Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thị trường tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.04 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Lêi nãi đầu.
Nội dung
Phần I: Tổng quan về TTTC:
I/ Khái niệm chung về TTTC.
1. Tiền đề ra đời, tồn tại của TTTC.
2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TTTC.
3. Cấu trúc TTTC.
4. Các công cụ trên TTTC
II. Thị trờng tài chính thế giới.
Phần II. TTTT Việt Nam.
I. Khái quát sơ lợc về TTTCVN
1. Các điều kiện hình thành TTTCVN
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay.
3. Chức năng của TTTCVN.
II. Thực trạng của TTTCVN hiện nay.
1. Thị trờng tiền tệ.
2. Thị trờng vốn.
III. Phát triển hoàn thiện TTTCVN giai đoạn hiện nay.
1. Hoàn thiện TTTC là tất yếu khách quan.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC.
3. Xây dựng mô hình cho các loại thị trờng VN.
Kết luËn chung.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Lời nói đầu
Sự tan rà của chế độ công xà nguyên thuỷ, phân công lao động xà hội và chế
độ t hữu phát triển bớc đầu hình thành nên một nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Tiền
tệ cũng xuất hiện nh một đòi hỏi khách quan để có thể trao đổi mua bán hàng hoá.
Chủ nghĩa t bản trải qua quá trình hình thành và phát triển đà đa kinh tế hàng
hoá lên thành kinh tế thị trờng, đa ra những tiền đề cần thiết để nảy sinh, hình thành
thị trờng tài chính. Nh vậy sự phát triển của kinh tế thị trờng, sự tham gia của tiền tệ
và hoạt động kinh tế, sự tích lũy tập trung cơ bản, là những tiền tệ quan trọng hình
thành thị trờng tài chính. Các Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển và hoàn thiện thị trờng tài chính từ việc in ấn, phát hành đến lu thông,
huy động tiền tệ và các nguồn lực sản xuất quốc gia đến việc phân bố các nguồn lực
tài chính ra toàn xà hội và còn vợt qua khỏi phạm vi quốc gia hình thành nên thị trờng tài chính quốc tế.
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá các nền kinh tế, thị tr ờng
tài chính đà mở rộng ra phạm vi toàn thế giới và đang ngày càng đóng góp vào nền
kinh tế thế giới. Chính xu thế này đà hội nhập TTTC lại với nhau biến TTTC nhỏ bé
độc lập thành những TTTC khổng lồ, hoạt động phụ thuộc lẫn nhau và tạo động lực
cho nhau cùng phát triển.
Để có thể góp ý kiến chung vào việc tìm hiểu đánh giá nghiên cứu phạm trù thị
trờng tài chính đồng thời nâng cao hơn nữa khả năng về chuyên ngành mình đang
học, em đà chọn đề tài: "Thị trờng tài chính và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trờng".
Bài viết của em chủ yếu đa ra vấn đề xung quanh thị trờng tài chính để từ đó
đánh giá, nhìn nhận và các giải pháp cho việc phát triển hoàn thiện thị trờng tài
chính Việt Nam.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368


1. Kh¸i niƯm TTTC
TTTC là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển vốn trực tiếp từ các tổ chức cá
nhân có vốn sang các tổ chức cá nhân cần vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xÃ
hội hàng ngày.
2. Đặc ®iĨm TTTC
Mäi nỊn kinh tÕ ®Ịu cã nhu cÇu to lớn về vốn để vận hành và phát triển vào có
thể đợc huy động từ nhiều nguồn nhà nớc, ngân hµng... vµ cuèi cïng lµ qua trung
gian TTTC - mét c«ng cơ hÕt søc quan träng cđa nỊn kinh tÕ thị trờng về phơng diện
cung cấp và luân chuyển vốn.
Giá cả trên TTTC chính là lợi tức tiền cho vay hay lợi tức cổ phần và giá cả
này nhiều khi không đợc xác định trớc (nh lợi tức cổ phần) và đem lại sự hấp dẫn
cũng nh rủi ro là rất cao.
Nh vậy, TTTC là một thực thể trừu tợng gắn liền với việc phân bổ sử dụng các
nguồn lực tài chính với các loại hàng hoá đặc biệt, đó là vốn, quyền sử dụng vốn.
Các công cụ chủ yếu trên TTTC là các loại chứng khoán có giá đa lu hành qua lại
trong các hoạt động tài chính.
Thị trờng tài chính có một số vai trò chủ yếu sau:
3. Vai trò TTTC
+ TTTC đóng vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn lực tài chính nhàn rỗi
trong xà hội tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xà hội. Vốn là tiền đề, là cơ sở cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, là một trong ba yếu tố
đầu vào quan trọng nhất của sản xuất (lao động, kỹ thuật), thiếu vốn lại là trở ngại
chính kìm hÃm sự phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt là giai đoạn CNH, HĐH. Nền
kinh tế phát triển nhanh đòi hỏi phỉa sử dụng tối đa các nguồn lực tài chính. Thông
qua cơ chế hoạt động của TTTC đà thu hút tất cả những nguồn vốn nhỏ bé, phân tán
rải rác thành những nguồn lực to lớn tài trợ kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng nâng cao hiệu quả vốn tài chính, tạo điều kiện
thuận lợi dễ dàng cho việc luân chuyển vốn từ lĩnh vực kém hiệu quả sang lĩnh vực
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng để thực hiện các chính sách tiền tệ và chính

sách tài chính, điều hoà các hoạt động kinh tế xà hội, thực hiện giám sát điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô.
+ TTTC tạo điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Do viƯc h×nh thành và phát triển TTTC quốc gia hàng năm ngoài xu thế quốc tế
hoá. TTTC tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân hoà nhập vào nền kinh tế thế giới,
giúp các nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn mua cổ phiếu trực tiếp trên thị trờng, góp vốn
liên doanh đầu t sản xuất... Thông qua hệ thống luật hoµn chØnh vµ tÝnh chÊt "më
cưa" cã thĨ cho phÐp nới lỏng, thu hẹp hoạt động đầu t nớc ngoài. Điều đó đảm bảo
tính hợp lý cho phát triển kinh tế đối ngoại.
TTTC đóng một vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xà hội vai trò đó
chỉ đợc phát huy khi nó đợc hình thành trong một điều kiện thích hợp và hoạt động
trong một cơ chế linh hoạt, lành mạnh.
4. Cấu trúc của TTTC.
Là một thực thể trừu tợng, đa dạng, TTTC có thể đợc xem xét, đánh giá dới
nhiều góc độ khác nhau. Mỗi góc độ đa ra một đặc trng riêng trong sự đa dạng của
TTTC.
1. Dựa trên phơng thức huy động vốn: Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ
phần:
a. Thị trờng nợ:
Là một bộ phận của TTTC, ở đó diễn ra việc trao đổi mua bán các công cụ nợ.
Công cụ nợ là sự thoả thuận có tổ chức nh một hợp đồng vay mợn mà ngời đi vay
cam kết trả.
Trên thị trờng nợ, ngời đi vay sẽ cam kết trả cho ngời cho vay cả gốc và lÃi
trong một kỳ hạn nhất định với phơng thức thoả thuận.

LÃi suất trên thị trờng tác động lớn vào hoạt động của thị trờng nợ, nó quyết
định đến cung cầu vốn nợ và cả thời hạn của các khoản vay. Điều chỉnh một mức lÃi
suất ổn định, hợp lý sẽ làm cơ sở cho tính ổn định thị trờng.
b. Thị trờng vốn cổ phần.
Là một bộ phận của TTTC, hoạt động thông qua việc phát hành mua bán cổ
phiếu, trái phiếu. Các cổ phiếu, trái phiếu là các chứng từ công nhận quyền góp vốn
của cổ đông.
Đặc trng của cổ phiếu trái phiếu là không có một thời hạn cụ thể, sự đóng góp
vốn vào công ty có thời hạn phụ thuộc vào việc lu giữ cổ phiếu của ngời sở hữu và
cả tình hình kinh doanh của công ty, thông thờng sau một kỳ hạn nhất định (thờng là
một năm) chủ sở hữu cổ phần đợc chia lợi tức.
Nh vậy, việc huy động vốn trên thị trờng nào, nợ hay vốn cổ phần là tuỳ thuộc
vào tình hình mỗi công ty cũng nh sự quy định của luật doanh nghiệp. Thông thờng,
các doanh nghiệp huy động vốn cơ bản chủ yếu là trên thị trờng nợ đảm bảo nguồn
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vèn lín, tËp trung cho đầu t sản xuất. Còn khi muốn mở rộng sản xuất, tăng vốn
điều lệ hoặc để nâng cao hình ảnh của mình thì có thể thamgia huy động trên thị tr ờng vốn cổ phần.
2. Dựa vào kỳ hạn của các công cụ tài chính: Thị trờng tiền tệ và thị trờng
vốn.
a. Thị trờng tiền tệ.
Là một bộ phận của TTTC mua bán các công cụ ngắn hạn.
Các công cụ nợ ngắn hạn có đặc trng cơ bản là: Có tính lỏng cao, thời gian lu
hành luân chuyển ngắn và chi phí chuyển về tiền mặt thấp.
Các công cụ này tham gia trên thị trờng tiền tệ ít rủi ro do thời gian ngắn. Do
đó, giá cả trong thị trờng tiền tệ là khá ổn định.
Trong thị trờng tiền tệ, tiền là một hàng hoá đặc biệt, nó phụ thuộc vào sự phát

triển của kinh tế thị trờng mà ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian cùng
tham gia hoạt động. LÃi suất của nó phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ trên thị trờng và
kiểm soát tiền tệ luôn luôn là công việc của chính phủ và mọi ngân hàng trung ơng.
Tham gia vào thị trờng tiền tệ gồm có các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng, kho bạc, NHTW, các doanh nghiệp, chính phủ...
b. Thị trờng vốn:
Là một bộ phận của TTTC diễn ra việc mua bán, trao đổi các công cụ nợ trung,
dài hạn và cổ phiếu.
Các công cơ lu hµnh cã tÝnh láng kÐm, thêi gian lu hành dài. Do đó hoạt động
trên thị trờng vốn mang tính rủi ro cao và giá cả biến đổi phức tạp do kỳ hạn dài.
Thị trờng vốn xét về mặt bản chất phản ánh các quan hệ mua bán không phải
là số lợng nhất định các khoản tiền mặt, các t liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu
về t liệu sản xuất và vốn tiền mặt. Nh vậy, thị trờng vốn là một bộ phận của TTTC đợc chuyên môn hoá đối với các nguồn lực tài chính và trao quyền sử dụng dài hạn.
Do đó, các nguồn lực tài chính này chủ yếu là đợc đầu t dài hạn vào đầu t sản xuất
kinh doanh.
Khi lÃi suất không ổn định, xu hớng lạm phát cao, hoạt động của thị trờng vốn
bị thu hẹp và phải nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ vì lúc đó tham gia thị trờng vốn có
độ rủi ro rất cao. Do đó, tính ổn định của nền kinh tế thị trờng ảnh hởng lớn đến hoạt
động của thị trờng vốn.
3. Dựa vào cơ chế hoạt động của TTTC: Thị trờng tài cấp I và cấp II.
a. Thị trờng cấp I: (sơ cấp).

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là nơi phát hành các công cụ tài chính, đợc bán trong phạm vi hẹp giữa các
nhà phát hành và những ngời mua đầu tiên.
Trong quá trình phát hành, ngời phát hành nhìn chung không giao dịch trực

tiếp với ngời mua mà cần thông qua các trung gian xử lý. Do đó thị trờng cấp I là thị
trờng phát hành các công cụ tài chính lần đầu tiên và còn đợc gọi là thị trờng môi
giới thông thờng, ngời mua đầu tiên là các ngân hàng, các công ty kinh doanh chứng
khoán, các nhà môi giới và các nhà kinh doanh khác.
b. Thị trờng cấp II:
Diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các công cụ tài chính đà đợc phát hành
trên thị trờng cấp I.
Các chứng khoán ở đà đợc mua ở thị trờng cấp I do nhiều nguyên nhân đà đợc
các nhà đầu, môi giới thu hút sự chú ý của nhiều cá nhân, tổ chức khác. Đây mới
chính là nơi giao dịch hàng ngày mua đi lại - bán lại kiếm lời trên TTCK.
Lúc này, ngời bán là các nhà đầu t đầu tiên, ngời mua là tất cả các cá nhân, tổ
chức muốn đầu t, kinh doanh kiếm lời.
Phát hành trên thị trờng cấp II nói chung không có mục đích tài trợ vốn cho
công ty phát hành, nhng phạm vi diễn ra rộng lớn và thông tin phong phú, phổ biến.
Thị trờng cấp II nh là một dÊu hiƯu theo dâi c«ng viƯc kinh doanh kh«ng chØ của
doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế. Hoạt động đà diễn ra khỏi nội bộ các nhà
kinh doanh và liên quan đến hoạt động, chú ý của dân chúng.
Cả hai thị trờng phụ thuộc vào nhau. Thị trờng cấp II ảnh hởng đến thị trờng
cấp I, việc định giá cả, khối lợng ở thị trờng cấp II vừa quy định, vừa phụ thuộc vào
hoạt động của thị trờng cấp I.
Thông thờng không tồn tại ranh giới rõ rệt giữa hai thị trờng, các hoạt động
đan xen hoà lẫn vào nhau. Thị trờng cấp I là cơ sở cho thị trờng cấp II, còn thị trờng
cấp II lại là động lực cho thị trờng cấp I.
5. Các công cụ trên TTTC:
a. Các công cụ của thị trờng tiền tệ:
+ Trái phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do chính phủ phát hành nhằm
bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời và tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
+ Các chứng chỉ tiền gửi là việc chứng nhận cho tiền gửi vào các ngân hàng thơng mại của các nhân, tổ chức.

6



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phæ biÕn nhÊt là hình thức sổ tiết kiệm, séc thanh toán... có thể dùng các chứng
chỉ này để thanh toán, tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận thanh toán của dân c, nền
kinh tế và quy định của các tổ chức.
+ Các thơng phiếu kỳ phiếu do các ngân hàng thơng mại phát hành chủ yếu là
để huy động vốn tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách của các ngân
hàng, lÃi suất cao song thời gian rất ngắn.
b. Các công cụ của thị trờng vốn:
+ Cổ phiếu là mét chøng chØ chøng nhËn qun gãp vèn cđa c¸c cổ đông, nó
không phải là một công cụ vay nợ trên TTTC.
Cổ phiếu có mệnh giá trên cổ phiếu song không có lÃi suất, tỷ lệ lợi tức cố
định mà hoạt động dựa trên khả năng thu lợi nhuận của công ty vào một giai đoạn
nhất định. Cổ phiếu có khả năng thu lợi tức cao, hấp dẫn song cũng cã møc ®é rđi ro
rÊt cao.
Gåm cã cỉ phiÕu ký danh, vô danh, u đÃi và thông thờng. Mỗi loại có những
thuận lợi kvà ràng buộc riêng.
+ Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp trái phiếu
chính phủ, vay để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là dài hạn cho nhu
cầu xây dựng, đầu t các công trình lớn của nền kinh tế, lÃi suất cao hơn lÃi suất trái
phiếu kho bạc do vay dài hạn và củng cố độ an toàn khá cao. Đầu t vào trái phiếu
chính phủ là đầu t mang tính dài hạn và an toàn.
Trái phiếu doanh nghiệp do các công ty phát hành, lÃi suất hấp dẫn nhng có độ
rủi ro khá cao. Đây cũng là khoản đầu t dài hạn của những ngời cho vay mạo hiểm.
Các loại trái phiếu gồm có: trái phiếu vay đơn, tiền gốc và lÃi đợc thanh toán
một lần khi vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu trả cố định sẽ thanh toán các khoản cố định đều nhau cho ngời mua
trong suốt kỳ hạn trái phiếu.

Trái phiếu coupon, tiền lÃi trả hàng năm, tiền gốc trả vào ngày đáo hạn sẽ đợc
thanh toán theo mệnh giá.
Trái phiếu vĩnh củ: Ngời mua sẽ nhận một khoản thu nhập hàng năm cố định
đến lúc chết và không đợc rút tiền gốc, kh«ng thõa kÕ

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II.Thùc tr¹ng cđa TTTC Việt Nam hiện nay:
Cơ chế thị trờng XHCN đang dần dần hình thành phát triển tạo tiền đề cho một
TTTC ở Việt Nam. Cùng với đà tăng trởng của nền kinh tế, TTTC Việt Nam ngày
càng đóng một vai trò to lớn và đạt đợc nhiều thành tựu. Song với chúng ta, phạm trù
TTTC vẫn còn là một điều mới mẻ, bớc đầu đi vào hoạt động còn nhiều hạn chế cả
về số lợng và chất lợng.
1. Thị trờng tiền tệ:
+ Thị trờng tiền gửi tín dụng ngắn hạn, ra đời cùng với sự hoạt động của hệ
thống tín dụng ngân hàng, hoạt động cha có hiệu quả. Các nguồn lực trong dân
chúng cha đợc khai thác tối đa. Đặc biệt hiện nay, do hạ lÃi suất chiết khấu nhằm
nâng cao đầu t đà kéo theo sự trì trệ của hoạt động tín dụng.
Theo thống kê, nguồn vốn trong dân thì 44% mua vàng, ngoại tệ, 28% mua
nhà đất, 17% gửi tiết kiệm ngắn hạn và 19% cho các dự án ngắn hạn.
+ Thị trờng nội tệ liên ngân hàng đi vào hoạt động từ tháng 7/93, hiện nay
đang hoạt động dới sự tổ chức và điều hành của Nhà nớc. Thông qua quan hệ hợp
tác đà đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, có đủ khả năng chi trả
thanh toán khi gặp khó khăn.
Việc quy định hoạt động trong thị trờng này còn nhiều hạn chế nh yêu cầu
ngân hàng tham gia phải có tài khoản tại NHTW, có đại diện giao dịch tại trung tâm
giao dịch thị trờng, đảm bào hệ thống thông tin nội bộ và nối mạng... đặc biệt là còn

rất hạn chế cho một tổ chức tín dụng tham gia.
Điều đó làm cho hoạt động của thị trờng cha đợc rộng khắp và toàn diện, cha
tạo đợc điều kiện thuận lợi cho nhiều ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng cùng
tham gia.
+ Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân
hàng đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Đi vào hoạt động từ tháng 10/94 dới sự điều
hành giám sát của nhà nớc.
+ Thị trờng tín phiếu kho bạc và các công cụ nợ ngắn hạn khác:
Tín phiếu kho bạc đợc phát hành từ đầu những năm 90, có kỳ hạn ngắn, đÃ
đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu chính phủ và bù đắp thâm hụt ngân sách. Giai đoạn
đầu, trái phiếu và tín phiếu kho bạc tăng nhanh, từ 220,5 nghìn tỷ năm 91 lên 6.186
tỷ năm 97 và có lÃi suất từ 9 - 12%/năm.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay, đặc biệt sau năm 98, thị trờng đi vào hoạt động trì trệ, mặc dù đà có
lúc nâng đến một mức lÃi suất rất cao cha từng có 2,1%/tháng (25,2%/năm) năm 93
nhng vốn huy động vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng.
Đối với thị trờng thơng phiếu, kỳ phiếu hoạt động còn nhỏ bé, chủ yếu mới
trên thị trờng sơ cấp.
2. Thị trờng vốn:
+ Thị trờng trái phiếu chính phủ: Đi vào hoạt động từ tháng 7.94 đà giúp Nhà
nớc huy động đợc nguồn vốn dài hạn đầu t xây dựng đợc một số công trình lớn,
trọng điểm quốc gia (đặc biệt là đờng dây 500KV, đờng Hồ Chí Minh (đang thực
hiện và nhiều công trình khác), với số vốn có thể lên đến hàng chục tỷ đồng.
Thời hạn của cả trái phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ hiện nay đang có
xu hớng tăng lên, lÃi suất gắn liền với thị trờng và có xu hớng giảm dần, làm giảm

gánh nặng trả lÃi cho ngân sách nhà nớc. Hoạt động của thị trờng đang ngày càng
trở nên phong phú, đa dạng hơn và phổ biến trên cả nớc.
+ Thị trờng trái phiếu doanh nghiệp.
Đi vào hoạt động từ năm 94, có đặc điểm chủ yếu là tồn tại duy nhất thị trờng
sơ cấp, mà tại đó chỉ có một phần trái phiếu là đợc thanh ngắn, tỷ trọng trái phiếu
của các công ty kinh doanh còn rất nhỏ, chiếm khoảng 9% so với trái phiếu do ngân
hàng phát hành và chủ yếu là bán trực tiếp.
+ Thị trờng cổ phiếu.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6 - 2000, trớc đó 9.94 đà đợc chính phủ ban
hành quy chế hoạt động. Theo đó, chỉ có các công ty cổ phần mới đợc phát hành cổ
phiếu.
Hiện tại đà có hơn 200 công ty cổ phần và nhiều doanh nghiệp đà phát hành cổ
phiếu mong chỉ đợc sở hữu mà cha đợc đa vào lu thông do cha đợc phép niêm yết
trên TTCK. Điều này đà gây nhiều khó khăn cho việc cung ứng với cho nền kinh tế,
làm chậm quá trình đổi mới. Đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá diễn ra còn chậm,
kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hoá không đợc thông tin hoạt động.
Tuy vậy, sự ra đời của TTCK với 4 công ty đợc niêm yết bắt đầu gây dựng cơ
sở cho TTCK sau này (REE, SACOM, HAPHACO, TRANSIMEX). Các phiên giao
dịch đà bắt đầu sôi động mặc dù còn nhỏ bé, hàng giao dịch còn ít. Trớc đó, năm 97,
SACOM nhờ phát hành cổ phiếu (240.000 cổ phiếu mệnh giá 500.000đ) mà tăng tài
sản lên 10 lần, thông qua hoạt động giao dịch trên TTCK, các công ty trên đà mở
rộng đợc sản xuất kinh doanh, nâng cao đợc uy tín vị thế của mình trên thị trờng

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

c¹nh tranh t¹o đợc những hớng đi mới. Nhìn chung TTCK Việt Nam còn mới mẻ
song bớc đầu đà tạo lòng tin cho nhân dân.

Thực trạng TTTC Việt Nam.
Nhìn về tổng thể, số vốn huy động đợc trên TTTC tăng, nhng tổng giá trị tín
phiếu cổ phiếu giai đoạn 91 - 97 đạt 2,5% GDP. Nó còn quá nhỏ bé so với nhu cầu
kinh tế xà hội (trong khi ở các quốc gia phát triển, khoản vay trong nớc chiếm hơn
50% GDP).
Kho bạc nhà nớc, theo ớc tính, mới chỉ huy động đợc 15% số tiền nhàn rỗi
trong dân, khi mà lợng tiền này ớc đạt 25 - 30 nghìn tỷ đồng. LÃi suất trái phiếu
luôn cao hơn lÃi suất nh là một điều không thực tế so với nhiều nớc trên trong mà
một nguyên nhân chính là do sự yếu kém của hệ thống ngân sách, do tài sản này của
họ thiếu, nợ khó đòi tăng, tình hình kinh doanh khó khăn buộc phải tăng lÃi suất tiền
gửi lên cao hơn quy định, do đó mà ngời dân thích gửi tiền vào ngân sách hơn là
mua trái phiếu cổ phiếu và trái phiếu công ty. Để có thể thu hút cổ phiếu đà phải
nâng lÃi suất lên rất cao.
Hiện tại mới chỉ có khi bạc nhà nớc và NHTW đợc quyền tham gia vào việc
phát hành vay nợ. Điều này, mặc dù thể hiện sự non yếu của thị trờng về các thiết
chế thị trờng khác vẫn cha xuất hiện nhng hiện tại là chấp nhận đợc.
Mặc dù còn nhiều yếu kém, bất cập, song về cơ bản, TTTC Việt Nam đà có
nhiều khởi sắc, đà thu hút đợc một lợng vốn nhất định cho đầu t phát triển đất nớc.
Bớc đầu hình thành TTCK ở Việt Nam tạo cho mọi cá nhân tham gia, tiếp xúc với
một TTTC hiện đại, phát triển.
III. Phát triển và hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
1. Hoµn thiƯn TTTC ë ViƯt Nam lµ mét tÊt u khách quan.
Với bất cứ một quốc gia nào đi theo nền kinh tế thị trờng, TTTC là "phong vũ
biểu", là dấu hiện đặc trng của nền kinh tế. Các tín nhiệm trên TTTC có ảnh hởng
lớn đến tâm lý tiêu dùng, đầu t. TTTC lành mạnh, ổn định sẽ giúp, đảm bảo cho các
hoạt động kinh tế bền vững, an toàn, tạo một không khí yên tâm, thoải mái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách hiện nay, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần có một TTTC hoàn thiện nhằm phát huy mọi nguồn
nội lực và ngoại lực, tài trợ đủ vốn, công nghệ kỹ thuật cho quá trình phát triển hoàn

thành công nghiệp hoá đất nớc.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

XuÊt ph¸t tõ thùc tr¹ng nhá bÐ, u kÐm cđa TTTC ViƯt Nam hiện nay cần
phải phát triển và hoàn thiện để có thể đáp ứng đợc yêu câùa đặt ra, từng bớc nâng
cao vai trò của mình đối với nền kinh tế và hội nhập vào quốc tế, khu vực.
Xuất phát từ thực tiễn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, hoàn
thiện TTTC luôn là một điều tất yếu khách quan do tầm quan trọng cũng nh tính
nhạy cảm của nó. Đứng trớc xu thế toàn cầu hoá, TTTC dễ chịu những cú sốc bên
ngoài. Dù TTTC có phát triển ở một trình độ cao nh Nhật Bản, Hàn Quốc thì vẫn
chịu những hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng.
Chính vì vậy, phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam luôn là tất yếu.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
+ Để phát triển TTTC cần dựa trên một nền kinh tế thị trờng hoàn thiện đây là
điều hiển nhiên. TTTC vững mạnh góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, ngợc lại
kinh tế thị trờng hoàn thiện sẽ tác động ngợc trở lại chính TTTC và làm nền tảng cơ
sở, làm môi trờng cho TTTC phát triển bền vững.
Để phát triển hoàn thiện kinh tế thị trờng, từ ngay bây giờ cần có các chính
sách cho phù hợp. Đờng lối phát triển kinh tế đóng một vai trò quyết định bao trùm
lên cả sự phát triển, điều này phụ thuộc lớn vào hoạch định chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
Phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực dựa trên việc khai thác tối đa các nguồn
lực về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào và giá nhân công
thấp. Mặc dù vậy vẫn phải hớng nền kinh tế vào mô hình hớng về xuất khẩu mà
nhiều nớc châu á (Nhật Bản, các nớc NICs) đà rất thành công; u tiên vào các ngành
mũi nhọn và ngành thế mạnh: chế biến nông lâm thủy sản, dệt may, dầu khí... và

đặc biệt là điện tử - tin học, ngành học có nhiều triển vọng. Luôn luôn coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu do chúng ta có gần 80% dân số nông thôn, nâng cao thu
nhập cho họ sẽ là tăng thu nhập cho một bộ phận rất lớn dân c, từ đó tăng đợc tiêu
dùng, tích lũy cho nền kinh tế và vợt đợc ra khỏi đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Đối với Việt Nam, cần lu ý rằng, phát triển hoàn thiện TTTC phải dựa trên một
nền kinh tế thị trờng XHCN đề cao vai trò của Nhà nớc và thành phần kinh tế Nhà
nớc về quản lý kinh tế, dựa trên chế độ đa sở hữu song công hữu vẫn là u thế, đại bộ
phận nhân dân làm chủ.
+ Nâng cao vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc, đặc biệt là NHTW cũng
nh kiện toàn hệ thống ngân hàng thơng mại.

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với Nhà nớc, cần có biện pháp quản hành chính song song với quản lý
kinh tế. Thông qua các chính sách tài khoá và tiền tệ có thể điều chỉnh ổn định nền
kinh tế vĩ mô.
Thực tiễn không chỉ đối với Việt Nam mà còn rất nhiều nhà nớc khác, để đạt
đợc mục tiêu kinh tế này thì lại bị ảnh hởng mục tiêu kinh tế khác. Chẳng hạn, để
giảm lạm phát thì có thể thất nghiệp tăng, để kích cầu nền kinh tế có thể dẫn đến
thâm hụt ngân sách, lạm phát tăng, hay tăng thuế thì giảm thâm hụt ngân sách song
kinh tế lại trì trệ vv... Chính vì vậy, cần chú ý rằng nhà nớc đang theo đuổi mục tiêu
vĩ mô nào, và khi thực thi sẽ ảnh hởng nh thế nào đến TTTC - tiền tệ, vì hầu hết các
chính sách vĩ mô đều tác động đến TTTC: lạm phát, tỷ giá hối đoái thâm hụt ngân
sách, lÃi suất chiết khấu.v.v...
+ Tạo điều kiện cho mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị
trờng bình đẳng. Điều này là cần thiết cho một TTTC XHCN. Tạo cho tất cả mọi
chủ thể có cùng một cơ hội nh nhau, khi đó sẽ tạo ra đợc môi trờng cạnh tranh hoàn

hảo, tất cả mọi chủ thể sẽ phát huy đợc năng lực của mình, góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
+ Hình thành cơ chế đồng bộ, về hoạt động cho TTTC Việt Nam thống nhất từ
trung ơng đến địa phơng
+ Cải tiến phơng thức phát hành các công cụ tài chính, tăng thêm hàng hoá
giao dịch và khuyến khích mua đi bán lại trên TTTC.
+ Phát triển, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tài chính
đảm bảo hoạt động chính xác, kịp thời, an toàn.
Việc điện tử hoá các hệ thống giao dịch, trao đổi đảm bảo xử lý công bằng và
hình thành hệ thống giá thị trờng tốt nhất cho các nhà đầu t, cho phép các trung tâm
lớn (...) kết nối với nhau tạo nên một thị trờng thống nhất trên cả nớc. Đây là một
giải pháp khác hợp lý cho tình hình phát triển công nghệ quốc tế và sự ứng dụng
công nghệ viễn thông đang diễn ra với tốc độ nhanh tại Việt Nam.
Không chỉ đảm bảo sự thống nhất trong nớc ứng dụng, công nghệ thông tin
còn giúp TTTC Việt Nam hoà nhập dễ hơn vào TTTC quốc tế và khu vực, tranh thủ
thông tin của quốc tế vào tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất điện, đờng, nhà xởng... góp
phần tạo ra một môi trờng hấp dẫn cho các nhà đầu t giúp huy động các nguồn lực
tài chính, đặc biệt là nớc ngoài. Thực tiễn ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Vùng Đông Nam bộ (Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai Bình Dơng - Vũng Tàu...) là vùng có cơ sở hạ tầng phát triển nhất ViÖt Nam hiÖn

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nay hàng năm thu hút hầu hết vốn t bản nớc ngoài và cũng là vùng có TTTC phát
triển nhất Việt Nam hiện nay, đang thử nghiệm trung tâm giao dịch chứng khoán
đầu tiên của Việt Nam.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên hoạt động trên TTTC năng động, có chuyên môn
nghề nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong bất cứ tổ chức nào,

đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng luôn luôn cần có sự nhạy bén, sáng tạo, biết
phân tích đánh giá tình hình thị trờng.
+ Hình thành hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh.
Pháp luật là công cụ để Nhà nớc quản lý về kinh tế trên TTTC đảm bảo sự hoạt
động an toàn, có hiệu quả. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh vừa đảm bảo tính
thống nhất của thị trờng, vừa lành mạnh hoá các quan hệ tài chính lại là môi trờng
đảm bảo cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
+ Từng bớc đa TTTC Việt Nam hội nhập vµo qc tÕ vµ khu vùc. Héi nhËp
tõng bíc qua nhiều hoạt động: Đầu t nớc ngoài, vay thơng mại, viện trợ ODA, đầu t
chứng khoán...
3. Xây dựng một mô hình cho các loại thị trờng ở Việt Nam.
a. Thị trêng tiỊn tƯ.
Cïng víi sù ®ỉi míi cđa ®Êt níc chuyển sang cơ chế thị trờng, thị trờng tiền tệ
cũng có những căn bản cả về nhận thức cũng nh thực tiễn. Hiện nay, thị trờng tiền tệ
đà đợc thừa nhËn vỊ lý ln cịng nh thùc tiƠn cđa nã trong nền kinh tế.
Trọng tài trung tâm của thị trờng tiền tệ là Nhà nớc kiểm soát thị trờng tiền tệ
ở tầm vĩ mô thông qua cung cầu tiền tệ. Công cụ tác động chủ yếu là cung - cầu tiền
và lÃi suất. Với mục tiêu là giá cả ổn định, tăng trởng nhanh, giảm tỷ lệ thất nghiệp
ở mức tự nhiên và lạm phát vừa phải chính phủ cần hài hoà cung cầu tiền tệ.
Việc điều hành tiền tệ nên sử dụng đồng thời các công cụ: Nghiệp vụ thị trờng
mở, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ, tỷ lệ cho vay chiết khấu, hạn mức tín dụng và điều hành
lÃi suất. Mỗi công cụ có u điểm, nhợc điểm riêng, phát huy mỗi công cụ là tuỳ vào
hoàn cảnh của từng thời điểm.
Việc áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cũng ảnh hởng lớn đến thị
trờng tiền tệ. (Về lâu dài thì nó ảnh hởng đến thị trờng vốn). Mỗi khi hạ thấp giá trị
đồng nội tệ cần tranh thủ tăng cờng xuất khâủ, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, 80%
nguyên liệu cho hàng xuất khẩu lại phải nhập khẩu (dệt may, giầy da, nguyên liệu,
máy móc cho chế biến). Chính vì vậy tỉ giá hối đoái cao cho đồng nội tệ (hay đồng
Việt Nam lên giá) lại là điều giúp tăng xuất khẩu. Đặc biệt, nó sẽ giúp đồng Việt


13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nam mạnh hơn trong khu vực và tơng lai có giá trị chuyển đổi, lúc đó đảm bảo cho
thị trờng tiền tệ linh hoạt, ổn định hơn.
Cần chuyển mọi hoạt động tiền tệ sang cơ chế thị trờng, nhà nớc chỉ kiểm soát
ở tầm vĩ mô, nới lỏng, tính đến thả nổi lÃi suất, đảm bảo cho các thành viên tham gia
thị trờng bình đẳng. Việc bình đẳng giữa các tổ chức, thành viên đặc biệt là các tổ
chức tín dụng, các công ty tài chính sẽ tạo ra thị trờng cạnh tranh lành mạnh, khi đó
các doanh nghiệp
ở xây dựng một môi trờng kinh tế xà hội ổn định, bình ổn chính trị, hệ thống
pháp luật đồng bộ cũng chính là xúc tác cho một thị trờng tiền tệ ổn định ở Việt
Nam.
b. Mô hình thị trờng vốn.
Xây dựng một thị trờng vốn nh thế nào là yêu cầu cấp bách cho tiến trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá tại Việt Nam.
Đối với thị trờng vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, các cơ chế về lÃi suất, tỷ
giá cịng rÊt quan träng. Víi mét tû gi¸, l·i st linh hoạt nhng lành mạnh, ổn định
sẽ đảm bảo bình ổn cho thị trờng vốn. Bởi vì khi lÃi suất, tỷ giá lên xuống thất thờng, đặc biệt là vấn đề lạm phát cao sẽ có nguy cơ biến thị trờng vốn thành thị trờng
tiền tệ. Do đó, nâng cao vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc, vai trò của NHTW, bình
đẳng về lÃi suất, tỷ giá thả nổi có didều tiết... cũng luôn là điều cần thiết cho thÞ tr êng vèn ViƯt Nam.
Cung cÊp vèn cho thị trờng, hệ thống ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Do đó phải xây dựng đợc hệ thống ngân hàng đa năng theo cơ chế kinh doanh
giao vốn và có trách nhiệm bảo toàn sinh lời vốn. Đảm bảo cho hệ thống ngân hàng
đợc tin học hoá, đặc biệt là giải quyết tốt vấn đề thông tin không cân xứng, vì ở
Việt Nam nói riêng (cũng nh các nớc đang phát triển nói chung) cho ai vậy, vay để
làm gì vẫn là một câu hỏi quan trọng (còn ở các nớc phát triển thì quan tâm đến cho
vay có lợi nhuận cao không và nhiều khi đợc thế chấp đảm bảo bằng tài sản đầy đủ).

Phát triển một nền kinh tế vĩ mô đi đôi với lại phân phối lại thu nhập công
bằng chính là cơ sở cho việc nuôi dỡng nhiều nguồn vốn thu, đảm bảo cung cấp cho
thị trờng. Bởi vì nớc ta có 80% dân số hoạt động nông nghiệp thu nhập thấp và bấp
bênh, điều đó khiến cho sức mua kém, khả năng đóng gãp cung cÊp vèn h¹n chÕ,
l·ng phÝ lín mét ngn nhân lực dồi dào.
Nâng cao thu nhập sẽ góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, họ sẽ
cần nhiều vốn dài hạn hơn cho đầu t sản xuất kinh doanh, từ đó lại tăng thu nhập,

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

®ãng gãp vèn cho thị trờng, giải quyết đợc nhiều mục tiêu xà hội. Vấn đề đặt ra là
cần phân phối lại thu nhập nh thế nào cho hợp lý, hài hoà.
Thị trờng vốn ở Việt Nam hiện nay còn đơn điệu, nhỏ bé. Tăng dung lợng
hàng hoá cho thị trờng là điều cần thiết. Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái, cổ
phiếuv.v... cần đợc đa dạng hoá. Tạm thời cần tập trung hoá thị trờng song về lâu
dài, cần mở rộng ra nhiều trung tâm giao dịch phù hợp tập trung sẽ vừa đảm bảo thu
hút nhiều vốn dài hạn, vừa giảm chi phí giao dịch.
Về TTCK, việc tăng dung lợng thị trờng thêm sôi động là quan trọng. Đảm bảo
thông tin thị trờng, lựa chọn các công ty điển hình đa vào giao dịch tập trung. Mở
thêm nhiều điểm phi tập trung để các doanh nghiệp nhỏ có cơ hội hơn cho huy động
vốn và mở rộng kinh doanh, nâng cao uy tín,. Nới lỏng quy định về vốn pháp định
song lại hạn chế hơn về điều kiện kinh doanh.
Giám định TTCK thờng xuyên, ngăn chặn các hoạt động đầu cơ gây ảnh hởng
đến sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, đặc biệt là sự lũng đoạn của t bản nớc ngoài,
mặc dù cần mở cửa hơn nữa để huy động vốn. Nên khuyến khích đầu FDI, vốn
ODA cho các công trình dài hạn, chỉ vay thơng mại khi cần thiết.
ở Việt Nam, về lâu dài có thể mở thêm trung tâm giao dịch Hà Nội thúc đẩy

kinh tế khu vực miền Bắc, áp dụng công nghệ tiên tiến kết nối nhiều trung tâm lớn
tạo sự thống nhất, đặc biệt là trong tình hình công nghệ thông tin thế giới và cơ sở
hạ tầng viễn thông Việt Nam đang phát triển nhanh. Việc mở rộng thêm trung tâm
giao dịch và kết nối vừa đa dạng hoá vừa chuyên môn hoá, giảm đợc các chi phí
giao dịch trên thị trờng.
Riêng nhu cầu vốn dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu t vào miền núi
nông thôn... là rất lớn. Cần cã chÕ ®é khuyÕn khÝch b»ng l·i suÊt u ®·i sẽ tăng nhu
cầu về vốn, đảm bảo cho tính khả thi của dự án lại giảm cho Nhà n ớc nhiều gánh
nặng.
Cuối cùng, một môi trờng kinh tế xà hội ổn định, pháp luật đồng bộ, nâng cao
vai trò Nhà nớc cũng là tất yếu cần thiết cho một thị trờng với Việt Nam.
c. Đối với mô hình thị trờng cấp I và thị trờng cấp II.
Đảm bảo tính cơ sở của thị trờng cấp I, đó là việc tăng hàng hoá cho thị trờng
cấp I. Việc áp đặt một giá hợp lý cho thị trờng cấp I là quan trọng bởi vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Song cũng cần chú ý đến tính tạo động lực của thị trờng cấp II, việc định giá,
khối lợng của thị trờng cấp I ảnh hởng lớn đến việc mua bán trên thị trờng cấp II.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Më réng m¹ng lới phân phối, xen kẽ giao dịch sơ cấp và thứ cấp, làm mờ đi
ranh giới giữa hai thị trờng cũng là điều cần thiết để cho các giao dịch đợc đồng bộ,
liên tục, tạo đợc sự an toàn, thông tin đầy đủ và cũng tránh các rủi ro cho giao dịch.
Đối với Việt Nam, khi mà TTTC còn cha hoàn thiện, việc mở rộng thị trờng
cấp II (và cả thị trờng cấp I) cần đợc xét trung dài hạn, gắn với nhiều yếu tố vĩ mô về
kinh tế, xà hội.
Tóm lại, để xây dựng đợc một mô hình hoàn chỉnh cho TTTC nói chung các

loại thị trờng tiền tệ, vốn, sơ cấp, thứ cấp nói riêng... liên quan trực tiếp đến nhiều
yếu tố. Đặc biệt không thể bỏ qua mối quan hệ mật thiết giữa các loại thị tr ờng vì
mỗi thị trờng trên là một bộ phận của TTTC đợc xét theo nhiều góc độ. Sự hoàn
chỉnh và phù hợp giữa mỗi thị trờng là cơ sở, tiền đề cấu thành nên một TTTC phát
triển và hoàn thiện.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn
"ThÞ trêng tài chính" mặc dù là một vấn đề có khá mới mẻ cho một nền kinh tế
15 năm mở cửa ®ỉi míi song bíc ®Çu, TTTC ë ViƯt Nam ®· có bớc hình thành và
chuyển biến mạnh mẽ, góp phần đắc lực vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Khẳng định vai trò to lớn của TTTC không chỉ là huy động mọi nguồn lực xÃ
hội và công cuộc phát triển đất nớc mà còn nâng cao hiệu quả nền kinh tế, điều hoà
hoạt động kinh tế vĩ mô và mở cửa hội nhập khu vực quốc tế là một tất yếu khách
quan; đó là điều mà Đảng và Nhà nớc đà kịp thời nhìn nhận, đánh giá kịp thời và
đang từng bớc xây dựng, phát triển hoàn thiện TTTC ở Việt Nam. Chúng ta đang bớc vào thế kỷ XXI với trách nhiệm nặng nề. Mục tiêu hoàn thành công nghiệp hoá
vào năm 2020 đà đặt ra yêu cầu huy động một lợng vốn rất lớn trong thời gian trớc
mắt.
Muốn nâng cao và phát huy đợc nội lùc trong nỊn kinh tÕ cịng nh thu hót tèi
®a nguồn lực đầu t nớc ngoài, hơn bao giờ hết xây dựng một TTTC phát triển, ổn
định, lành mạnh và hoàn thiện là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Điều quan trọng nhất để có đợc một TTTC theo đúng nghĩa của nó chính là
lòng tin của dân chúng, của các nhà đầu t trong và ngoài nớc và sự an toàn, lành
mạnh, hấp dẫn của nền kinh tế thị trờng. Yếu tố này chỉ có thể có đợc trong một môi
trờng kinh tế xà hội ổn định, một môi trờng đà đợc đảm bảo bằng pháp lý với cơ sở
hạ tầng kinh tế phát triển.

Nhà nớc là trọng tài trung tâm của nền kinh tế cần phát huy đúng vai trò kinh
tế của mình, hài hoà giữa quản lý kinh tế và quản lý hành chính, tạo cho một đất nớc
một thế và lực mới với những cơ hội lớn lao bớc vào thế kỷ XXI.
Chúng ta luôn ý thức của một sự tụt hậu, song cũng không nên quá nóng vội
chủ quan duy ý chí áp đặt một sự đi lên nhanh chóng của TTTC, trong mỗi hoạt
động, mỗi sự thúc đẩy phát triển cần luôn dựa vào sự vận động của các quy luật
khách quan, dựa vào yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế trong nớc và quốc tế để có thể
đa ra các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
Châu á 7/97 đà chứng minh điều đó, tài chính - tiền tệ là vấn đề trừu tợng nhạy cảm
luôn đòi hỏi mỗi chúng ta một sự năng động và thận trọng.
Chính vì vậy, mỗi chúng ta, đặc biệt là các nhà tài chính tơng lai luôn phải ý
thức tìm tòi, nghiên cứu các phạm trù về thị trờng tài chính - tiền tệ, không ngừng
học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để có thể tham gia và đóng góp nhiều nhất
năng lực của mình vào việc xây dựng phát triển và hoàn thiện TTTC ở Việt Nam. Trớc mắt, cần phải tìm cách để đa các hoạt động tài chính vào các phơng tiện thông tin
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đại chúng, vào cuộc sống hàng ngày của dân chúng làm cơ sở, tiỊn ®Ị ®Ĩ cã thĨ huy
®éng tèi ®a ngn lùc con ngời cho sự phát triển.
TTTC là một phạm trù trừu tợng song không phải không nắm bắt, kiểm soát đợc. Hiểu rõ và vận dụng tốt các kiến thức cịng nh kinh nghiƯm cđa c¸c níc ph¸t
triĨn, chóng ta hoàn toàn có thể hình thành một TTTC phát triển vµ hoµn thiƯn.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề tài có tham khảo một số tài liệu sau:


1. Giáo trình "Tài chính học"

NXB Thống kê 1993

2. Giáo trình " Thị trờng chứng khoán" Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh 1997.
3. F.S Misnkin. Tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính.
4. Nghiên cứu kinh tế

số 212 - 1/1996; Số 219 - 8/1996.

5. Tạp chí tài chính

số 1, 2, 4, 5, 9, 10/1996

19



×