanh lý không còn
hiệu lực.
Đại diện bên A Đại diện bên B


Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán
khối lợng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, đội để tính toán chia lơng
cho từng ngời theo một trong hai cách: chia theo công hoặc chia theo hệ số,
rồi sau đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lơng cho tổ, bộ phận.
Biểu 12
Đơn vị : Đội xây lắp số 4
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
Bảng thanh toán tiền lơng
Tổ nề 1 - Công trình : GT5
Đội xây lắp số 4 Tháng 12/2004
Họ và Tên Chức vụ
Lơng cấp
bậc
Lơng
Phụ cấp Tổng số
Các khoản giảm trừ
Thực
BHXH
5%
BHYT
1%
Tạm ứng Tổng số
Lê Hoàn Tổ trởng 730.000 1.560.000 40.000 2.330.000 36.500 7.300 400.000 443.800 1.886.200
Đoàn Giang Kỹ thuật 638.000 1.300.000 30.000 1.968.000 31.900 6.380 200.000 238.280 1.729.720
Đỗ Lâm Thợ nề 481.000 980.000 30.000 1.491.000 24.050 4.810 150.000 178.860 1.312.140
.
Tổng cộng
Công nhân công ty
Công nhân thuê ngoài
9.263.500

5.150.000
4.113.500
255.500
255.500
9.519.000
5.405.500
4.113.500
58.400
58.400
17.460
17.460
960.000
550.000
410.000
1.035.860
625.860
410.000
8.483.140
4.779.640
3.703.500
Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng cho các đội theo bảng trên, kế
toán lơng của công ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các
công trình, phần này đợc tính vào chi phí kinh doanh.
Bảng trích và phân bổ BHXH công trình GT5 có mẫu sau:
Biểu 13

Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng cho từng công trình và lấy đó làm cơ sở để hạch toán chi phí tiền l-
ơng cho từng công trình.
Định kỳ hàng tháng, khi nhận đợc chứng từ do các đội chuyển lên phòng kế

toán, dựa vào bảng thanh toán lơng, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định
khoản.
- Căn cứ vào chứng từ biên bản nghiệm thu để xác định giá trị tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất tổ Nề 1- Công trình GT5, kế toán ghi :
Đơn vị : .
Địa chỉ : .
Bảng trích và phân bổ BHXH
Công trình: GT5
Đội xây lắp số 4
Tháng 12/2004
Đơn vị : VNĐ
Họ tên Lơng cơ bản
Các khoản trích
BHXH
(15%)
BHYT
(2%)
KPCĐ
(2%)
Tổng
Lê Hoàn 1.400.000 210.000 28.000 28.000 266.000
Đỗ Hng 785.000 117.750 15.700 15.700 149.150
Ngô Toàn 672.000 100.800 13.440 13.440 127.680
.
Tổng 6.016.000 902.400 120.320 120.320 1.143.040
Kế toán trởng Kế toán tiền lơng
Nợ TK 622 9.519.000
Có TK 334 9.519.000
- Khi thanh toán tiền lơng cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi :
Nợ TK 334 3.703.500

Có TK 111 3.703.500
- Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2004 công trình GT5, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 1.143.040
Có TK 338 1.143.040
- 3382 902.400
- 3383 120.320
- 3384 120.320
- Khi khấu trừ BHXH, BHYT của công nhân, kế toán ghi :
Nợ TK 334 360.960
Có TK 338 360.960
- 3383 300.800
- 3384 60.160
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 154 316.359.700
Có TK 622 316.359.700
Sau khi lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp thanh toán lơng của các tổ trong công trình. Trên đó, kế toán đã
tính toán các khoản trích BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất trong tháng.

×