Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.75 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Nha Trang đã truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp ích cho em trong
bốn năm học qua.
Lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn QTKD đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành đợt thực tập giáo trình này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc công ty cùng các cô, chú phòng Tổ
Chức hành chính, phòng kinh doanh. Anh, chị tổ bán hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cung
cấp số liệu và thông tin cần thiết giúp em trong suốt thờigian thực tập tại công ty và giúp
em có kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực tập.
LÊ THỊ HỒNG HUYÊN
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết, mục đích, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, và phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của đề tài.
Ngành Thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua, và
được xem là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, hàng thủy sản Việt
Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị trường quốc tế. Cả nước có khoảng 700 nhà
máy chế biến thủy sản quy mô công nghiệp. Mặt hàng thủy sản của Việt Nam cũng đã
và đang có mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Bên cạnh những thành
công đạt được, ngành cũng đang phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong việc
đảm bảo tính cạnh tranh cũng như tính bền vững của ngành. Việc thiếu nguyên liệu
trong quá trình sản xuất thì sẽ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể
tiến hành được. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp chế biến cần phải chú trọng đến
công tác thu mua nguyên vật liệu để có thể đáp ứng được nguồn đầu vào để sản xuất.
Thêm vào đó là nguyên liệu thủy sản mang tính mùa vụ. Nguồn lợi ven bờ ngày càng
cạn kiệt, còn thủy sản từ nuôi trồng luôn phải chịu ảnh hưởng của thời tiết, dich bệnh,


môi trường bị ô nhiễm,…khó khăn tiếp nối khó khăn. Để đối phó với vấn đề này thì
các doanh nghiệp đã tổ chức mạng lưới thu mua nguyên liệu trên khắp cả nước. Không
chỉ vậy còn có nhiều doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu nguyên liệu của nước ngoài để
đảm bảo cho sản xuất như: Công ty Aqrex SaiGon, và Công ty Saigon Food,…
Đối với công ty cổ phần Nha Trang Seafoods_F17 cũng không nằm ngoài vùng xoáy
này, cũng luôn gặp khó khăn trong công tác thu mua nguyên liệu. Công ty luôn đề ra
những chiến lược tốt nhất để có được nguồn nguyên liệu đáp ứng quy trình sản xuất.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề này nên em đã chọn đề tài:” một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu thủy sản tại công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu về công tác thu mua nguyên liệu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
thu mua nguyên liệu tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 từ năm 2008 đến 2010.
3. Mục đích nghiên cứu:
• Nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức về công tác thu mua nguyên liệu thủy sản.
2
• Thấy được vai trò của nguyên liệu thủy sản trong quá trình sản xuất của ngành thủy
sản
• Hiểu thêm về thực trạng công tác thu mua nguyên liệu tại công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods-F17, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết nhằm đẩy mạnh công tác
thu mua nguyên liệu tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thông kê.
• Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
• Phương pháp phân tích, đánh giá theo thời gian.
II. Dàn bài chi tiết:
Dàn bài gồm 3 chương:
Chương I: Phần tổng hợp (giới thiệu về công ty)
Chương II: Cơ sở lý thuyết chung.
Chương III: Thực trạng hoạt động thu mua của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-

F17.
Chương IV: Đánh giá và một số giải pháp về hoạt động thu mua của công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods-F17.
Nha Trang, ngày tháng năm 2011.
Sinh viên thực hiện.
LÊ THỊ HỒNG HUYÊN
PHẦN I
BÁO CÁO TỔNG HỢP
1.1 . GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY:
3
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17.
Trụ sở chính: 58B Đường 2/4, Vĩnh Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
Điện thoại: (085)831041 – 831493 – 240026 – 831033 – 831040.
Fax: (84-58)831034 – 831032.
Email: ;
EU.code: DL17 – DL90 – DL394.
Giám đốc: Ngô Văn Ích.
Ngành nghề kinh doanh chính: chế biến và xuất khẩu thủy sản.
Logo công ty:
1.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 trước đây là xí nghiệp đông lạnh Nha Trang
được UBND tỉnh Phú Khánh (nay là tỉnh Khánh Hòa) ra quyết định thành lập vào ngày
10/11/1976.
Tháng 8/1978 Công ty rời cơ sở sản xuất từ 51 và 55 Lý Thánh Tôn – Nha Trang
tới địa điểm mới tại 58B Vĩnh Hải – Nha Trang. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh đồng thời hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
Xí nghiệp đông lạnh Nha Trang là đơn vị hạch toán độc lập theo nghị định số
388/HĐBT, là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo thông báo số 2313 – TS/TB ngày
8/12/1992 của Bộ Thủy Sản.
Ngày 14/12/1993 Xí nghiệp đổi tên thành công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Nha

Trang và tên giao dịch nước ngoài là Nha Trang Seaproduct company, viết tắt là Nha
Trang Seafoods.
Ngày 06/08/2004 Công ty chính thức đổi tên thành công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods – F17, tên giao dịch với nước ngoài là Nha Trang Seafoods.
4
Quang cảnh của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.
Công ty có vốn sở hữu của Nhà nước chiếm 49% và các cổ đông là cán bộ công
nhân viên sở hữu 51%. Tháng 12/2004, 49% cổ phần của Nhà nước cũng được bán đấu giá
ra ngoài và từ đầu năm 2005, công ty hoạt động với 100% vốn của các cổ đông là tư nhân.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển với bao khó khăn cùng với sự nổ lực cố
gắng không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên chức đến nay công ty đã
trở thành một trong những doanh nghiệp chủ chốt của ngành thủy sản Khánh Hòa và có uy
tín trên thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường đầy cạnh tranh như ngày hôm nay thì công ty đã
không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và đa
dạnh hóa sản phẩm. Công ty áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, đảm bảo vệ sinh theo
tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Từ năm 2000 đến nay hệ
thống quản lý chất lượng của công ty được tổ chức quốc
tế BVQI Vương quốc Anh cấp chứng nhân đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
Với những nổ lực không ngừng ấy thì công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng
thưởng một huân chương Loa động hạng Nhất (năm 1996), hai huân chương Lao động
hạng Nhì(năm 1985 và năm 1994), và một huân chương lao động hạng Ba (năm 1981). Và
được Bộ Thương Mại tặng thưởng danh hiệu đơn vị xuất khẩu tiên tiến liên tục trong các
năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009…
5
Công ty có 3 nhà máy chế biến đặt tại Nha Trang là DL17, DL90, DL394, một nhà máy
tại Cần Thơ DL461 với kinh phí xây dựng 151 tỷ đồng, năng suất 300 – 500 tấn/ngày, một
nhà máy tại Kiên Giang DL440 kinh phí xây dựng 19 tỷ đồng công suất 30 tấn/ngày. Sản

phẩm xuất khẩu vào thị trường Châu Âu, Hàn Quốc, …3 siêu thị bán sản phẩm nội địa,
một cửa hàng bán thiết bị vật tư thủy sản, và một nhà hàng Nha Trang Seafoods.
Sản phẩm chính: Hoạt động kinh doanh chế biến xuất khẩu thủy sản là hoạt động
chủ yếu. Trong đó sản phẩm chính gồm các loại tôm, mực, cá, ghẹ đông lạnh; các loại
hải sản khô và tẩm gia vị.
• Năng lực sản xuất:
o Doanh số xuất khẩu bình quân của công ty đạt 30 triệu USD với sản lượng
vào khoảng 5000 tấn mỗi năm
o Công suất cấp đông 60 tấn/ngày, công suất kho lạnh trên 3000 tấn.
o Có đội ngũ lao động trên 1700 người.
Công ty luôn khẳng định vị thế của mình không chỉ đối với khách hàng trong nước
mà còn đối với khách hàng nước ngoài.Điển hình là công ty đã tham gia các hội chợ triển
lãm và đã không ngừng quảng bá, khẳng định thêm tên tuổi của mình với bạn bè trong
nước và quốc tế qua một số giải thưởng như sau:
o Năm 2000: tại hội chợ triển lãm Vietfish, công ty được tặng một huy
chương vàng với mặt ruốc khô và cá gáy cắt khúc xuyên que.
o Năm 2002: đạt giải thưởng thường niên thứ 3 của Darden Restaurant –
Amanda Food trao tặng cho đối tác cung cấp nguyên liệu lớn và đảm bảo
chất lượng của mặt hàng này tại hội chợ triển lãm Vietfish 2002.
o Năm 2005: đạt Huy chương vàng về sản phẩm thủy sản chất lượng cao cho
mặt hàng Cocktail Shirmp and Sauce tại hội chợ triển lãm quốc tế thủy sản
Việt Nam Vietfish 2005.
o Năm 2006: đạt huy chương vàng sản phẩm thủy sản chất lượng cao cho mặt
hàng Bạch tuộc cắt và Mực ống cắt khoanh trung đông lạnh.
o Năm 2008: đạt huy chương vàng cho mặt hàng tôm thẻ thịt xiên que đông
lạnh tại hội chợ triển lãm Vietfish 2008.
• Thị trường xuất khẩu chính: Mỹ, EU,Nhật, Úc, Hàn Quốc, Canada, Hồng Kông,
Malaisia, Ai Cập, Đài Loan.
6
• Sản phẩm xuất khẩu chính : Các loại tôm, mực, cá, ghẹ đông lạnh; các loại hải sản

khô và tẩm gia vị; cụ thể:
o Tôm sú, tôm thẻ, tôm sắt: HOSO, HLSO, PTO, PTO Butterfly,Round
Cut, PTO Cooked, PTO Cocktail Sauce, PD, PD Cooked,…
o Cá Rô phi, Cá ngừ đại dương, cá ngừ sọc dưa, cá thu, cá cờ kiếm, cá cờ
gòn, cá sơn la, cá dấm trắng, cá gáy, cá hồng, cá mú, cá mó và các loại cá
khác với dạng sản phẩm: Nguyên con, Fillet,Loin, Portion, Steak, Cube,
xông CO,…
o Ghẹ : Nguyên con, Mảnh, Thịt sống, Thịt chín, Thịt nhồi mai, thịt bọc càng
ghẹ, Thịt chín thanh trùng,…
o Mực : Mực nang nguyên con làm sạch, mực nang Sashimi, mực nang Sushi,
mực ống cắt khoanh trụng, mực ống cắt khoanh tươi, mực ống tube,…
o Bạch tuộc : Nguyên con làm sạch, Cắt khúc sống và chín.
o Hải sản khô, tẩm gia vị : Ruốc khô, mực khô còn da và lột da, mực tẩm; cá
các loại khô và tẩm gia vị (cá mai, bò da, liệt chỉ, sơn thóc,..)
1.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:
a. Chức năng:
• Đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; Chế biến thực phẩm.
• Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
• Xây dựng và kinh doanh địa ốc.
• Vận tải hàng hóa, hành khách.
• Sản xuất, gia công, lắp đặt máy, thiết bị công nghiệp và thiết bị lạnh.
• Mua bán máy móc thiết bị và vật tư.
• Khai thác nước khoáng nóng.
• Mua bán rượu, thuốc lá điếu sản xuất trong nước.
b. Nhiệm vụ:
o Tổ chức thu mua nguyên liệu, tiếp nhận và chế biến nguyên liệu thủy sản theo
đúng quy định chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo số lượng, chất lượng và thời
gian giao hàng.
7
o Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định hiện hành, đảm

bảo giữ chữ tín với khách hàng.
o Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên, trung thực theo đúng
quy định quản lý tài chính, quản lý xuất khẩu của nhà nước.
o Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, và sản xuất hiệu quả để
tái đầu tư và tạo ra lợi tức cho các cổ đông.
o Nâng cao chất lượng sản xuất, chuyên môn hóa và ứng dụng khoa học công
nghệ vào trong sản xuất để đạt hiệu quả tốt nhất.
o Chăm lo đời sống cho công nhân viên toàn công ty, từng bước ổn định và cải
thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
o Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh chính trị và làm tròn
nghĩa vụ quốc phòng.
c. Nguyên tắc hoạt động:
o Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 hoạt động theo phương thức hạch
toán kinh doanh độc lập.
o Bảo tồn và phát triển vốn được giao, giải quyết các vấn đề trong công ty, các
mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và tập thể trong khuôn khổ pháp luật.
o Thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ,điều hành và sản xuất kinh doanh
theo đúng định hướng kinh doanh, trên cơ sở quyền làm chủ của cán bộ công
nhân viên trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
theo đúng định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
1.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH:
Với tình hình xã hội ngày một phát triển như ngày nay thì công tác quản lý càng quan
trọng hơn. Việc tổ chức bộ máy quản lý là một điều cấp thiết đối với doanh nghiệp nói
chung và công ty nói riêng là vấn đề không thể thiếu, nhất là trong môi trường đầy biến
động như thế này. Chính vì lẽ đó mà công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 đã có được
một máy quản lý và sản xuất tương đối tốt với sự phối hợp chặc chẽ giữa các phòng ban.
1.1.3.1. Sơ đồ quản lý của công ty:
8
Sơ đồ 1: sơ đồ quản lý công ty
9

1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông, là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty
cổ phần. Vì vậy nó có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình
hoạt động kinh doanh, quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận và bổ sung, sữa đổi Điều lệ của công ty, bầu và nãi
nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
• Hội đồng quản trị (HĐQT):
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông,có toàn quyền
nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác
trong công ty.
• Ban giám đốc:
 Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của công ty,điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
thi hành các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc tổ
chức, quản lý điều hành các hoạt động của công ty về:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý nguồn đầu vào và đầu ra của công ty trong thị trường nội địa cũng
như là xuất khẩu.
- Quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, kí kết những hợp đồng kinh
tế, chịu trách nhiệm khi hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Trình báo quyết toán hằng năm lên hội đồng quản trị.
 Phó giám đốc:
Là cánh tay đắt lực của giám đốc, do giám đốc đề nghị hội đồng quản trị thông qua,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ mà giám đốc phân công.
Được quyền quyết định các công việc mà giám đốc đã ủy quyền và trực tiếp giải quyết
công việc mà giám đốc quy định.

10
Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc theo giấy ủy nhiệm của giám đốc khi
giám đốc đi vắng.
• Các phòng ban chức năng gồm phòng Tổ chức lao động tiền lương, phòng Tài
vụ kế toán, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, và Trung tâm KCS-Kỹ thuật điện
lạnh.
 Phòng Tổ chức lao động tiền lương của công ty có nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện các chính sách liên quan đến việc quản lý nhân sự của công ty: công tác
tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, công tác quy hoạch và bổ
nhiệm cán bộ, điều chuyển nhân viên, công tác giải quyết chính sách chế độ và
các hoạt động phúc lợi khác phục vụ cho người lao động.
 Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển thị
trường, giao dịch với khách hàng, lập hợp đồng tham mưu cho giám đốc việc
ký kết các hợp đồng mua bán, lập các chứng từ thủ tục hải quan để xuất hàng,
quản lý và điều hành hiệu quả các phương tiện, đáp ứng nhu cầu bảo quản và
vận chuyển hàng hóa như kho lạnh, xe tải lạnh.
 Phòng Tài vụ kế toán có nhiệm vụ quản lý và điều hành công tác thu chi, quyết
toán tài chính toàn công ty theo đúng Luật kế toán Việt Nam, tập hợp chứng từ
của các nhà máy và hạch toán lãi lỗ định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy
định chung, thực hiện các công tác quản lý tài chính khác theo yêu cầu của
Giám đốc công ty.
 Trung tâm KCS-Kỹ thuật điện lạnh gồm một phân xưởng cơ điện lạnh và ba
phòng: phòng KCS, phòng thử nghiệm và phòng kỹ thuật điệt lạnh, có nhiệm
vụ điều hành hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện các quy trình sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất l
ượng đề ra, quản lý công tác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc
thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
• Các đơn vị trực thuộc công ty:
 Nhà máy chế biến thủy sản 17: có hai phân xưởng là phân xưởng chế biến
chuyên sản xuất thủy sản đông lạnh, phân xưởng Đặc sản chuyên sản xuất thủy

sản khô và tẩm gia vị.
11
 Nhà máy chế biến thủy sản 90: chỉ có một phân xưởng chế biến đặt tại Bình
Tân- Nha Trang, chuyên sản xuất cả thủy sản đông lạnh lẫn thủy sản khô và
tẩm gia vị.
 Nhà hàng Nha Trang Seafoods-F17: là nơi kinh doanh ăn uống, và giới thiệu
sản phẩm của công ty với khách hàng trong nước và nước ngoài. Đó cũng là
nơi thu thập những phản hồi từ phía khách hàng và quảng cáo thương hiệu rộng
rãi hơn cho công ty.
1.1.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG
THỜI GIAN TỚI:
1.1.4.1. Thuận lợi:
- Nằm trên khu vực có tiềm năng phát triển thủy sản cao và nguồn tài nguyên dồi
dào, đa dạng.
- Nguồn lao động dồi dào, nhiệt tình và có ý thức cao trong công việc.
- Công ty đã tạo được uy tín cao không những đối với khách hàng, bạn hàng trong
nước mà có cả khách hàng và bạn hàng quốc tế.
- Nhu cầu thủy sản ngày càng tăng và ngành thủy sản cũng là ngành kinh tế mũi
nhọn đang được Nhà nước quan tâm và đầu tư.
- Sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.1.4.2. Khó khăn:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm vừa qua đã ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Mà công ty
cổ phẩn Nha Trang Seafoods-F17 là một công ty xuất khẩu nên cũng không tránh
khỏi ảnh hưởng này. Vì vậy mà trong giai đoạn này công ty cũng gặp không ít khó
khăn liên quan đến xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Nhật(là những nơi bị ảnh
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng).
- Về thị trường nguyên liệu: công tác thu mua nguyên vật liệu ngày càng gặp nhiều
khó khăn do thị trường nguyên liệu bấp bênh, do môi trường suy thoái, thời tiết thất

thường, môi trường ô nhiễm và dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều làm cho
nguồn nguyên liệu không ổn định, chất lượng giảm sút.
12
- Về sự cạnh tranh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty thủy sản ngày
càng nhiều nhưng nguồn nguyên liệu ngày càng hạn hẹp. Thêm vào đó là sự cạnh
tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã giữa các công ty trong ngành thủy sản.
- Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing nên công tác nghiên cứu thị
trường chưa hiệu quả, sản phẩm của công ty ở dạng sơ chế, ít có mặt hàng cao cấp.
- Thị trường thế giới có nhiều biến động, thời tiết diễn biến phức tạp làm cho thị
trường tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể.
1.1.4.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới:
Phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Thực hiện kế hoạch: Phấn đấu lợi nhuận năm sau phải bằng hoặc vượt hơn so với
năm nay
- Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường chủ lực và tiềm năng là Mỹ và EU. Đây là
hai thị trường chủ lực của công ty.Vẫn duy trì và phát triển các sản lượng trên các
thị trường truyền thống như Nhật Bản, Đài Loan(là hai thị trường tiềm năng mang
lại lợi nhuận lớn cho công ty), và cũng phát triển thêm sang một số thị trường mới
như Hàn Quốc, Canada, Hong Kong, Malaisia, Ai Cập, Úc.
- Tăng cường thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp nhằm đảm bảo nguồn nguyên
liệu đầu vào cho công ty, đặc biệt là trong lúc trái mùa.
- Nâng cao hoạt động marketing cho công ty và phấn đấu thành lập một bộ phận
marketing trong công ty.
- Hoàn thiện hơn website của công ty, vì đó là công cụ thiết thực hỗ trợ việc quảng
bá hình ảnh và sản phẩm của công ty tới khách hàng trong nước và quốc tế.
- Mở rộng và nâng cao điểm bán hàng nội địa để đưa sản phẩm của công ty đến tay
khách hàng dễ dàng hơn.
- Nghiên cứu thêm nhiều chủng loại sản phẩm để đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu thị trường và xuất khẩu (như các sản phẩm tẩm gia vị, sản phẩm sấy khô..)
- Xây dựng và duy trì hệ thống, quy trình sản xuất theo các tiêuchuẩn HACCP, ISO,

…để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, xây dựng nhiều nhà máy, để chủ động nguồn
nguyên liệu phục vụ sản xuất để xuất, đẩy mạnh tên tuổi thương hiệu đến các
13
vùngmiền, (chẳng hạn như xây 2 nhà máy ở Kiên Giang và Cần Thơ để chế biến
xuất khẩu sản phẩm cá tra, cá ba sa).
- Tạo môi trường làm việc tốt hơn cho người lao động, đào tạo nguồn nhân lực tận
tụy với nghề nghiệp, sẵn sàng chấp nhận thử thách mới trong công việc.
1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA:
1.2.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1.2.1.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
1.2.1.1.1. Môi trường kinh tế:
Sau nhiều năm gia nhập WTO thì nước ta đã giao lưu và buôn bán với các nước
bạn rất nhiều. Vì vậy mà các công ty cần phải trang bị cho mình những kiến thức nhất định
về kinh tế đặc biệt là đối với các công ty xuất khẩu như Nha Trang Seafoods-F17. Chính
những kiến thức đó sẽ phần nào cho công ty biết được sự ảnh hưởng của mình đối với nền
kinh tế nước chủ nhà và nước sở tại và cũng như là ảnh hưởng của các chính sách kinh tế
đến hoạt động xuất khẩu của mình.
• Tỷ giá hối đoái:
Theo kế hoạch 2006-2010, Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và
thế giới. Vì thế mà Việt Nam bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế tài chính toàn
cầu năm 2008-2010. Mà tỷ giá biến động lên xuống thất thường tác động lớn
đến các công ty xuất khẩu. Năm 2008 vào thời điểm tỷ giá giảm mạnh làm cho
doanh thu xuất khẩu của công ty cũng giảm sút. Bước sang năm 2010, tăng
trưởng kinh tế của EU gặp trở ngại khi hai nền kinh tế lớn nhất là Đức, Pháp
đạt mức tăng trưởng thấp, đồng đô la Mỹ và đồng Yên Nhật tiếp tục đà tăng
mạnh so với đồng Euro khiến cho giá cả nhập khẩu vào EU tăng lên, kéo theo
nhu cầu nhập khẩu suy giảm, trong đó có ngành thủy sản. Vì thế nên công ty đã
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang các nước khác như: Hàn Quốc, Ai Cập,

Hồng Kông.
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến những cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải
đối mặt. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và gia tăng thì tạo ra nhiều cơ hội
14
cho doanh nghiệp. Ngược lại khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, suy thoái thì
nó là nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Trong năm 2008, khủng hoảng kinh tế của một số nền kinh tế lớn đã đẩy
nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, làm hạn hẹp thị trường xuất khẩu và tác
động tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của nước ta. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
năm 2008 đạt 6,18%, năm 2009 đạt 5,32% và năm 2010 tăng lên 6,78%.
Suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Các
thị trường xuất khẩu của công ty như: Mỹ, EU, Nhật Bản,… chịu ảnh hưởng
nặng nề của suy thoái nên sức mua cũng giảm dần, đầu ra của công ty bấy giờ
cũng gặp nhiều khó khăn.
• Lạm phát:
Trong năm 2010 giá của một số hàng hóa tăng cao: giá dầu, xăng, sắt thép,
nguyên vật liệu nhập khẩu,…đặc biệt là giá vàng biến động mạnh. Việc lạm
phát tăng cao tác động mạnh đến giá cả và sản xuất trong nước trong thời gian
tới. Đối với công ty thì việc lạm phát tăng như vậy kéo theo giá nguyên liệu
tăng dẫn đến giá thành phẩm của công ty tăng lên. Bên cạnh đó việc thiếu
nguyên liệu đầu vào làm cho giá của nguyên liệu tăng lại càng tăng lên. Trước
tình hình này thì F17 đã tăng cường kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào, hoàn
thiện quy trình sản xuất,… nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của lạm phát.
1.2.1.1.2. Môi trường chính trị:
Là một môi trường đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng ngày càng lớn đến các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khuyến khích họ đầu tư nhiều
hơn với số vốn dài hạn. Còn nếu không ổn định về chính trị thì nó không thúc đẩy cho
hoạt động xuất khẩu phát triển.

Các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, các chính sách và các chương trình hành
động cũng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra nguy cơ hoặc cơ hội cho
doanh nghiệp. Ví dụ: ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn đang được Nhà nước
quan tâm và đầu tư nên mức thuế đánh vào ngành này thấp hơn tạo cơ hội cho các công
ty xuất khẩu thủy sản phát triển.
15
Năm 2007, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới
WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn cho doanh nghiệp. Điều này cũng đồng nghĩa là ta
phải hội nhập nhanh chóng với các quy định và sân chơi toàn cầu. Đó là vấn đề cấp
bách đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Nha Trang Seafoods nói riêng.
Nếu không am hiểu nó thì mang lại những rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ cái vụ kiện
chống bán phá giá cá tra, cá basa vào thị trường Mỹ là một ví dụ điển hình. Điều đó sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của công ty.
1.2.1.1.3. Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến công ty bao gồm các yếu tố thuộc về vị trí địa lý,
điều kiện thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 đang nằm trong địa bàn rất thuận lợi cho
phát triển kinh doanh của mình. Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở ven biển Nam Trung Bộ,
có chiều dài bờ biển khoảng 520km, tổng diện tích mặt nước khai thác có hiệu quả
khoảng 2 triệu ha. Tại đây ngành thủy sản rất có tiềm năng và phát triển. Điều này
được thể hiện qua bảng sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2008-
2010.
Bảng 1: Sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn (2008-2010)
Đvt: 1000 tấn.
(nguồn: tổng cục thống kê 2008-2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn lợi thủy sản của nước ta tăng lên hàng
năm. Đặc biệt là cá chiếm đa phần, năm 2008 số lượng là 1,605.7 nghìn tấn, sang năm
2009 tăng thêm 102.4 nghìn tấn, nó tiếp tục tăng trong năm 2010 và đạt 1,789.2 nghìn
tấn. đối với tôm cũng vậy, cũng tăng dần qua các năm, năm 2008 đạt 113.4 nghìn tấn,
năm 2009 đạt 130.1 nghìn tấn tức là đã tăng lên 16.7 nghìn tấn, và đến năm 2010 tăng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Cá 1,605.7 1,708.1 1,789.2
Tôm 113.4 130.1 138.5
Thủy sản khác 417.3 442.3 493.1
Tổng 2,136.4 2,280.5 2,420.8
16
lên thêm 8.4 nghìn tấn so với năm 2009. Đây là một lợi thế của ngành thủy sản nước ta
nói chung và công ty Seafoods-F17 nói riêng.
Thêm vào đó là theo kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu biển và nguồn lợi
thủy sản thì tỉnh Khánh Hòa có trữ lượng 90,000-150,000 tấn. Khánh Hòa hiện có hơn
10,100 tàu đánh bắt thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy sản hàng năm đạt được từ
65,000-70,000 tấn. Chứng tỏ vị thế của công ty rất thuận lợi cho thu mua nguyên liệu
và phát triển.
Tuy nhiên, do sự khai thác bất hợp lý nên nguồn lợi thủy sản đang có xu hướng
giảm dần. Thêm vào đó là tình trạng nuôi trồng thủy sản bị nhiễm bệnh, năng suất cũng
như chất lượng thủy sản giảm sút. Đây là thách thức đối với công ty nói riêng và ngành
thủy sản nói chung.
Bên cạnh đó thì diễn biến của thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Bão lũ, thiên tai thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn
nguyên liệu dẫn đến tình trạng khan hiếm nguyên liệu trên cả nước, không có nguyên
liệu đầu vào để sản xuất.
1.2.1.1.4. Trình độ công nghệ:
Ngày nay khi khoa học phát triển như vũ bão, đã nghiên cứu ra được các công nghệ
có chuyên môn hóa cao hơn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên. Từ
đó mà các doanh nghiệp có thể cung cấp kịp thời các đơn đặt hàng khi khách yêu cầu.
Hơn thế nữa cũng nhờ công nghệ mà làm cho mẫu mã phong phú và đa dạng hơn,
chất lượng cũng được nâng cao hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đối với F17 thì công nghệ cũng đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nên công
ty luôn chú trọng đến công nghệ, thay đổi những công nghệ đã cũ và thay vào đó
những công nghệ mới để phù hợp với tiến độ của sản xuất.

1.2.1.1.5. Yếu tố về xã hội:
Đây là yếu tố mà được các doanh nghiệp rất chú ý không chỉ gì công ty Seafoods-
F17. Là một công ty sản xuất thủy sản không chỉ phục vụ trong nước mà còn xuất khẩu
ra nước ngoài là chủ yếu nên công ty luôn bị sự tác động của các yếu tố như: cơ cấu
dân số, thu nhập bình quân, lực lượng lao động, thị hiếu tiêu dùng,…
Ngày nay khi mức sống của người dân được nâng cao thì người ta còn chú trọng
hơn đến các nhu cầu khác như: sở thích vui chơi giải trí, mua sắm, sức khỏe,… nắm
17
bát được xu thế chung này nên các công ty luôn đưa ra các chiến lược đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. F17 cũng không ngoại lệ: công ty luôn đề ra những chiến lược
của mình để phù hợp với thực tại. một trong những chiến lược đó là: xác định được về
mối quan tâm về sức khỏe của công đồng nên công ty đã nâng cao hơn chất lượng sản
phẩm của mình, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư qua các lĩnh vực khác như: kkhai thác
nước khoáng nóng, nhà hàng,…
Thêm vào đó là dự toán của quỹ dân số thế giới (UNFPA) dân số thế giới sẽ là 9 tỷ
người vào năm 2050. Và kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam
đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao
động cao gần gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Dân số tăng nhanh như
vậy kéo theo nhu cầu về lương thực và thực phẩm gia tăng đáng kể, nhất là các sản
phẩm thủy sản, là sản phẩm đang dược ưa chuộng hiện nay.
Với xu hướng như vậy thì nó tạo ra cơ hội rất tốt cho ngành thủy sản Việt Nam
phát triển hơn nữa. Nhất là xuất khẩu sang thị trường Mỹ, vốn là một thị trường đầy
tiềm năng. Và thị trường này vốn là một trong những thị trường xuất khẩu chính của
công ty cổ phẩn thủy sản Nha Trang Seafoods-F17
1.2.1.2.MÔI TRƯỜNG VI MÔ:
1.2.1.2.1.Nhân tố nhà cung ứng:
Nhà cung cấp là người cung ứng đầu vào như: nguyên liệu, trang thiết bị, sức lao động
và cả thông tin dịch vụ, vận chuyển,…đó là một yếu tố quan trọng đối với các đơn vị
hoạt động kinh doanh. Sự biến động của yếu tố đầu vào đều ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Việc thiếu nguyên liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn,

từ đó không đáp ứng được tiến độ giao hàng. Mà ngành thủy sản là ngành mang tính
chất thời vụ nên việc thiếu nguyên liệu là thường xuyên xảy ra. Vì thế nên cần hoạch
định lại việc thu mua nguyên vật liệu để có thể đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ
sản xuất.
1.2.1.2.2. Nhân tố khách hàng:
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp. Chính sự trung thành của khách hàng là
một lợi thế lớn cho doanh nghiệp, mà sự trung thành đó xuất phát từ sự thoải mãn nhu
cầu của họ đối với sản phẩm của mình hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khi được
18
sự tính nhiệm của khách hàng thì sẽ mang lại cơ hội lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại,
khi khách hàng không tín nhiệm thì sẽ là nguy cơ cho doanh nghiệp. Vì họ sẽ là người
tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, nếu không có họ doanh nghiệp sẽ không sản xuất
được.
1.2.1.2.3. Nhân tố lao động:
Doanh nghiệp muốn hoạt động được thì cần phải có nhân lực. Nguồn lao động là yếu
tố không thể thiếu. Một doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào cả về số lượng lẫn
chất lượng thì hoạt động vận hành của doanh nghiệp trôi chảy và hiệu quả, mang lại
năng suất lớn. Và ngược lại khi nguồn lao động ít, chất lượng thấp thì nó sẽ làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trệ, không dảm bảo được tiến độ.
Ở lĩnh vực xuất khẩu thì đội ngũ cán bộ nhân viên sẽ nghiên cứu thị trường, lập các
phương án kinh doanh, giao dịch đàm phán, tìm kiếm và kí những hợp đồng xuất nhập
khẩu,…đó là công việc khá quan trọng khi xuất khẩu.
1.2.2. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1.2.2.1.Vốn:
Vốn là yếu tố được quan tâm hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp. Nó
cũng là yếu tố cần thiết để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển,vì nó quyết định
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính của doanh nghiệp mà mạnh thì
doanh nghiệp dễ thực hiện được các kế hoạch của mình hơn như: mở rộng thị
trường, đầu tư trang thiết bị, công nghệ,…Để hiểu rõ hơn về nguồn vốn và tài sản
của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 thì ta theo dõi bảng số liệu sau:

19
Bảng 2: tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
(đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỉ
trọng
(%)
chênh lệch
(đồng)
tỉ lệ
(%)
chênh lệch
(đồng)
tỉ lệ

(%)
TÀI SẢN
351,653,003,
533
100.0
0
500,104,779,
984
100.0
0
431,609,029,
931
100.0
0
148,451,776,
451 42.22
-
68,495,750,0
53
-
13.70
A. Tài sản
ngắn hạn
229,745,874,
579 65.33
358,748,224,
956 71.73
224,380,894,
861 51.99
129,002,350,

377 56.15
-
134,367,330,
095
-
37.45
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
9,013,554,98
9 2.56
51,093,400,7
51 10.22
131,161,789,
149 30.39
42,079,845,7
62
466.8
5
80,068,388,3
98
156.7
1
II. Các khoản
phải thu ngắn
hạn khác
189,555,356,
121 53.90
224,534,079,
915 44.90

53,149,211,2
85 12.31
34,978,723,7
94 18.45
-
171,384,868,
630
-
76.33
III. Hàng tồn
kho
24,359,415,8
60 6.93
71,157,040,8
73 14.23
30,381,617,0
46 7.04
46,797,625,0
13
192.1
1
-
40,775,423,8
27
-
57.30
IV. Tài sản
ngắn hạn khác
6,817,547,60
9 1.94

11,153,703,4
17 2.23
9,688,277,38
1 2.24
4,336,155,80
8 63.60
-
1,465,426,03
6
-
13.14
20
B. Tài sản dài
hạn
121,907,128,
954 34.67
141,356,555,
028 28.27
207,228,135,
070 48.01
19,449,426,0
74 15.95
65,871,580,0
42 46.60
I. Các khoản
phải thu dài
hạn 517,350,000 0.15 379,130,000 0.08 377,630,000 0.09 -138,220,000
-
26.72 -1,500,000 -0.40
II. Tài sản cố

định
50,002,577,0
46 14.22
64,428,666,7
55 12.88
97,118,045,6
06 22.50
14,426,089,7
09 28.85
32,689,378,8
51 50.74
IV. Các khoản
đầu tư tài
chính dài hạn
71,175,414,6
43 20.24
76,137,689,5
68 15.22
109,302,000,
000 25.32
4,962,274,92
5 6.97
33,164,310,4
32 43.56
V. Tài sản dài
hạn khác 211,787,265 0.06 411,068,705 0.08 430,459,464 0.10 199,281,440 94.10 19,390,759 4.72
NGUỒN
VỐN
351,653,003,
533

100.0
0
500,104,779,
984
100.0
0
431,609,029,
931
100.0
0
148,451,776,
451 42.22
-
68,495,750,0
53
-
13.70
A. Nợ phải
trả
235,866,818,
964 67.07
304,036,518,
362 60.79
200,693,167,
320 46.50
68,169,699,3
98 28.90
-
103,343,351,
042

-
33.99
I. Nợ ngắm
hạn
222,028,968,
964 63.14
293,740,098,
720 58.74
199,922,967,
320 46.32
71,711,129,7
56 32.30
-
93,817,131,4
00
-
31.94
II. Nợ dài hạn
13,837,850,0
00 3.94
10,296,419,6
42 2.06 770,200,000 0.18
-
3,541,430,35
8
-
25.59
-
9,526,219,64
2

-
92.52
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu
115,786,184,
569 32.93
196,068,261,
622 39.21
230,915,862,
611 53.50
80,282,077,0
53 69.34
34,847,600,9
89 17.77
21
I. Vốn chủ sở
hữu
112,910,443,
596 32.11
195,325,740,
749 39.06
230,915,862,
611 53.50
82,415,297,1
53 72.99
35,590,121,8
62 18.22
II. Nguồn kinh
phí và quỹ
khác

2,875,740,97
3 0.82 742,520,873 0.15 0.00
-
2,133,220,10
0
-
74.18 -742,520,873
-
100.0
0
22
Nhận xét: Nhìn qua bảng trên ta thấy được tổng vấn kinh doanh và sản xuất không ổn
định, tổng vốn tăng lên vào năm 2009, nhưng lại giảm vào năm 2010. Hơn nữa ta thấy
nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp là từ nguồn vốn vay và tài sản ngắn hạn. Dùng vốn
vay như con dao hai lưỡi, ta phải dùng cho thật hiệu quả để nó có thể mang lại những kết
quả tốt nhất, nhưng cũng tránh tình trạng lạm dụng quá mà bị mất khả năng thanh toán.
Thêm vào đó là sự biến động của tài sản ngắn hạn cũng tác động rất nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện cụ thể qua công ty trong các năm 2008 đến
2010 như sau:
 Xét về kết cấu tài sản:
Tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn của công ty và nó có xu
hướng tăng mạnh trong năm 2009, sang năm 2010 lại giảm nhẹ. Hàng tồn kho năm
2009 so với năm 2008 thì tăng rất mạnh, nhưng sau đó lại giảm vào năm 2010 nhưng
vẫn còn cao so với năm 2008, hàng tồn kho vào năm 2010 có 30,381,617,046
đồng,tương đương với 7.04% trong tổng tài sản. Ta thấy trong năm 2009 công tác thu
hồi nợ không được tốt vì các khoản phải thu tăng lên 18.45% so với năm 2008, và hàng
tồn lại trong kho cũng nhiều, tăng lên 192.11% so với năm 2008. Những điều này ảnh
hưởng không tốt đến nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Sang năm 2010 tình
hình có sự đổi khác là hàng tồn kho đã giảm đi 57.30% và các khoản thu cũng giảm
xuống 76.33%. một tín hiệu đáng mừng cho nguồn vốn để sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản và nó có xu hướng
tăng trong tương lai. Cho ta thấy được công ty đã chú trọng hơn vào công tác đầu tư
cho thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Xét về cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn vay đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty
trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua các năm và năm 2010 nó đạt được 53.5%
trong tổng nguồn vốn. Chứng tỏ một điều rằng công ty đã chú trọng hơn vào việc tăng vốn
chủ sở hữu để nâng cao khả năng tự chủ về mặt tài chính trong công ty.
1.2.2.2.Tình hình lao động:
23
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong một doanh nghiệp. Chất lượng và số lượng
lao động trong doanh nghiệp sẽ phản ánh được trình độ tổ chức quản lý, sản xuất của
doang nghiệp đó. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được hiểu quả hơn
thì tổ chức quản lý phải năng động, lực lượng lao động có trình độ cao, và kinh nghiệm
trong sản xuất. Nắm bắt được vấn đề này nên công ty Nha Trang Seafoods-F17 luôn có sự
quan tâm đối với nguồn lao động này. Cụ thể như sau:
• Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động của công ty tính từ
ngày 01/01/2010
Bảng 3: cơ cấu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động khối gián tiếp của công ty tính
từ ngày 01/01/2009
ĐƠN VỊ
LĐDS
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
ĐH-CĐ TRUNG CẤP TĐ KHÁC
Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ
KHỐI GIÁN TIẾP 193 108 103 57 27 24 63 27
Tỷ lệ (%) 100 55.96 53.37 29.53 14 12.43 32.64 14
1.Khối qản lý 70 29 41 22 5 4 24 3
2.Cửa hàng 2 1 1 1 1

3. Nhà hàng 5 3 1 1 1 3 2
4. Nhà máy 17 85 53 45 24 17 16 23 13
5. Nhà máy 90 27 21 12 9 4 3 11 9
6. PX cơ điện 2 1 1 1 1
7. Trại tôm 2 2
KHỐI TRỰC TIẾP 640 432 16 15 23
Tỷ lệ ( %) 100 67,5 2,5 2,34 3,6
1. Vận hành 27 10 8 9
2. Nhà ăn 19 19
3. Nhà hàng 11 5
4. Nhà máy 17 377 304
24
5. Nhà máy 90 151 102 4 7 14
6. PX cơ điện 30 2
7. Bốc xếp + lái xe
PKD 21
8. Vệ sinh + lái xe
PTC 4 2
( Phòng Lao Động-Tiền Lương )
Nhận xét:
Tổng khối lao động gián tiếp của công ty tính từ ngày 01/01/2009 có 193 lao động,
trong đó nữ có 108 lao động, tương đương 55.96% trong lao động khối gián tiếp của công
ty, trong đó số lượng lao động nhiều nhất là nhà máy 17 gồm 80 lao động, khối quản lý
cũng không kém hơn bao nhiêu gồm 70 lao động. Cho thấy công ty rất chú trọng đến đội
ngũ cán bộ quản lý của mình. Cụ thể như sau:
- Trình độ đại học cao đẳng có 103 người chiếm 53.37%, trong đó nhà máy 17 là có
số lượng lao động lớn nhất do đây là cơ sở chính của công ty nên cơ cấu lao động
có trình độ đại học, cao đẳng là cao nhất. Trong đó số lượng nhân viên nữ chiếm
29.53% so với lao động ở khối gián tiếp của công ty, ứng với 57 người. Tiếp sau đó
ta thấy khối quản lý của công ty cũng có một số lượng lao động lớn không kém đó

là 41 người, nữ có 22 người. Với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao như vậy thì
trong tương lai không xa công ty sẽ còn vươn cao hơn nữa.
- Trình độ trung cấp chiếm 14%, tương ứng với 27 người. Khối quản lý có 5 người
chiếm 14 %, trong đó có 4 nữ và 1 nam. Ở nhà máy 17 có 17 nhân viên, trong đó
nữ có 16 người.
- Còn trình độ khác chiếm 32.64%, ứng với 63 người.
Như vậy, trong khối lao động gián tiếp của công ty, trình độ lao động là khá cao đặc
biệt là khối quản lý, phản ánh về chất lượng lao động gián tiếp của công ty tương đối tốt
Khối lao động trực tiếp nhiều hơn khối lao động gián tiếp, tổng cộng của khối lao động
trực tiếp có 640 lao động, trong đó nữ có 432 người chiếm 67.5% lao động của khối trực
tiếp. Trong đó lao động được phân bổ chủ yếu ở 2 nhà máy là: nhà máy 17 và nhà máy 90.
Nhà máy 17 có nhiều lao động nhiều nhất với 377 người, sau đó là đến nhà máy 90 với 151
người. Lao động trực tiếp mang tính chất công việc tay chân hơn nên ở đây không đòi hỏi
lao động phải có trình độ cao lắm. Vì vậy mà trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 16 người.
25

×