Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng và giải pháp về rủi ro tín dụng trong ngân hàng Indovina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.58 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bớc ngoặt
quan trọng trong toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nớc ta. Một
nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có định hớng xã
hội chủ nghĩa đã đợc thay thế cho nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp vốn
đã không còn phù hợp với tình hình mới, mà còn kìm nén sự phát triển kinh
tế của nớc ta trong nhiều năm. Để thích ứng với yêu cầu, điều kiện kinh
doanh trong môi trờng mới đó, hệ thống ngân hàng cũng có những chuyển
biến mạnh mẽ. Từ hệ thống ngân hàng một cấp vừa quản lý, vừa kinh doanh,
hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc tổ chức lại trở thành hệ thống ngân hàng
hai cấp theo nghị định 53/HĐBT, trong đó NHNN với chức năng quản lý Nhà
Nớc về mặt tiền tệ và là ngân hàng của các ngân hàng, còn NHTM với t cách
là đơn vị kinh doanh có chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi nhuận. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế
của nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam đang bớc những bớc hội nhập và
phát triển trong môi trờng mới.
Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, Ngân hàng cũng tiến hành hoạt động
kinh doanh với mục tiêu hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro thấp nhất.
Tuy nhiên, là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
ngân hàng cũng có những hoạt động kinh doanh khác với các doanh nghiệp
đơn thuần khác. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và
cũng là đặc thù của NHTM bởi tín dụng ngân hàng đợc coi là đòn bẩy quan
trọng cho nền kinh tế, là một trong những hoạt động chủ yếu nhất quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Có thể nói mọi hoạt động kinh
doanh đều có thể gặp rủi ro, nhng rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng
nói chung hay trong hoạt động tín dụng nói riêng còn nguy hiểm hơn nhiều
lần các rủi ro khác. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng, làm khủng hoảng nền kinh tế và nguy hiểm hơn, nó làm suy giảm lòng


tin của ngời dân.
Nhận thức đợc mối nguy hiểm mà rủi ro tín dụng gây ra cho ngân hàng,
sau một thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động tín dụng của ngân hàng
Indovina, em thấy có nhiều vấn đề cần quan tâm, xem xét, tìm hớng giải
quyết. Chính vì lý do này em đã chọn đề tài Thực trạng và giảI pháp về rủ
ro tín dụng trong ngân hàng Indovina . Dới góc độ xem xét và phân tích
tình hình hoạt động tín dụng và những tồn tại trong hoạt động tín dụng để tìm
giải pháp tháo gỡ, góp phần giải quyết tốt khâu phòng ngừa rủi ro tín dụng
cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn ngân hàng.
Bài luận văn gồm 3 phần:
Ch ơng I : Hoạt động ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina.
Ch ơng III : Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Indovina.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoàn thành bản chuyên đề này, bản thân tôi hy vọng sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé những kiến thức của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức
xúc đang đặt ra của thực tiễn. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và nhận
thức của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bản đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của các
đồng chí lãnh đạo ngân hàng Indovina, đồng nghiệp, các thầy cô giáo, cũng
nh bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này./.
Nhân đây tôI xin chân thành cảm ơn anh Tâm Trởng phòng tín
dụngvà tiếp thị ngân hàng Indovina Hà Nội và Th.S Phan Thị Hạnh đã tận
tình chỉ bảo và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài này./.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CH¦¥NG I

Ho¹t ®éng Ng©n hµng th¬ng m¹i vµ rñi ro tÝn dông trong Ng©n hµng
th¬ng m¹i.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Vài nét về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thơng mại
Trên thế giới nghề ngân hàng đợc hình thành từ rất sớm,hình thức sơ khai
của ngân hàng thơng mại xuất hiện từ thời kỳ tiền t bản và cùng với thời gian
các hình thức này ngày càng đợc hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. NHTM ra đời trên cơ sở kinh doanh tiền tệ của
những ngời thợ kim hoàn, ban đầu với uy tín và sự giàu có của mình, họ nhận
giữ tiền hộ và thu phí, giấy xác nhận mà những ngời gửi tiền yêu cầu họ viết
có thể lu hành đợc trên thị trờng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ
cho ngời gửi tiền. Nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi họ nhận thấy rất nhiều ng-
ời có nhu cầu về vốn để kinh doanh, do đó họ sử dụng chính số tiền này để
cho vay lấy lãi. Lợi nhuận cao đã kích thích những ngời thợ kim hoàn thay vì
việc thu phí giữ hộ tiền bằng việc trả lãi nhằm thu hút thêm nhiều tiền gửi.
Sản xuất phát triển, hàng hoá đợc tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi
hàng hoá giữa các vùng khác nhau nhng lại bị cản trở bởi sự không đồng nhất
giữa các đồng tiền, những ngời thợ kim hoàn, hay những thơng nhân làm
nghề kinh doanh tiền tệ mà C.Mác đã gọi là nhà t bản thơng nghiệp tiền tệ
nắm bắt cơ hội này, họ kiêm luôn cả việc đổi tiền. Khi tồn tại nghiệp vụ nhận
tiền gửi, cho vay và thanh toán hộ có thể nói ngân hàng thơng mại đã ra đời.
1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Khi nghiên cứu về ngân hàng thơng mại các nhà kinh tế học có rất nhiều
quan điểm khác nhau, ngời thì cho rằng ngân hàng thơng mại là tổ chức
nhận tiền gửi và cho vay tiền . Ngời khác lại nhận định ngân hàng thơng mại
là một trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc.
Ngân hàng thơng mại đợc thành lập đầu tiên ở Việt Nam đó là ngân

hàng Đông Dơng của Pháp vào giữa thế kỷ XIX để phục vụ cho giới thơng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gia Pháp trên thị trờng Việt Nam. Sau đó có thêm các ngân hàng bản xứ và
các ngân hàng nớc ngoài của Trung Quốc , Anh....
Phải đến năm 1990 pháp lệnh ngân hàng nhà nớc ra đời mới chính thức
phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái
niệm ngân hàng thơng mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời.
Theo luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc Hội nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12- 12-1997 thì Tổ chức tín dụng là một
tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay cung ứng các dịch vụ thanh toán
chi trả hộ.... Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Do đó
có thể nói ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay,
thực hiện các dịch vụ chi trả hộ, cung ứng các phơng tiện thanh toán cùng
các hoạt động kinh doanh khác . Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hoá lợi
nhuận với đối tợng kinh doanh là tiền tệ.
1.1.2.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
a. Hoạt động tạo lập vốn
a1. Vốn pháp định ( còn gọi là vốn riêng ):
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào hoạt động của
ngân hàng. Nó đợc gia tăng trong quá trình hoạt động, bằng cách trích từ lợi
nhuận kinh doanh, hoặc bằng cách tăng mức đóng góp của các chủ sở hữu
nếu là ngân hàng cổ phần.
Ngoài vốn pháp định, ngân hàng còn có các quỹ dự trữ ngân hàng, ví dụ
quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ phúc lợi....
a2. Huy động vốn .
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân
hàng. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là lẽ sống của các
ngân hàng thơng mại. Hoạt động huy động vốn đợc thể hiện dới các hình
thức sau:
- Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của mọi ngân hàng thơng mại,
hoạt động này cũng thể hiện một đặc trng cơ bản của NHTM so với các tổ
chức tài chính khác. Căn cứ vào các tiêu thức phân chia có thể gồm các loại
hình tiền gửi sau:
Nếu phân chia theo thời hạn :
- Tiền gửi không kỳ hạn : bao gồm các loại tiền gửi thanh toán , tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân c. Ngời gửi tiền có
thể rút bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kỳ hạn: có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa
khách hàng và ngân hàng. Về nguyên tắc ngời gửi không đợc rút tiền trớc
thời hạn ( trừ trờng hợp đặc biệt).
Nếu phân chia theo mục đích thì bao gồm tiền gửi phi giao dịch và
tiền gửi giao dịch.
- Tiền gửi giao dịch: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng phục vụ mục tiêu thanh toán, họ có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán và
chi trả cho họ bất cứ lúc nào. Khoản này có thể đợc trả lãi hay không tuỳ
thuộc vào quy định của ngân hàng.
- Tiền gửi phi giao dịch: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân c. Mục tiêu chính của khách hàng là lợi
nhuận nên ngân hàng phải trả một khoản phí khá cao khi huy động loại này.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của
ngân hàng. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với tên gọi khác
nhau nh tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vay mợn từ NHTW hoặc từ các ngân hàng thơng mại khác ( trong và
ngoài nớc ) cũng là một cách thức quan trọng để huy động vốn hoặc trong
các trờng hợp cần thiết.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động đợc vốn rồi, các NHTM cần phải sử dụng chúng một cách thật
hiệu quả sao cho có thể bù đắp những chi phí mà ngân hàng bỏ ra đồng thời
tạo ra đợc lợi nhuận.
- Một trong các hoạt động sử dụng vốn cơ bản của ngân hàng là hoạt
động ngân quỹ, để duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên của khách hàng. Nguồn đảm bảo
cho hoạt động này là các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW ( đây là
khoản dự trữ bắt buộc do NHTW quy định dựa trên tỷ lệ %
vốn huy động ), tiền gửi ở ngân hàng khác và tiền mặt trong quá trình thu.
- Hớng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng là cho vay và đầu t,
trong đó cho vay là quan trọng nhất. Có thể phân chia cho vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
Nếu phân chia theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay dới 12
tháng. Là loại cho vay mà ngân hàng thu đợc nhiều lợi nhuận và ít chịu rủi ro
hơn so với cho vay trung và dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay đợc thực hiện đối với
những chơng trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế
- Cho vay ngành nông nghiệp
- Cho vay công nghiệp và thơng mại
- Cho vay xây dựng cơ bản
Nếu phân chia theo đối tợng :
- Cho vay tài trợ tài sản lu động
- Cho vay tài trợ máy móc thiết bị...

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động đầu t bao gồm:
- Ngân hàng đầu t vào chứng khoán ngắn hạn, chủ yếu là chứng khoán
ngắn hạn của chính phủ. Hoạt động này vừa là hoạt động kinh doanh mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hoà lu thông tiền tệ trong nền
kinh tế
- Ngân hàng còn đợc phép mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh
nghiệp, qua đây những ngân hàng lớn tham gia vào việc thành lập và quản lý
các doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức ngân hàng dựa vào uy tín của mình để
bảo lãnh thanh toán cho khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh cam kết bằng văn
bản với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng trong trờng hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết và khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay.
c. Hoạt động dịch vụ trung gian
Đây là hoạt động ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng,
ngày nay hoạt động này càng ngày càng phát triển vì qua đó ngân hàng có
thể nâng cao thêm thu nhập, đồng thời củng cố thêm uy tín của mình với
khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán hộ:
Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng
các phơng tiện thanh toán nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín
dụngnhằm thực hiện thanh toán cho khách hàng.
- Dịch vụ mua bán hộ chứng khoán:
Do có uy tín nên ngân hàng thờng tham gia bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các công ty cổ phần muốn huy động vốn, t vấn đầu t chứng khoán
cho khách hàng.
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dịch vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn đầu t của các tổ chức, cá nhân
theo hợp đồng.
- Ngoài ra ngân hàng còn có các dịch vụ khác nh bảo quản tài sản
quý, cho thuê két sắt, ở nớc ta hiện nay hoạt động trung gian vẫn còn cha
phát triển vì nền kinh tế còn phát triển chậm.
Tóm lại: Các hoạt động của một ngân hàng rất phong phú. Cùng với thời
gian, những hoạt động này càng ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Tuy vậy, trong các hoạt động của NHTM thì hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động sinh lời chủ
yếu, quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tăng cờng hoạt động tín
dụng cũng là phải đối phó với rủi ro nhiều hơn, bởi vậy các NHTM phải đề ra
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình.
1.1.2.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại
Trải qua một thời gian dài tồn tại, ngân hàng thơng mại đã ngày càng
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là
ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá
NHTM không những cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp, mà còn
thông qua chức năng làm trung gian tài chính đã thực hiện việc tập trung các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Mặt khác, nó dùng chính số tiền
đã huy động đợc để cho vay đối với thành phần kinh tế. Chính nguồn vốn này
đã góp phần thúc đẩy và lu thông hàng hoá phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu về vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân duy trì liên tục quá trình sản xuất
với quy mô ngày càng lớn, cải tiến máy móc, quy trình công nghệ hiện đại để
tồn tại trong cạnh tranh và phát triển. Từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm và
góp phần tăng lợng hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã
hội.
Thứ hai, NHTM là một công cụ để Nhà Nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHTM là trung gian thông qua đó NHTW điều tiết nền kinh tế phục
vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ. Bằng việc ấn định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất tái cấp vốn cho NHTM, NHTW đã
gián tiếp thay đổi lợng cung tiền trong lu thông. Cụ thể khi tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc của NHTM tại NHTW, lợng vốn cho vay các doanh nghiệp sẽ giảm,
do đó tiền đa vào lu thông sẽ giảm. Đối với đặt hạn mức tín dụng, NHTW
quy định số tiền tối đa mà doanh nghiệp có thể cho vay trong một thời kỳ
nhất định bất kể ngân hàng thơng mại huy động đợc bao nhiêu vốn từ xã hội
Thứ ba, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới đang trở thành xu h-
ớng tất yếu trong thời kỳ mới. Thông qua việc cung cấp vốn thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trờng thế giới, NHTM đã góp phần đa nền kinh tế quốc gia hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời giải quyết nạn thất nghiệp thông qua
mở rộng và tăng cờng sản xuất, giảm các tệ nạn xã hội. Tăng cờng hợp tác
phân công lao động quốc tế, xoá dần sự chênh lệch về mức sống, về văn hoá
tinh thần, trình độ khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên toàn thế giới.
Lịch sử đã chứng minh rằng bất cứ quốc gia nào có hệ thống ngân hàng hoạt
động ổn định và hiệu quả thì quốc gia ấy sẽ có một nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
1.1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại
a. Khái niệm về rủi ro
Khi tiến hành bất cứ một công việc gì thì con ngời đều chịu ảnh hởng của
rất nhiều yếu tố từ môi trờng xung quanh, do đó kết quả công việc không
phải chỉ phụ thuộc vào bản thân ngời đó. Những tác động này có thể là tác
động tích cực hoặc tiêu cực, nếu là tích cực, nó sẽ giúp đẩy nhanh tiến trình

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công việc, nếu là tiêu cực, nó sẽ cản trở thậm chí phá hoại công việc. Trong
trờng hợp đó, những yếu tố tiêu cực này đợc gọi là những rủi ro.
Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro
của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy nhiên để thâu tóm một định
nghĩa chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trờng kinh doanh cũng nh mọi
giai đoạn phát triển lại là một việc khó. Nhng nói chung, rủi ro là những biến
cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trớc gây ra những thiệt hại cho một
công việc cụ thể nào đó.
Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ lĩnh vực nào, hoàn cảnh nào và cũng
có thể đến với bất kỳ ai. Tuy nhiên trong kinh doanh, có thể nói rủi ro là ng-
ời bạn đồng hành. Khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt
hại nhất định, đôi khi là vô cùng lớn. Rủi ro phát sinh muôn mầu muôn vẻ, là
hậu quả của những nhân tố chủ quan và khách quan nhng chủ yếu là rủi ro
khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp. Rủi ro có thể phát sinh từ các
nguyên nhân nh thiên tai, chiến tranh, năng lực sản xuất yếu kém, sự thay đổi
trong chính sách nhà nớc...Chúng ta không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro ra
khỏi môi trờng kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và
phòng ngừa hạn chế nó đến mức thấp nhất.
Chính bởi vì rủi ro là ngời bạn đồng hành của kinh doanh, bởi vậy mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn.Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là một phạm trù tiềm ẩn có
thể xảy ra bất cứ lúc nào làm sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong đó rủi ro tín dụng là đặc trng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt
động của ngân hàng.
b. Các loại rủi ro thờng gặp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi
khách hàng không trả hoặc không trả đúng hạn tiền gốc hoặc tiền lãi.

12

×