Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích và đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.68 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu.
Đầu t trên thị trờng chứng khoán là một điều hết sức mới mẻ trong nền kinh
tế Việt Nam.Biết bao vấn đề xung quanh giá cả của chứng khoán liên quan trực
tiếp đến việc đa ra quyết định đầu t của nhà đầu t chẳng hạn nh nền kinh tế vĩ mô,
tình hình tài chính công ty, các yếu tố định lợng và các yếu tố định tính.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam mới phát triển đợc hơn 2 năm, sự thăng
trầm của nó có tuân theo quy luật của các thị trờng chứng khoán trên thế giới hay
không ?, liệu có thể áp dụng những kỹ thuật phân tích của các nhà phân tích chứng
khoán để đầu t trêng thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc không?, các nhà đầu t
Việt Nam có thực sự sử dụng những mô hình phân tích để đầu t chứng khoán hay
chỉ dựa vào ý nghĩ chủ quan của mình?
Với vốn kiến thức còn thiếu thốn của mình em xin mạnh dạn trình bày đề
tài Phân tích và Đầu t chứng khoán trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Đề tài bao gồm 3 phần :
Phần 1 : Phơng pháp phân tích và đầu t chứng khoán
Phần 2: Phơng pháp phân tích và đầu t chứng khoán
Phần 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đầu t chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán Viêt Nam.
T tởng chủ yếu của đề tài này là phân tích những vấn đề kinh tế vĩ mô,
những yếu tố định tính và phi định tính tác động lên giá cả chứng khoán, không
nhằm mục đích đi sâu vào các công thức toán học .
Với vốn hiểu biết còn hạn chế của mình chắc chắn đề tài của em còn nhiều
thiếu xót, em xin đợc sự đóng gói ý kiến của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo: TS. Đào Văn Hùng đã giúp em hoàn
thành đề tài này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I. Pháp phân tích và đầu t chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán.
1. Thị tr ờng chứng khoán.


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngay từ thời Trung cổ, ở một số nớc phát triển phơng Tây đã xuất hiện những hình
thức sơ khai của Thị trờng Chứng khoán. Tại những thành phố có vị trí địa lý
thuận lợi, các lái buôn và các thơng gia đã tụ họp trong các phiên chợ để thơng l-
ợng trao đổi hàng hoá. Thời đó các cuộc thơng lợng này đợc tiến hành bằng miệng
với nhau nhằm thống nhất giá cả và khối lợng hàng hoá, thời hạn thanh toán..., chứ
không cần giấy tờ, hàng hoá hay mẫu mã trớc mặt. Lúc đầu chỉ có một số ít ngời
tham gia sau đó tăng dần lên. Đến cuối thế kỷ thứ XV, khu trợ riêng biệt này trở
nên sầm uất và thời gian họp trợ rút xuống hàng tuần, sau đó hàng ngày xuất hiện
các quy tắc và các chuẩn ớc nhằm bảo đảm cho quá trình buôn bán trao đổi hàng
hoá và các thoả mãn nhận nợ , định kỳ nhận nợ... Những quy ớc đó dần đợc tu bổ
hoàn chỉnh, có giá trị bắt buộc đối với những ai tham gia. Đây chính là thời điểm
đánh dấu sự ra đời của TTCK.
Những phiên họp đầu tiên của TTCK diễn ra vào năm 1453, tại một quảng trờng
gần môi nhà của một ngời môi giới tên là Vander Burse của thành phố Bruges nớc
Bỉ. Tại đây, các thơng gia của nhiều nớc thờng gặp gỡ để mua các kỳ phiếu nớc
ngoài và trao đổi thông tin về kinh doanh. Trớc lữ quán này có bảng hiệu đề tiếng
Pháp Bourse tức là mậu dịch trờng (tựa nh sở giao dịch sau này) và hình 3 túi
da tợng trng cho 3 mậu dịch trờng: Mậu dịch trờng hàng hoá, Mậu dịch trờng
ngoại tệ và Mậu dịch trờng chứng khoán động sản. Sau thời gian hoạt động, Mậu
dịch trờng không còn đủ phù hợp và đủ sức cho cả 3 giao dịch. Do vậy Mậu dịch
trờng hàng hoá đợc tách ra thành khu Thơng mại, Mậu dịch trờng ngoại tệ tách ra
thành thị trờng hối đoái và Mậu dịch trờng chứng khoán động sản tách ra thành
TTCK. Nh vậy. TTCK đợc xuất hiện từ thế kỷ XV cùng với sự hình thành của Thị
trờng hối đoái.
Đến năm 1547, do eo biển Evin, cửa biển nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán ở
thành phố Bruges bị cát biển lấn mất, TTCK sơ khai đợc dời đến thành phố Auvers
(Bỉ). Đến năm 1531, tại Auvers đã triển khai các nghiệp vụ về chứng khoán ( mua,
bán các khoản nợ của Chính Phủ Hà Lan, Anh, Bồ Đào Nha,Pháp ...). Từ kinh
nghiệm đó một loạt các nớc Châu Âu đã thiết lập Sở giao dịch chứng khoán tại n-

ớc mình: TTCK Lion( Pháp-1545),Luân Đôn ( Anh-1566), Amxtecdam (Hà Lan-
1608)...
Tại Mỹ, TTCK đợc hình thành vào năm 1792, trên cơ sở thoả thuận của một số ng-
ời môi giới chứng khoán dới gốc cây ngô đồng phố Wall. Đó là tiền thân của Sở
giao dịch chứng khoán New york ngày nay.
Sang thế kỷ XIX-XX, TTCK tiếp tục đợc thiết lập tại nhiều nớc phát triển và đang
đang phát triển, đặc biệt là khu vực Châu á nh: Nhật Bản (1878), Hồng Công
(1946), Inđonêxia (1952), Hàn Quốc (1956), Đài Loan , Thái Lan (1962)... Có thể
thấy rằng hầu hết các nớc có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng đều có
TTCK.
1.2. Khái niệm thị trờng chứng khoán.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng, xã hội của sản xuất đợc chia thành hai khu vực: khu
vực có vốn để tìm nơi đầu t và khu vực cần vốn để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong những ngày đầu của sản xuất và lu thông tiền tệ, hệ thống ngân hàng sớm ra
đời để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi hình thành trong xã hội nhằm taí phân
phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Nh vậy, đã xuất hiện một
kênh dẫn vốn giữa hai khu vực và phải thông qua các trung gian tài chính, trọng đó
chủ yếu là hệ thống ngân hàng đợc gọi là kênh dẫn vốn gián tiệp.
Khi nền kinh tế phát triển ở giai đoạn cao làm xuất hiện TTCK thì những ngời có
vốn đã có đủ điêù kiện về môi trờng pháp lý, môi trờng tài chinh v..v.. để chuyển
vốn của mình trực tiếp đầu t vào sản xuất mà không phải thông qua hệ thống trung
gian tài chính. Đó là thông qua TTCK; một kênh dẫn vốn trực tiếp.
Nhờ vào kênh dẫn vốn trực tiếp này, ngời góp vốn đầu t đã thực sự góp quyền sử
dụng và quyền sở hữu về vốn vào doanh nghiệp để cùng nhau quản lý, khai thác,
chia lời mà không phải thông qua các trung gian tài chính đồng thời kênh dẫn vốn
trực tiếp còn dễ dàng tạo điều kiện cho việc điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc
dân thông qua việc mua, bán, chuyển nhờng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế.

Chính vì lẽ đó, khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở giai cao đòi hỏi sự ra đời thị
trờng chứng khoán quốc gia và trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế và xã
hội nh ngày nay thì vấn đề toàn cầu hoá hoạt động thị trờng chứng khoán của các
nớc trở nên cấp thiết và sẽ phát triển.
Vậy thị trờng chứng khoán là gì ? Có nhiều khái niệm về thị trờng chứng khoán
khác nhau, nhng nhìn chung có thể dẫn tới mốt số khái niệm có tính phổ biến.
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng dẫn vốn trực tiếp từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn thông qua các hoạt động mua, bán, chuyển nhợng, trao đổi chứng
khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Thi trờng chứng khoán phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua bán chứng
khoán đợc thực hiện. Trong quá trình hoàn thiện và phát triển thị trờng chứng
khoán ở các nớc có nền sản xuất và lu thông hàng hoá lâu đời nh Mĩ, Anh, Pháp
v..v.. nơi đó TTCK tồn tại dới hai hình thức: Thị trờng chứng khoán có tổ chức và
thị trờng chứng khoán phi tổ chức.
1.3.Phân loại TTCK.
1.3.1.Căn cứ vào đối tợng mua bán cổ phiếu hay trái phiếu TTCK đợc phân
ra làm thị trờng cổ phiếu và thị trờng trái phiếu.
1.3.1.1. Thị trờng cổ phiếu.
Thị trờng cổ phiếu (The stoch market) là thị trờng phát hành cổ phiếu mới và mua
đi bán lại cổ phiếu cũ. Hoạt động của thị trờng cổ phiếu bao gồm cả hai lĩnh vực
đầu t chứng khoán và kinh doanh chứng khoán.
1.3.1.2.Thị trờng trái phiếu
Thị trờng trái phiếu (Bond market) là thị trờng phát hành trái phiếu và mua đi bán
lại trái phiếu cũ. Trái phiếu thờng bao gồm hai loại cơ bản : trái phiếu doanh
nghiệp và trái phiếu chính phủ. Tơng ứng với hai loại trái phiếu cơ bản, thị trờng
trái phiếu đợc phân ra làm hai loại thị trờng trái phịếu khác nhau: Thị trờng trái
phiếu doanh nghiệp và thị trờng trái phiếu chính phủ.Việc vay vốn của dân bằng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách phát hành trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, công trái quốc

gia đã trở nên thờng xuyên ở các quốc gia. Do đó, thị trờng trái phiếu chính phủ
không những lớn về quy mô mà tình hình thị trờng của nó rất sôi động. Tuy
nhiên, tỷ trọng của trái phiếu và cổ phiếu so với GDP ở mỗi nớc cũng không
giống nhau, ở Mỹ, Nhật là 110% và 75%, ở Đức trái phiếu gấp 4 lần cổ phiếu
trong khi ở Anh cổ phiếu gấp 4 lần trái phiếu.
13.2. Căn cứ vào nguồn gốc ra đời chứng khoán.
Căn cứ vào nguồn gốc ra đời chứng khoán có thể chia ra làm thị trờng
chứng khoán sơ cấp và thị trờng chứng khoán thứ cấp.
1.3.2.1. Thị trờng chứng khoán sơ cấp.
Thị trờng chứng khoán sơ cấp là thị trờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy
động vốn hoặc tăng vốn doanh nghiệp và phát hành trái phiếu chính phủ để vay
tiền từ tất cả các thành phần trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì lẽ đó ngời ta
gọi thị trờng sơ cấp là thị trờng phát hành.
Là một thị trờng phát hành nên cơ cấu của nó phải bao gồm đủ các yếu tố tạo lập
chứng khoán nh hình thức giao dịch chứng khoán, phơng thức phát hành và cách
định giá chứng khoán, thủ tục tăng vốn, các nghiệp vụ giao dịch mua bán chứng
khoán mới, các yếu tố pháp lý có liên quan đến việc đăng ký, lu thông và bảo
quản, cất trữ chứng khoán v..v..
1.3.2.2. Thị trờng chứng khoán thứ cấp.
Thị trờng chứng khoán thứ cấp không phải là thị trờng phát hành chứng khoán
mới, mà là thị trờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành. Các
chứng khoán mua bán trên thị trờng này rất đa dạng bao gôm các loại Cổ phiếu,
Trái phiếu,Tín phiếu của các loại doanh nghiệp và chính phủ, các công cụ phát
sinh nh Chứng quyền, Bảo chứng quyền, Hợp đồng lựa chọn và Hợp đồng tơng
lai.
Trung tâm của thị trờng thứ cấp là Sở giao dịch chứng khoán. Nói đến hoạt động
của TTCK là nói đến sự tồn tại và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, hay
nói mồt cách khác đi đó là hoạt động của thị trờng thứ cấp.
Thị trờng chứng khoán sơ cấp và thị trờng chứng khoán thứ cấp có mối liên hệ
mầt thiết với nhau; Thị trờng chứng khoán sơ cấp là thị trờng phát hành tạo hàng

hoá cho thị trờng chứng khoán thứ cấp, không có thị trờng chứng khoán sơ cấp sẽ
không có hàng hoá để mua bán trên thị trờng chứng khoán thứ cấp. Ngợc lại, thị
trờng chứng khoán thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán, vì vậy nó góp
phần định giá chứng khoán trên thị trờng sơ cấp.
Trên thực tê không có sự tách bạch giữa thị trờng chứng khoán sơ cấp và thị trờng
chứng khoán thứ cấp. Một thị trờng bao gồm cả chứng khoán phát hành lần đầu
và các chứng khoán đã phát hành.
1.3.3. Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch.
Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch TTCK đợc chia thành thị trờng chứng khoán
giao ngay, thị trờng giao dịch kỳ hạn và thị trờng tơng lai.
1.3.3.1. Thị trờng giao ngay.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là thị trờng mà việc giao dịch mua bán chứng khoán đợc tiến hành theo giá thoả
thuận khi ký hợp đồng, nhng thanh toán và giao nhận chứng khoán xảy ra sau
ngày ký hợp đồng một hai ngày quy định.
1.3.3.2. Thị trờng giao dịch kỳ hạn.
Thị trờng giao dịch kỳ hạn là thị trờng giao dịch mua bán chứng khoán theo giá
thoả thuận khi ký hợp đồng, nhng thanh toán và giao nhận chứng khoán xảy ra
sau ngày ký hợp đồng một số ngày nhất định: 30 ngày, 60 ngày,180 ngày v..v..
Thông thờng, hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trờng kỳ hạn là
giao dịch thực sự, có nghĩa là có hành vi giao nhận chứng khoán và thanh toán
chứng khoán xảy ra vào thời hạn quy định trong hợp đồng.
1.3.3.3. Thị trờng giao dich tơng lai.
Thị trờng giao dịch tơng lai đợc hiểu nh thị trờng giao dịch kỳ hạn, tuy nhiên nó
khác thị trờng giao dịch tơng lai khác thị trờng giao dịch kỳ han ở một số điểm
chủ yếu sau:
Các hợp đồng mua bán chứng khoán đã đợc tiêu chuẩn hoá nội dung và điều
kiện thực hiện hợp đồng.
Giao dịch thực sự về chứng khoán từ ngời mua sang ngời bán chiếm tỷ trọng

nhỏ, mà chủ yếu là họ huỷ hợp đồng để đợc bồi thờng.
Thực chất hoạt động của thị trờng này là hoạt động đầu cơ, do vậy cơ chế ký
quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng dới hình thức tiền đặt cọc đã đợc hình
thành và bắt buộc các bên giao dịch phải thực hiện.
Ngoài ra, dựa vào điểm giao dịch chứng khoán, TTCK còn đợc phân thành TTCK
tập chung và TTCK phi tập chung.
1.4 .Nguyên tắc hoạt động của TTCK.
Nguyên tắc trung gian
Các giao dịch trên TTCK tập trung không diễn ra trực tiếp giữa ngời mua và
ngời bán Chứng khoán mà đợc thực hiện thông qua các trung gian là các công
ty chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc giao dịch là
chứng khoán thực và đảm bảo cho TTCK hoạt động lành mạnh, hợp pháp và
bảo vệ đợc lợi ích của khách hàng.
Trên thị trờng sơ cấp, các nhà đầu t thờng mua bán chứng khoán thông qua
nhà bảo lãnh phát hành ( Thờng là do công ty chứng khoán đảm nhận ). Trên
Thị trờng thứ cấp, nhà đầu t mua bán chứng khoán thông qua nghiệp vụ môi
giới của các công ty chứng khoán.
Nguyên tắc đấu giá.
Việc định giá chứng khoán đợc thực hiện thông qua đấu giá giữa những công
ty chứng khoán mua với nhau, giữa những công ty chứng khoán môi giới bán
với nhau, hoặc qua thơng lợng giữa các bên. Giá chứng khoán đợc xác định
trên quan hệ cung cầu, không ai có thể định giá chứng khoán một cách độc
đoán. Vì thế có thể nói, TTCK là Thị trờng tự do nhất trong các loại Thị trờng.
Nguyên tắc công khai
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tất cả hoạt động trên TTCK đều đợc công khai do chứng khoán là các hàng
hoá trừu tợng, nhà đầu t không thể kiểm tra trực tiếp đợc các chứng khoán nh
các hàng hoá thông thờng mà phải dựa trên cơ sở các thông tin liên quan.

Các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của các công ty có chứng khoán đăng ký yết giá ( công ty
niêm yết ) trên thị trờng, số lợng và giá cả của từng loại chứng khoán đã mua
hoặc đã bán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng và các phơng tiện
thông tin đại chúng.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ các nhà đầu t, đồng thời cũng hàm ý rằng, một
khi các thông tin đợc cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các nhà đầu t
phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu t của mình.
1.5. Các chủ thể tham gia trên TTCK.
1.5.1 Cơ quan quản lý nhà nớc.
Tuỳ theo từng quốc gia mà các cơ quan này có tên gọi, chức năng và nhiệm cụ thể
khác nhau nhng đặc điểm chung chủ yếu của các cơ quan này là cơ quan Nhà nớc
làm nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động của TTCK.
Chẳng hạn ở Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán.
ở Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
ở Nhật và Hàn Quốc có Uỷ ban giám sát chứng khoán và giao dịch chứng khoán...
1.5.2. Sở giao dịch Chứng khoán.
Sở giao dịch Chứng khoán là cơ quan vận hành thị trờng Chứng khoán
thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, có nhiệm vụ ban
hành và giám sát việc thực hiện những quy định điều chỉnh giao dịch chứng
khoán. ở một số nớc Sở Giao dịch chứng khoán là tổ chức đợc hình thành bởi các
đơn vị thành viên là các công ty chứng khoán, đứng ra làm vai trò đầu mối trung
gian giữa các thành viên, thu phí thành viên và phí giao dịch.
1.5.3. Các tổ chức phát hành.
Các tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện việc huy đông vốn thông qua
TTCK, cung cấp hàng hoá cho TTCK.
Tổ chức phát hành có thể là:
- Chính phủ và Chính quyền địa phơng phát hành trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu địa phơng.
- Các công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.

- Các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính khác nhau nh trái
phiếu...
Để đảm bảo chất lợng cho hàng hoá chứng khoán, hầu hết các TTCK đều đa
ra các tiêu chuẩn về khả năng tài chính và nghĩa vụ công bố thông tin đối với tổ
chức phát hành. Ví dụ, ở Mỹ các công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng
với số lợng cổ đông lớn hơn 50, họ phải xây dựng bản thông cáo phát hành và
công bố ra công chúng.
1.5.4. Các nhà đầu t.
Các nhà đầu t là những ngời mua và bán chứng khoán trên Thị trờng.Nhà đầu t có
thể chia làm hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ chức.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà đầu t cá nhân là những ngời có tiền tiết kiệm và muốn đầu t số tiền đó vào
việc mua chứng khoán để hởng lợi tức hàng năm hay mua đi bán lại chúng trên
Thị trờng để hởng chênh lệch. Nhà đầu t tham gia TTCK dới hai hình thức: hoặc tự
quyết định mua bán chứng khoán hoặc tham gia vào các quỹ đầu t.
Nhà đầu t có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu t, thờng xuyên mua bán
chứng khoán với số lợng lớn trên Thị trờng. Một số nhà đầu t có tổ chức quan
trọng trên TTCK nh các công ty bảo hiểm, các công ty quản lý quỹ và các tổ chức
tài chính khác ( trong đó bao gồm cả công ty chứng khoán và các ngân hàng thơng
mại)...
1.5.5. Các định chế trung gian.
Các định chế trung gian là các công ty chứng khoán và các ngân hàng thơng mại
thực hiện chức năng trung gian cho các giao dịch trên TTCK.
Công ty chứng khoán là công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm
nhận một hay nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới,
t vấn, lu ký... Để có thể thực hiện đợc mỗi nghiệp vụ, các công ty phải có một số
vốn pháp định nhất định và phải đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép.Công ty
chứng khoán hoạt động trên cả Thị trờng sơ cấp và Thị trờng thứ cấp.
Trên thị trờng sơ cấp, công ty chứng khoán đóng vai trò là ngời bảo lãnh phát hành

chứng khoán và đại lý phân phối chứng khoán.
Trên Thị trờng thứ cấp, công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, tự doanh, t vấn đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t chứng
khoán,lu ký và đăng ký chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ là công ty thay mặt nhà đầu t thực hiện việc quản lý một hay
nhiều quỹ đầu t. Nh vậy Công ty quản lý quỹ là định chế trung gian của các nhà
đầu t tham gia TTCK.
Ngân hàng thơng mại khi đợc phép có thể cung cấp các dịch vụ bảo quản chứng
khoán, thu hồi vốn, nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng, đại lý phát hành chứng
khoán...
1.5.6. Các tổ chức khác.
Để TTCK hoạt động đồng bộ còn có sự tham gia của các tổ chức khác nh:
Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và
tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, đợc
thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi cho các công ty thành viên nói riêng và
cho toàn nghành chứng khoán nói chung.
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá
năng lực thanh toán các khoản gốc và lãi đúng thời hạn và việc thực hiện các cam
kết của các công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Hệ số này có thể
biểu hiện bằng các chữ cái hay các chữ số,tuỳ theo quy định của các công ty xếp
hạng. Nhà đầu t có thể dựa vào hệ số tín nhiệm của các công ty này cung cấp để
cân nhắc đa ra quyết định của mình.
Ngoài ra trên TTCK còn có thể có mặt của các tổ chức tài trợ chứng khoán,
công ty dịch vụ máy tính chứng khoán...
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hàng hoá trên thị tr ờng chứng khoán.
Chứng khoán là tên gọi chung của các loại hàng hoá đợc giao dịch trên

TTCK. Chứng khoán là các công cụ vốn dài hạn bao gồm nhiều cổ phiếu và trái
phiếu, ngoài ra còn có các công cụ khác nh các công cụ chuyển đổi và các công
cụ phái sinh.
2.1 Chứng khoán vốn: Cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
thu nhập và tài sản của một công ty.
Khi một công ty gọi vốn ( lúc thành lập hoặc lúc phát triển kinh doanh) thì số vốn
cần gọi đợc chia làm nhiều phần nhỏ bằng nhau, gọi là cổ phần. Ngời mua cổ phần
gọi là cổ đông, là ngời góp vốn vào công ty. Nh vậy cổ phiếu là một chứng khoán
vốn đợc sinh ra từ công ty cổ phần và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể phát hành dới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, thể
hiện quan hệ đông sở hữu giữa ngời phát hành và Khách hàng. Giá trị ban đầu ghi
trên cổ phiếu đợc gọi là mệnh giá. Mệnh giá cổ phiếu chỉ là giá trị danh nghĩa.
Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh, triển vọng lợi nhuận và chính sách phân
phối lợi nhuận mà giá cổ phiếu của công ty đợc tăng lên hay giảm xuống, dần dần
rời xa mệnh giá.
Ngời nắm giữ cổ phiếu có thể kỳ vọng ở tài sản tài chính này hai nguồn lợi tức
tiềm năng là cổ tức và lãi vốn.
- Cổ tức là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp dành chia cho cổ
đông, đợc gọi là thu nhập của cổ đông. Trừ trờng hợp là cổ phiếu u đãi, nói chung
cổ tức là không cố định. Tuy nhiên mức độ cao thấp của cổ tức cũng nh tính chất
ổn định tơng đối của việc trả cổ tức giã các ngành và các công ty trong từng
nghành là có khác nhau.
- Lãi vốn là khoản chênh lệch khi bán cổ phiếu và giá đã mua vào. Lãi vốn
cấu thành một phần quan trọng trong tổng lợi tức mà cổ phiếu đem lại cho cổ
đông. Tuy nhiên chỉ khi nào giá cổ phiếu tăng lên thì mới có lãi vốn. Nếu giá cổ
phiếu giảm thì sẽ gây lố vốn. Ngời đầu t vì thế phải quan tâm đến giá của cổ
phiếu.
Với t cách là ngời chủ sở hữu một công ty, cổ đông đợc hởng các quyền đối với
công ty với mức độ tơng ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ, đồng thời khi các công ty

làm ăn thất bại, cổ đông cũng phải gánh chịu thiệt hại với một tỷ lệ tơng ứng.
Theo tính chất và quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai loại cổ
phiếu cơ bản : cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
2.1.1 Phân loại cổ phiếu
2.1.1.1. Cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của
công ty phát hành ra nó, không có mức lãi xuất cố định, số lãi đợc chia vào cuối
niên độ quyết toán gọi là Cổ tức. Cổ tức ít hay nhiều còn phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của công ty.
Khi công ty bị phá sản hoặc bị giải thể phải thanh lý tài sản, cổ đông nắm giữ cổ
phiếu thờng chỉ đợc nhận những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả
các nghĩa vụ nh thuế, nợ và cổ phiếu u đãi.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, Cổ phiếu thờng đợc hởng quyền mua cổ phiếu mới và quyền bỏ cổ
phiếu. Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới, các cổ đông hiện đang nắm
giữ Cổ phiếu thờng đợc duy trì tỷ lệ sở hữu của mình bằng quyền mua cổ phiếu
mới trớc khi phát hành ra công chúng trong một thời hạn nhất định.
Cổ đông nắm giữ Cổ phiếu thờng có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý trong
công ty, có quyền tham gia các Đại hội cổ đông và bỏ phịếu quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty. Nếu không đợc tham dự, họ có thể uỷ quyền cho ngời
khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tuỳ ý ngời đợc uỷ quyền.
2.1.1.2.Cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu u đãi đợc phân thành Cổ phiếu u đãi biểu quyết và Cổ phiếu u đãi tài
chính.
Cổ phiếu u đãi biểu quyết là các cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập, tuỳ theo
công ty có thể quy định 1 Cổ phịếu u đãi biểu quyết có quyền biểu quyết băng bao
nhiêu lần 1 Cổ phiếu thờng trong Đại hội cổ đông hay quyết định những vấn đề
quan trọng của công ty. Tuy nhiên cổ đông có Cổ phiếu u đãi biểu quyết phải nắm
giữ cổ phịếu này trong một thời gian nhất định, không đợc chuyển nhợng trao đổi.

Cổ phiếu u đãi tài chính tơng tự nh Cổ phiếu thờng, nhng có một số hạn chế nh: cổ
đông nắm giữ cổ phiếu này không đợc tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát của công ty. Nhng bù lại, họ đợc hởng u đãi về tài chính, theo
một mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, đợc u tiên chia cổ tức và đợc
u tiên phân chia tài sản còn lại của công ty sau khi thanh lý, giải thể trớc Cổ phiếu
thờng.
Cổ phiếu u đãi tài chính có nhiều loại:
Cổ phiếu u đãi công dồn quy định rằng nếu cha trả cổ tức cho cổ đông u đãi thì
xem nh công ty còn mắc nợ, cho đến khi nào đủ lợi nhuận để trả, và tất nhiên cho
tới khi đó, cổ đông thờng mới đợc nhận cổ tức.
Cổ phịếu u đãi tham dự cho phép cổ đông u đãi đợc chia sẻ thành quả hoạt động
của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông u đãi tham dự sẽ nhận đợc một
lợng cổ tức cao hơn mức đã định khi cổ tức trả cho Cổ đông thờng vợt qua một l-
ợng nhất định.
Cổ phiêú u đãi chuyển đổi là loại cổ phiếu trong những điều kiện cụ thể có thể
chuyển thành Cổ phiếu thờng.
Ngoài cách phân loại theo tính chất của các quyền lợi do cổ phiếu mang lại
cho cổ đông, cổ phiếu còn có thể phân loại theo mức thu nhập thành Cổ phiếu th-
ợng hạng, Cổ phiếu tăng trởng, Cổ phịếu phòng vệ, Cổ phiếu thu nhập, Cổ phiếu
chu kỳ và Cổ phiếu thời vụ.
2.1.2 Các quyền của cổ đông cổ phiếu thờng.
Là thành viên của một công ty hay một doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông
hoạt động theo nghuyên tắc hùn vốn, tức là góp chung quyền sử dụng vốn, để kinh
doanh và chịu mọi rủi ro và hởng mọi thành quả trong kinh doanh, tức là theo
nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu. Vì vậy , các cổ đông cổ phiếu thờng đợc hởng những
quyền quy định trong điều lệ nh sau:
Quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp theo tỷ lệ % luật định.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo thông t 50 TC/TCDN ngày 30?8/1996, tỷ lệ này là 5% đối với thể nhân,

10% đối với pháp nhân. Cổ đông nào có ý định mua nắm giữ trên 25% cổ phiếu
có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành thì phải tổ chức đấu giá công khai
theo quy định của UBCK Nhà nớc.
Quyền bỏ phiếu biểu quyết.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng có quyền biểu quyết để bầu cử Hội đồng
quản trị hay để biểu quyêt thông qua những vấn đề quan trọng của doang nghiệp.
Có hai loại quyền bỏ phiếu biểu quyết: bỏ phiếu biểu quyết pháp định và bỏ
phiếu biểu quyết tích luỹ.
Quyền bỏ phiếu biểu quyết pháp định: là quyền dành cho cổ đông dùng lá phiếu
của mình bầu cho các thành viên Hội đồng quản trị và không đợc dồn phiếu cho
một ngời hoặc biểu quyết một vấn đề trong Đại hội đồng cổ đông mà không đợc
dồn phiếu cho một vấn đề khác.
Ví dụ: Cổ đông A đợc phân bổ 800 phiếu biểu quyết để bầu 4 uỷ viên Hội đồng
quản trị. Cổ đông A dành cho mỗi uỷ viên 200 phiếu hoặc không dành phiếu nào
cả và không đợc dồn phiếu cho một ngời.
Quyền bỏ phiếu tích luỹ: đó là quyền ngợc lại của bỏ phiếu luật định tức là có thể
dồn phiếu cho một ngời nào đó mà mình chọn vào Hội đông quản trị.
Cách bỏ phiếu này thích hợp đối với những doanh nghiệp cổ phần đại chúng. Cổ
đông có ít phiếu bầu có thể dồn phiếu cho một ngời, một vấn đề nào đó mà anh ta
ng thuận.
Quyền nhận cổ tức.
Nếu Hội đông quản trị công bố doanh nghiệp có lãi và chia lãi, ngời sở hữu
cổ phiếu sẽ có quyền đợc nhận cổ tức tỷ lệ với số cổ phiếu mà anh ta nắm giữ. Cổ
tức cổ phiếu thờng có thể đợc trả bằng tiền, bằng cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc
bằng cổ phiếu của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp trả cổ tức đang sở hữu.
Trong trờng hợp này, cổ đông sẽ trở thành chủ sở hữu của các cổ phiếu đó hoặc là
vô danh hoặc là ghi danh.
Quyền u tiên mua trớc
Khi có đợt phát hành cổ phiếu mới, các cổ đông cũ đợc quyền u tiên mua trớc
toàn bộ hoặc từng phần lợng cổ phiếu sắp phát hành.

Trong phơng án phát hành cổ phiếu mới, doanh nghiệp cần ghi rõ số lợng cổ
phiếu dành cho cổ đông cũ và điều kiện phát hành theo chứng quyền. Trong
chứng quyền ghi rõ số lợng cổ phiếu, mức giá và thời hạn chứng quyền. Các cổ
đông thực hiện mua cổ phiếu mới theo các điều kiện đó, nếu không muốn thực
hiện chứng quyền thì có thể bán chứng quyền hoặc huỷ bỏ chứng quyền.
Quyền đối với tài sản còn lại của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tài sản phát sinh khi tiến hành giải thể doanh nghiệp.
Khi thanh lý doanh nghiệp giải thể, phần còn lại là phần các cổ đông đợc hởng và
họ đợc quyền phân chia chúng.
Quyền bình đẳng với Quỹ dự trữ của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có quỹ dự trữ lớn khi tiến hành phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn điều lệ sẽ phải tiếp nhận các cổ đông mới. Quỹ dự trữ là loại vốn không
chia, do đó đơng nhiên các cổ đông mới cũng đợc hởng lợi ích của Quỹ đem lại và
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các cổ đông cũ lại thiệt thòi. Vì vây, doanh nghiệp cần phải có giải pháp bảo đảm
quyền lợi bình đẳng giữa cổ đông cũ và cổ đông mới.
Giải pháp thông dụng để giải quyết tình trạng này là doanh nghiệp quy định giá
phát hành cổ phiếu mới phải lớn hơn mệnh giá hoặc lớn hơn thị giá.
Tổng Quỹ dự trữ
Phần chênh lệch này bằng =
Tổng số cổ phiếu cũ
Ví dụ: Tổng số lợng cổ phiếu cũ là 10 triệu cổ phiếu
Tổng quỹ dự trữ là 10 triệu USD
Mệnh giá là 10 USD
Thị giá 25 USD.
Trờng hợp 1: Phát hành theo mênh giá
10.000.000 USD
POP = 10 USD + = 11 USD
10.000.000cổ phiếu

Trờng hợp 2: Phát hành theo thị giá.
10.000.000 USD
POP = 25 USD + = 26 cổ phiếu
10.000.000 cổ phiếu
Quyền tham gia quyết định chia nhỏ cổ phiếu của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có mệnh giá cổ phiếu lớn, trong quá trình hoạt động
của mình thờng xảy ra yêu cầu phải chia nhỏ cổ phiếu ra làm nhiều cổ phiếu có
mệnh giá nhỏ hơn.
Mục đích của việc chia nhỏ cổ phiếu nhằm:
- Dễ phát hành và mua bán cổ phiếu.
- Dễ dàng cho việc chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu chia nhỏ.
- Hỗ trợ cho việc hoàn vốn khi cần thiết.
Có hai loại chia nhỏ: Chia nhỏ thuận và chia nhỏ nghịch.
Chia nhỏ thuận là trờng hợp cổ phiếu của công ty đợc chia làm nhiều cổ
phiếu với mệnh giá nhỏ hơn. Khi chia nhỏ cổ phiếu thì tổng lợng vốn phát hành cổ
phiếu là không đổi tuy nhiên tổng số cổ phiếu lu hành trên thị trờng của công ty
đó đợc tăng lên tuỳ theo tỷ lệ tách cổ phiếu. Ví dụ một công ty có mệnh giá niêm
yết 1 cổ phiếu là 100 USD, để thuận lợi cho việc phát triển hoạt động kinh doanh
của mình công ty quyết định chia nhỏ cổ phiếu theo tỷ lệ 1: 4. Khi đó tổng giá trị
cổ phiếu lu hành của công ty đó là không đổi và số lợng cổ phiếu của công ty đợc
tăng lên gấp 4 lần.
Ngợc lại với chia nhỏ thuận là chia nhỏ nghịch hay còn gọi là gộp cổ phiếu.
Tơng tự nh tách cổ phiếu, khi công ty quyết định gộp cổ phiếu thì đông nghĩa với
việc số lợng cổ phiếu lu hành của công ty giảm đi theo tỷ lệ gộp nhng tổng giá trị
cổ phiếu lu hành của công ty trên thị trờng thì không đổi.
Quyền hoàn vốn để nhận cổ phiếu hởng thụ
Những doanh nghiệp kinh doanh phát đạt sẽ sinh ta thừa vốn đầu t, nếu tiếp tục
duy trì hiệu quả kinh doanh sẽ không cao và sẽ gây ra tình trạng khủng hoảng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thừa, vì vậy, doanh nghiệp chọn giải pháp thụ động là hoàn vốn cho các cổ đông
một tỷ lệ nào đó để doanh nghiệp cân đối vốn của mình.
Song cũng có những doanh nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn kém sút kéo dài, nay
kinh doanh mới có lãi. Nếu để vốn nh cũ thì khó chia đợc lãi, vì vậy phải giảm vốn
để bên tài sản có cân bằng với bên tài sản nợ thì mới có cơ sở để hạch toán chia lãi
cho cổ đông v..v..
Có nhiều cách hoàn vốn, nhng nói chung đợc chia lam hai cách:
-Chia nhỏ cổ phiếu và mỗi cổ đông phải đợc hoàn vốn một tỷ lệ phần trăm do Hội
đồng quản trị quy định.
- Giảm bớt số lợng cổ phiếu bằng cách gộp cổ phiếu. Ví dụ cứ 1000 cổ phiếu cũ
đổi lấy một cổ phiếu mới, cổ đông nào không đủ 1000 cổ phiếu cũ để đổi cổ phiếu
mới thì phải bán lại cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ dùng Quỹ dự trữ để
hoàn vốn cho các cổ đông này.
2.2. Chứng khoán nợ: Trái phiếu.
Trái phiếu là một chứng th xác nhận một khoản nợ của ngời phát hành ra nó, trong
đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm theo với tiền lãi trong một thời hạn nhất định.
2.2.1.Phân loại trái phiếu.
Một trong những đặc điểm quan trọng của chứng khoán nợ là vị thế của ngời phát
hành ra nó. Vị thế của ngời phát hành ra nó cao thì khả năng thanh toán tiền lãi và
khả năng hoàn vốn cao, và ngợc lại. Chính vì đặc điểm này, ngời ta căn cứ vào ng-
ời phát hành ra chứng khoán nợ là ai để phân loại cơ bản đối với chứng khoán nợ.
Có hai loại ngời phát hành chứng khoán nợ chủ yếu, đó là doanh nghiệp và cơ
quan chính phủ, do vậy có hai loại chứng khoán nợ cơ bản là: Trái phiếu doanh
nghiệp và trái phiếu chính phủ.
2.2.1.1.Trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là một chứng th xác nhận một khoản vay nợ của doanh
nghiệp đối với ngời cho doanh nghiệp vay trong một thời gian nhất định, doanh
nghiệp sẽ trả lãi vay và hoàn vốn trong thời hạn hoặc đến hạn vay. Nội dung của
trái phiếu bao gồm:
- Ngời phát hành trái phiếu gọi là thụ trái.

- Ngời cho doanh nghiệp vay tiền gọi là trái chủ.
- Thời hạn của Trái phiếu: thờng là ngắn hạn và trung hạn.
- Mệnh giá của trái phiếu: là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu.
- Lãi suất phần trăm của trái phiếu.
- Loại trái phiếu.
Mục đích phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là huy đông vốn đi vay
hoặc tăng vốn đi vay của doanh nghiệp.
Mệnh giá của trái phiếu.
Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu. Mệnh giá
của trái phiếu có thể do luật định hoặc quy định theo yêu cầu của doanh nghiệp
phát hành ra nó.
Thời hạn của trái phiếu.
Thời hạn của Trái phiếu là thời hạn đi vay của doanh nghiệp đối với trái chu
và đợc ghi rõ trên trái phiếu.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu doanh nghiệp có thời hạn trên 5 năm thì gọi là Trái phiếu
( Bond) còn nhỏ hơn 5 năm thì gọi là Tín phiếu ( Bill, Notes) .ở Việt Nam trớc đây
quy định thời hạn này lấy mốc là 1 năm.
Thời hạn trái phiếu quy định đến lợi suất thực tế của trái phiếu, thời hạn
của trái phiếu gần đến ngày đáo hạn của nó thì lợi suất thực tế của nó sẽ bằng trái
suất của trái phiếu.
Giá cả của trái phiếu có quan hệ chặt chẽ đến thời hạn của nó. Ngời ta
không thể mua trái phiếu sắp hết hạn, tức là sắp đợc hoàn vốn với giá lớn hơn
mệnh giá của nó.
Thời hạn của trái phiếu con dài thì hàm chứa những rủi ro lớn và ngợc lại.
Trái suất và trái tức của trái phiếu.
Trái tức là tiền lãi vay mà thụ trái phải trả cho trái chủ theo từng định kỳ nhất định
quy định trên trái phiếu.
Trái suất là tỷ lệ phần trăm tính theo năm của trái tức so với mệnh giá của

trái phiếu.
Hoàn vốn trớc hạn của trái phiếu.
Khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có thể quy định trớc trái phiếu có thuộc
loại hoàn vốn trớc hạn0 hay không. Nếu có, doanh nghiệp đợc quyền chấm dứt sự
tồn tại của trái phiếu và hoàn lại vốn cho trái chủ trớc khi trái phiếu đến hạn hoàn
vốn.
Sở dĩ có điều kiện hoàn vốn trớc hạn cho trái phiếu là do lãi suất cho vay trên thị
trờng hạ xuồng thấp hơn trái suất của trái phiếu đang lu hành và việc hạ thấp lãi
suất này đã và đang xảy ra và có xu hớng vẫn còn tiếp tục kéo dài. Các doanh
nghiệp hoàn vốn trớc hạn cho trái chủ và thay vào đó bằng việc phát hành trái
phiếu khác với mức lãi suất thấp hơn phù hợp với lãi suất cho vay trên thị
trờng.
Tuy nhiên cũng có loại trái phiếu không đợc hoàn vốn trớc hạn hoặc đợc hoàn vốn
trớc hạn sau một thời gian nhất định quy định trên trái phiếu. Thời hạn này gọi là
thời hạn chống hoàn vốn, tuỳ từng loại trái phiếu mà thời hạn này dài hay ngắn.
Trái phiếu doanh nghiệp công nghiệp thờng có thời hạn chông hoàn vốn đến 10
năm, của các doanh nghiệp thơng mại là 3 đến 5 năm.
* Quyền lợi của trái chủ trái phiếu doanh nghiệp.
Trái chủ là ngời cho doanh nghiệp vay tiền, do vậy họ phải có quyền lợi và nghĩa
vụ đối với khoản cho vay này.
Trái chủ thờng đợc hởng những quyền lợi sau:
- Đợc hởng trái tức không phụ thuộc vào kinh doanh của công ty có lãi hay
không có lãi.
- Đợc hoàn vốn đúng thời hạn hay trớc hạn tuy theo sự thoả thuận của hai bên.
- Đợc quyền bán, chuyển nhợng, chuyển đổi (nếu có), cầm cố hay thế chấp trái
phiếu.
2.2.1.2. Trái phiếu chính phủ và trái phiếu các cơ quan nhà nớc.
Việc huy động vốn vay của Chính phủ và của các cơ quan Nhà nớc bằng cách
phát hành trái phiếu đã và đang trở thạnh một phơng thức quan trọng trên thị trờng
chứng khoán.

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm của Trái phiếu Chính phủ là độ tin cậy về khả năng thanh toán trái tức
và vốn cho trái chủ cao trong điều kiện nền kinh tế ổn định, không có chiến tranh,
đảo chính quân sự.
Các nhà đầu t khi lựa chọn phơng án đầu t vào trái phiếu doanh thờng dồn vào trái
phiếu Chính phủ hơn là trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các nớc đang
phát triển.
Có nhiều loại trái phiếu Chính phủ nhng nhìn chung thờng có ba loại chủ yếu:
Trái phiếu chính phủ, trái phiếu của cơ quan Nhà nớc, và trái phiếu công trình.
*Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ tài chính phát
hành, có thời hạn , mệnh giá và trái tức.
Trái phiếu Chính phủ bao gồm các loại vô danh và ghi danh dới 2 hình
thức: Tín phiếu kho bạc ngắn hạn, Trái phiếu kho bạc.
- Tín phiếu kho bạc ngắn hạn là trái phiếu có thời hạn dới 360 ngày. Chênh lệch
giữa giá phát hành tín phiếu và mệnh giá tín phiếu là lãi ( trái tức) của tín phiếu
kho bạc.
Việc yết giá của Tín phiếu kho bạc ngắn hạn khác với các loại Tín phiếu và trái
phiếu kho bạc trung và dài hạn. Nếu tín phiếu và trái phiếu kho bạc trung và dài
hạn yết giá bằng giá cả của chúng thì Tín phiếu kho bạc ngắn hạn yết giá bằng lợi
suất hàng năm trên cơ sở lãi suất triết khấu của Ngân hàng.
Lợi suất trên cơ sở lãi suất triết khấu của ngân hàng đợc tính theo công thức :
D 360
Yd = *
FV t
ở đây:
Yd là lãi suất hàng năm trên cơ sở lãi suất triết khấu ngân hàng.
D Chênh lệch giữa mệnh giá và thị giá.
FV Mệnh giá Tín phiếu.
t Số ngày còn lại của Tín phiếu.

- Tín phiếu kho bạc trung hạn.
Tín phiếu kho bạc trung hạn là trái phiếu có thời hạn từ một năm đến 10 năm.
Khác với Tín phiếu kho bạc ngắn hạn, tín phiếu này có trái trái suất ghi trên Tín
phiếu và trái tức đợc thanh toán hàng năm hay nửa năm một lần.
ở các nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, kho bạc thờng phát hành tín phiếu
của mình theo từng chu kỳ thờng xuyên. Chu kỳ phát hành thờng xuyên này sẽ
ảnh hởng đến thị trờng trái phiếu, trớc hết là giá cả. Vì vậy kho bạc coi việc phát
hành tín phiếu kho bạc nh là một giải pháp tình thế để hỗ trợ cho chính sách điều
tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Bộ tài chính.
- Trái phiếu kho bạc.
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn trên 10 năm, ngời ta còn gọi là trái
phiếu kho bạc dài hạn.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói chung Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu của Chính phủ phát hành nhằm
mục đích bù đắp cho thâm hụt ngân sách và đợc bảo đảm chi trả bằng ngân sách.
Đây là loại trái phiếu hầu nh không có khả năng rủi ro thanh toán. Do đó, lãi suất
của Trái phiếu Chính phủ đợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất
của các công cụ nợ có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu công trình
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu đợc phát hành để huỵ động vốn cho
những mục đích cụ thể, thờng là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay
công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do Chính phủ hay chính
quyền địa phơng phát hành.
2.2.2 Lãi suất và giá của trái phiếu.
2.2.2.1 Vấn đề chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp.
Để tăng tính hấp dẫn khi huy động vốn qua kênh phát hành trái phiếu, có nhiều
cách tác dụng làm đòn bẩy làm các nhà đầu t đầu t vào mua chứng khoán,trong
đó phải kể đến việc phát hành loại trái phiếu chuyển đổi. Trờng hợp chuyển đổi
là sự quy định những trờng hợp nào thì trái phiếu đợc chuyển đổi sang cổ phiếu.

- Trái phiếu đợc chuyển đổi sang cổ phiếu thờg khi phát sinh nhu cầu chuyển
đổi, miễn là việc chuyển đổi đó phải xảy ra trớc khi đáo hạn.
Các nhu cầu chuyển đổi phát sinh có thể là do việc chuyển đổi có lợi hơn về
mặt tài chính, hoặc là do tránh rủi ro hàm chứa trong trái phiếu mà mình đang
nắm giữ, hoặc là do muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp(nếu là cổ đông
mới), hoặc là do muốn tăng tỷ trọng chiếm hữu tài sản doanh nghiệp( nếu là cổ
đông hiện hữu).
-Doanh nghiệp trả trái tức cho trái chủ của những trái phiếu chuyển đổi bằng cổ
phiếu thờng. Với t cách thanh toán trái phiếu chuyển đổi, một mặt các doanh
nghiệp vẫn duy trì đợc các nguồn vốn trái phiếu chuyển đổi, mặt khác có thể kết
nạp thêm các cổ đông mới hoặc giúp các cổ đông cũ tăng thên quyền chiếm hữu
tài sản của doanh nghiệp.
-Trong trơng hợp muốn thu hút vốn đầu t bằng ngoại tệ, vàng, doanh nghiệp
phát hành trái phiếu chuyển đổi ghi bằng ngoại tệ để thu hút khách hàng. Các trái
chủ này sẽ trở thành cổ đông nếu họ chuyển đổi trái phiếu ngoại tệ sang cổ phiếu
thờng của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu.
Trái phiếu có thể đem lại ba khoản lợi tức tiềm năng:
- Tiền lãi định kỳ, thờng trả nửa năm một lần, đợc quy định bởi lãi suất cuống
phiếu. Khoản này đợc ấn định từ đầu và không thay đổi cho đến khi trái phiếu đáo
hạn.
- Chênh lệch giá khi trái phiếu đáo hạn, đợc mua lại hay bán ra trớc khi đáo hạn:
Đây là khoản chênh lệch giữa mức giá mua trái phiếu và giá bán traí phiếu, nó có
thể dơng hoặc âm tuỳ theo sự biến động của giá trái phiếu.
Cần lu ý răng giá của trái phiếu biến động ngợc với chiều biến động của lãi suất
mà thị trờng đòi hỏi đối với trái phiếu đó.
-Lãi của lãi, do tái đầu t các khoản thanh toán lãi định kỳ. Bộ phận này của tổng
lợi tức phụ thuộc vào lãi suất tái đầu t, tức là thay đổi theo lãi suất của thị trờng.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng lợi tức tiềm năng này chỉ có thể tính toán đợc chính xác với giả định về một
mức lãi suất thị trờng xác định và trái phiếu đợc nắm giữ cho đến khi đáo hạn và
nếu lãi suất thị trờng thay đổi trong quá trình nắm giữ hay tại thời điểm bán ra thì
lợi suất thực tế đem lại cho ngời nắm giữ sẽ cao hơn hoặc thấp hơn so với mức giả
định trên. Vì thế, để tính toán lợi tức của một trái phiếu cụ thể để so sánh với mức
lợi tức của các dự án đầu t khác, cần phải dựa trên những giả định về một kỳ đầu t
cụ thể với một mức thay đổi lãi suất cụ thể trên thị trờng.
Măc dù đợc coi là tơng đối an toàn, trái phiếu vẫn có một số rủi ro cụ thể của nó.
Những rủi ro điển hình thờng gặp ở trái phiếu là:
- Rủi ro lãi suất: Là rủi ro giá của trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị trờng thay
đổi. Nếu trái phiếu đợc nắm giữ đến khi đáo hạn thì không có rủi ro này
- Rủi ro tái đầu t: là rủi ro cũng bắt nguồn từ biến động của lãi suất thị trờng,
những tác động tới lợi tức của các khoản tái đầu t tiền lãi nhận đợc từ trái phiếu.
- Rủi ro thanh toán: xảy ra khi ngời phát hành trái phiếu mất khả năng thanh
toán ( tạm thời hoặc do phá sản).
Rủi ro lạm phát: xảy ra khi các khoản thanh toán cố định của trái phiếu giảm
sức mua do tình trạng lạm phát trong nền kinh tế.
Tất cả những rủi ro này đều có nghĩa là khoản thu nhập dự kiến nhận đợc từ một
khoản đầu t vào trái phiếu là không chăc chắn.
2.2.2.3. Lãi suất và giá của trái phiếu.
Lãi suất
Mỗi trái phiếu đều có xác định một tỷ lệ phần trăm lãi so với mệnh giá, tỷ
lệ này có thể là cố định hay thả nổi cho một khoảng thời gian nhất định( thờng là
năm). Lãi suất đợc tính theo năm nhng tiền lãi có thể đợc thanh toán khi phát
hành (lãi suất triết khấu), định kỳ 1 năm, 6 tháng, 3 tháng hay nhận lãi khi đáo
hạn.
Lãi suất của các trái phiếu này đợc quy định bởi các yếu tố cung cầu vốn
trên Thị trờng tín dụng, mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát
hành, bởi thời gian đáo hạn của trái phiếu.
Giá

Giá của trái phiếu là số tiền đợc ngời mua trả khi mua trái phiếu:
- Nếu ngời mua trả đúng mệnh giá ghi trên trái phiếu, chúng ta nói rằng ngời
đó đã trả 100% hay ngang giá trái phiếu.
- Nếu ngời đó trả nhiều hơn mệnh giá thì chúng ta nói rằng ngời đó đã trả
theo giá gia tăng của trái phiếu.
- Nếu ngời đó trả ít hơn mệnh giá thì chúng ta nói rằng ngời đó đã mua trái
phiếu theo giá chiết khấu của trái phiếu.
Có thể nói răng một thuộc tính quan trọng của trái phiếu là giá của nó thay
đổi ngợc chiều với thay đổi của lãi suất trên thị trờng. Đó là do giá trái phiếu là
giá trị hiện tại của các dòng tiến sẽ nhận đợc trong tơng lai. Lãi suất của trái phiếu
là cố định trong một khoảng thời gian nên khi Lãi suất thị trờng tăng lên, giá trị
hiện tại của các dòng tiền sẽ giảm xuống dẫn đến giá của trái phiếu giảm và ngợc
lại. Ngoài ra giá của trái phiếu còn phụ thuộc vào độ tín nhiệm của khách hàng
với tổ chức phát hành trái phiếu với tiêu chí: rủi ro càng cao thì họ phải đợc hởng
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi nhuận càng lớn. Nh vậy, giá trái phiếu phụ thuộc vào các nhân tố nh: mức độ
tín nhiệm của tổ chức phát hành, lãi suất trên Thị trờng tiền tệ... Nhng cho dù ngời
mua trái phiếu với mức giá nào đi nữa họ cũng chỉ đợc hởng tiền lãi đợc xác định
theo mệnh giá trái phiếu và khi đáo hạn họ chỉ nhận đợc Mệnh giá đã ghi trên trái
phiếu.
2.3 Chứng khoán phái sinh.
Trên thị trờng chứng khoán, bên cạnh các giao dịch mua bán chứng khoán vốn,
chứng khoán nợ còn có những giao dịch mua bán những chứng từ phái sinh khác
nh chứng quyền, bảo chứng quyền, hợp đông quyền chọn. Các chứng từ tài chính
này đợc ra đời từ các giao dịch chứng khoán và đợc quyền chuyển đổi sang chứng
khoán qua hành vi mua bán, cho nên ngời ta gọi nó là các chứng từ có nguồn gốc
chứng khoán.
2.3.1 Chứng quyền
Một trong những đặc điểm nổi bật của công ty cổ phần là các cổ đông quan tâm

đến việc chia lời lãi kinh doanh nh thế nào và quyền kiểm soát đối với công ty
nhiều hay ít.
Quyền kiểm soát công ty của cổ đông nhiều hay ít phụ thuộc vào tỉ lệ tài sản mà
cổ đông chiếm giữ trong công ty nhiều hay ít.
Số vốn góp của cổ đông
Tỷ lệ tài sản % =
Tổng số vốn điều lệ
Tăng vốn điều lệ của công ty thờng đợc thực hiện bằng cách phát hành thêm cổ
phiếu mới, do đó trực tiếp ảnh hởng đến quyền lợi về tài chính của các cổ đông
hiện hữu và giảm tỷ lệ tài sản của họ, ảnh hởng đến quyền kiểm soát của cổ đông
hiện hữu đối với tài sản của công ty.
Để đấu tranh nhằm bảo vệ quyền lợi của mình, các cổ đông yêu cầu công ty khi
phát hành cổ phiếu mới phải dành cho họ quyền đợc mua toàn bộ hay một phần số
cổ phiếu sắp phát hành theo một số điều kiện đợc kèm theo quyền đó.
Cổ đông sẽ nhân đợc các chứng chỉ chứng nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới do
công ty phát hành, trong đó quy định số lợng cổ phiếu đợc mua và thời hạn mua.
Chứng quyền là một chứng th do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó quy
định quyền của cổ đông đợc mua một số lợng cổ phiếu mới do công ty phát hành
theo một giá quy định trong một thời hạn nhất định. Cổ đông có thể thực hiện
quyền mua, nhng cũng có thể chuyển nhợng, bán quyền mua cho một ngời khác
để kiếm lời.
Chứng quyền có đặc điểm là ngắn hạn, từ 1 tuần đến 6 tuần, giá đăng ký mua cổ
phiếu ghi rõ trong chứng quyền thờng bé hơn giá thị trờng của cổ phiếu. Thông th-
ờng mỗi cổ phần hiện tại đợc một quyền, số quyền cần có để mua đợc một cổ phần
mới thay đổi và đợc quy định tuỳ theo chủ trơng của công ty phát hành trớc khi
bán cổ phiếu rông rãi ra công chúng.
Do giá đăng ký quy định trên chứng quyền bao giờ cũng thấp hơn giá thị trờng của
cổ phiếu, do đó chứng quyền có giá trị nội tại của nó khi đem bán cho ngới khác,
nên nó cũng có giá cả.
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá quyền mua của chứng quyền gồm hai loại: Giá quyền mua của chứng quyền
đã phát hành va giá quyền mua của chứng quyền cha phát hành.
2.3.2. Bảo chứng quyền.
Bảo chứng quyền là một chứng từ tài chính phát hành cùng với trái phiếu hay cổ
phiếu u đãi.Bảo chứng quyền cấp cho trái chủ hoặc cổ đông khi phát hành cổ
phiếu mới quy định lợng trái phiêú hoặc cổ phiếu thờng đợc quyền mua chứng
khoán với mức giá đăng ký cao hơn giá thị trờng vào thời điểm phát hành trong
thời hạn tơng đối dài, có khi là vĩnh viễn.
Ví dụ : Công ty A muốn huy động vốn một cách dễ dàng bằng cách bán trái phiếu
kèm theo với Bảo chứng quyền, giả dụ tuyên bố nếu mua một trái phiếu có mệnh
giá 100.000 USD thì đợc quyền nhận thêm một Bảo chứng quyền, trong đó quy
định dành cho ai nắm giữ Bảo chứng quyền thì sẽ đợc mua 100 cổ phiếu thờng của
công ty vơí giá đăng ký là 40 USD trong khi đó giá thị trờng của loại cổ phiếu này
là 45 USD.
Trong trờng hợp trên, trái chủ cho công ty vay 100.000 USD và hởng trái suất cố
đinh và đợc nhần Bảo chứng quyền trong thời hạn 10 năm, ông ta hy vọng trong
10 năm đó, giá cổ phiếu sẽ tăng lên và vợt giá đăng ký 40 USD, chẳng hạn là
45USD, lúc đó ông ta sẽ dùng quyền mua của mình để mua 100 cổ phiếu thờng
với giá 40USD sau đó sẽ bán lại với giá 45 USD.
Nh vậy Bảo chứng quyền cũng có giá trị nếu nh giá của cổ phiếu tăng vợt giá đăng
ký, ngợc lại nếu giá cổ phiếu xuống thấp hơn giá đăng ký thì giá trị của Bảo chứng
quyền coi nh băng không và trong trờng hợp này nó đợc coi nh một phơng tiện đầu
cơ.
Bảo chứng quyền có thể tách rời trái phiếu, do đó nó có thể đợc mua bán trên thị
trơng riêng biệt.
2.3.3. Hợp đông quyền chọn.
Hợp đông quyền chọn là một sự thoả thuận mua bán chứng khoán với một giá quy
định trong thời gian tơng lai và hy vọng giá chứng khoán sẽ tăng lên thì thực hiện
quyền chọn mua chứng khoán, ngợc lại nếu giá chứng khoán giảm xuống thì thực

hiện quyền chon bán chứng khoán để kiếm lời.
Ngời sở hữu hợp đông quyền chon có thể thực hiện hợp đồng để mua và bán
chứng khoán thực sự, nhng cũng có thể không thực hiện hợp đồng mà bán hợp
đồng cho ngời khác để kiếm lời.
Hợp đông quyền chon có hai loại: Hợp đông quyền chọn mua và hợp đông quyền
chọn bán.
Hợp đông quyền chọn mua là hợp đồng trong đó cho phép ngời sở hữu hợp đồng
đợc quyền mua một số cổ phiếu nhất định theo một giá nhất định theo thời hạn
quy định trong một thời hạn xác định trong tơng lai. Ngời mua hợp đông phải trả
cho ngời bán hợp đồng một khoản phí chọn mua.
Hợp đông quyền chọn bán là hợp đồng trong đó cho phép ngời mua hợp đồng đợc
quyền bán một số cổ phiếu nhất định theo giá quy định trong một thời hạn quy
định trong tơng lai và ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một
khoản phí chọn mua.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá của hợp đồng quyền chọn( tức là phí chọn mua hay phí chọn bán) thờng bao
gồm hai yếu tố cấu thành: Giá trị nội tại và giá trị thời gian.Giá trị nội tại là giá trị
chênh lệch giữa giá thị trờng và giá thực hiện hợp đồng.
Do tính chất của hợp đồng quyền chọn nh trên ngời ta có thể dùng hợp đồng này
nh một công cụ tự bảo hiểm để chống lại rủi ro chứng khoán.
Tóm lại, giá của hợp đông quyền chọn vừa có giá trị nội tại, vừa có giá trị thời
gian. Nếu hợp đồng nào vừa có giá trị nội tại vừa có giá trị thời gian điều đó chứng
tỏ rằng giá cổ phiếu còn tăng. Ngợc lại, chỉ có giá trị nội tại mà không có giá trị
thời gian thì điều đó cho thấy giá cổ phiếu đã tăng đên đỉnh cao và sắp xuống.
Giá trị thời gian bằng không khi trái phiếu sắp đến ngày đáo hạn, không ai mua
trái phiếu sắp đợc hoàn vốn theo mệnh giá với giá cao hơn mệnh giá.Cần lu ý
rằng, giá trị thời gian của cổ phiếu không thể băng không vì thời gian của cổ phiếu
là vô hạn.
2.3.4. Chứng chỉ Quỹ đầu t.

Để huy động vốn cho Quỹ tơng hỗ đầu t, Công ty quản lý Quỹ đầu t sẽ huy đông
vốn từ các Nhà đầu t.Nhà đầu t góp vốn vào Quỹ đầu t sẽ nhận đợc một Giấy
chứng nhận góp vốn, gọi là chứng chỉ Quỹ đầu t.
2.4 Giá cả chứng khoán trên thị trờng sơ cấp.
Có hai thị trờng chứng khoán sơ cấp : thị trờng cổ phiếu sơ cấp và thị trờng
trái phiếu sơ cấp.
Cách xác định giá cổ phiếu và trái phiếu có thể khác nhau, nhng có điểm cơ
bản giống nhau, đó là khái niệm về giá trị thời gian của tiền tệ trong đầu t. Đây là
cơ sở toán học để xác đinh giá cả chứng khoán trên thị trờng.
Tiền tệ có giá trị thời gian, nó là một khái niệm cơ bản khi tiến hành phân
tích và đầu t chứng khoán. Gia trị thời gian của tiền tệ bao gồm giá trị hiện tại và
giá trị tơng lai.
Giá trị tơng lai của một khoản vốn P trong một khoảng thời gian n( năm)
với lãi suất i( tính theo năm) đợc tính bằng công thức:
F= P+ P.i.n( nếu lãi đợc tính theo lãi suất đơn)
và F= P.(1+ i)
n
( nếu là lãi gộp);
Từ công thức trên ta có thể tính đợc giá trị hiện tại của khoản đầu t khi biết
giá trị tơng lai của nó.
P = F.[ 1:(1+i)
n
].
Một nguyên tắc cơ bản trong định giá chứng khoán là: Giá cả của bất cứ
chứng khoán nào cũng tơng đơng với giá trị hiện tại của các nguồn thu nhập
bằng tiền trong tơng lai của chứng khoán đó.Tỷ suất lợi tức dùng để tính giá trị
hiện tại lại phụ thuộc vào lợi suất của chứng khoán đang đợc chào bán.T rớc hết
chúng ta sẽ nghiên cứu định giá trái phiếu.
2.4.1.Định giá trái phiếu.
Muốn định giá trái phiếu chung ta cần nghiên cứu nguồn thu nhập bằng tiền

và lợi suất của nó.
2.4.1.1. Nguồn thu nhập bằng tiền .
Nguồn thu nhập bằng tiền của Trái phiếu bao gồm tiền lãi của trái phiếu và
tiền hoàn vốn theo mệnh giá của trái phiếu.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lãi của trái phiếu có thể là cố định và cũng có thể là biến động, điều
đó tuỳ thuộc vào loại trái phiếu. Đối với loại trái phiếu không hoàn vốn, nguồn lãi
của nó là cố định. Ngợc lại, đối với loại trái phiếu hoàn vốn, nguồn tiền lãi của nó
sẽ thay đổi sau khi hoàn vốn.
Tiền lãi của trái phiếu có thể trả trớc một lần, đối với trái phiếu không có lãi
và cũng có thể trả sau thời hạn của trái phiếu.
Lợi suất của trái phiếu là tỷ lệ lợi tức mà nhà đầu t dựa vào đó để hoạch
định kế hoạch đầu t vào trái phiếu bao gồm lợi suất danh nghĩa, lợi suất hiện
hành.
Lợi suất danh nghĩa là tỷ lệ phần trăm của trái tức. Trong thực tế trái phiếu
đợc mua bán trên thị trờng bị tác đông bởi nhân tố khác nhau, điều này làm cho
giá của trái phiếu đó có thể thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá. Trong trờng hợp này
ta có lợi suất hiện hành.Lợi suất hiện hành là tỷ lệ phần trăm của trái tức so với giá
trái phiếu lúc nhà đầu t mua vào.
2.4.1.2 Định giá trái phiếu.
Căn cứ vào nguồn thu nhập tiền tệ mong đợi của trái phiếu và lợi suất chúng
ta có xác định giá cả trái phiếu.Giá cả của trái phiếu tơng đơng với giá trị hiện tại
của các nguồn thu nhập tiền tệ trong tơng lai tức là giá trị hiện tại này bằng tổng
giá trị hiện tại của nguồn thu nhập tiền lãi hàng năm của trái phiếu và giá trị hiện
tại của mệnh giá trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Giá trị hiện tại của nguồn thu nhập tiền lãi hàng năm của trái phiếu tính
bằng công thức:
1
1- ( )

(1+i)
n
P
1
= A * [ ]
i
Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu đợc tính bằng công thức:
M
P
2
=
(1 +i )
n
Trong đó:
M là mệnh giá trái phiếu

lúc đáo hạn.
i là lợi suất yêu cầu
N là thời hạn trái phiếu
A là tiền lãi trái phiếu.
Khi đó giá của trái phiếu đợc xác định bằng công thức:
P = P
1
+P
2
Từ công thức trên ta thấy giá cả trái phiếu và lợi suất của trái phiếu có quan
hệ tỷ lệ nghịch. Nếu lợi suất giảm thì giá trái phiếu tăng và ngợc lại.
2.4.1.3.Định giá cổ phiếu.
Khác với định giá trái phiếu, việc định giá cổ phiếu hoàn toàn là một nghệ
thuật. Nếu việc định giá trái phiếu dựa vào các yếu tố có sẵn và tơng đối cố định

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nh trái tức, thời gian và mệnh giá thì đối với cổ phiếu không chứa sẵn các yếu tố
nh trên, nếu có thì chỉ là đối với cổ phiếu u đãi.Do vậy để định giá cổ phiếu ngời
ta thờng căn cứ vào lãi suất thị trờng( lãi suất triết khấu) để cân bằng phần cổ tức
tơng lai với thị giá cổ phiếu.
Khi đó, chung ta có thể định giá cổ phiếu theo công thức:
n D
t
PV =
t = 1 (1 +i )
t
Trong đó:
PV là giá cổ phiếu trong thời gian t.
D
t
là cổ tức ( trả đều từng thời gian t )
i là mức lãi suất cho vay trên thị trờng trong thời gian t
n là thời hạn đầu t vào cổ phiếu dự tính.
t = 1,2,3...n
Đặc trng của cổ phiếu là không ổn định, thị giá của nó có thể tăng lên hoặc
giảm xuông do quan hệ cung cầu trên thị trờng. Vì vậy vấn đề định giá cổ phiếu
phải dùng phơng pháp ớc lợng, công thức trên Dt và i phải đợc thay bằng mức cổ
tức ớc lợng D
t
bình quân và lợi suât yêu câu binh quân trong thời gian t.
3. Phân tích và đầu t chứng khoán.
3.1.Các mô hình lý thuyết về thị trờng
Các nhà đầu t thờng muốn tránh rủi ro, nghĩa là họ không muốn mạo hiểm.
Vậy vì sao nhiều nhà đầu t vẫn cứ nắm giữ nhiều tài sản có tính rủi ro cáo chứ

không phải là một loại cổ phiếu?
Các nhà kinh tế đã đúc rút ra một kinh nghiệm không nên bỏ trứng vào
một rổ . Đó chính là câu trả lời. Nếu dồn tất cả tài sản của mình vào một nơi
duy nhất thì rủi ro sẽ rất cao. Đầu t cùng một lúc vào nhiều nơi ( đa dạng hoá đầu
t) thì sẽ giảm bớt đợc rủi ro chung của vốn đầu t vì có sự bù trừ qua lại giữa các
khoản đầu t cùng một lúc. Vậy khuynh hớng đầu t vào chứng khoán đầu tiên là đa
dạng hoá đầu t.
Các lý thuyết về thị trờng bao gồm: Lý thuyết đa dạng hoá,
3.1.1.Lý thuyết đa dạng hoá.
Qua trình phân tán và tối thiểu rủi ro là một hình thức đa dạng hoá. Các
hình thức cổ điển của đa dạng hoá thờng tập trung vào việc nắm giữ một số loại
chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu) giữa các nghành khác nhau. Lý do của đa dạng
hoá là dựa vào sự khác biệt về bản chất của trái phiếu và cổ phiếu vốn, cộng với
nhận thức cho rằng đầu t vào các ngành kinh tế khác nhau tốt hơn là đầu t vào các
ngành kinh tế trong một ngành.
Danh mục đầu t là một sự kết hợp bất kỳ của các loại chứng khoán nắm giữ
ở cùng một thời điểm. Mỗi nhà đầu t hay tổ chức đầu t đều có một loại danh mục
đầu t khác nhau. Mục đích của việc đầu t theo danh mục là để giảm bớt sự rủi ro
bằng cách đa dạng hoá.
Quá trình thành lập một danh mục đầu t bao gồm 3 bớc: bớc 1 xác định
mục tiêu đầu t, bớc 2 xác định lĩnh vực đầu t u tiên, bớc 3 đầu t cho loại tài sản cụ
thể để đạt đợc mục tiêu đề ra.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số nhà đầu t khuyên nên chọn các chứng khoán từ các ngành khác
nhau để đạt đợc sự đa dạng hoá tốt nhất.Nhng trên thực tế, nghiên cứu cho thấy
rằng việc đa dạng hoá giữa các ngành không tốt hơn so với việc chọn lựa chứng
khoán một cách ngẫu nhiên để đa dạng hoá.
Nghiên cứu lợi nhuận từ chứng khoán ở nhiều ngành cho thấy hầu nh tất cả
các ngành đều có mối tơng quan lớn với nhau. Bởi vậy khó có thể triệt tiêu rủi ro

bằng cách đa dạng hoá giữa các ngành.
Nếu 10 hay 15 tài sản khác nhau đợc chọn cho một danh mục thì hầu nh đã
đạt đợc lợi ích của việc đa dạng hoá. Tuy nhiên, nếu phân tán hơn nữa các tài sản
của danh mục thì là sự đa dạng hoá quá mức. Đa dạng hoá quá mức sẽ dẫn đến
một số vấn đề về quản trị danh mục nh sau:
Không có khả năng quản trị danh mục: nếu danh mục bao gồm hàng tá tài
sản khác nhau thì ngời quản trị danh mục không thể đồng thời nắm bắt hết
tình hình của tất cả các tài sản đó.
Mua phải những tài sản kém hiệu quả: Việc tìm kiếm để mua quá nhiều tài
sản khác nhau sẽ dẫn đến việc mua phải những tài sản thiếu thông tin, do đó
không thể mang lại lợi nhuận tơng xứng với rủi ro phải chịu.
Chi phí tìm kiếm cao: Khi số lợng chứng khoán dự trù của một danh mục
chứng khoán tăng thì chi phí cần thiết để phân tích chứng khoán sẽ gia tăng.
Chi phí giao dịch tăng: Việc mua thờng xuyên số lợng nhỏ cổ phiếu sẽ tốn
nhiều tiền hoa hồng hơn cho ngời môi giới so với việc không mua thờng
xuyên nhng với số lợng lớn.
Mặc dù phải chi nhiều tiền hơn để quản trị danh mục đã đa dạng hoá qua
mức, kết quả danh mục vẫn không khá hơn. Nh vậy đa dạng hoá qua mức sẽ hạ
thấp lợi nhuận của các chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản chi phí của danh mục
đó.
3.1.2.Lý thuyết Markowitz.
Lý thuyết này lấy tên của nhà toán học thiên tài Harry Markwitz, là 1 phơng
pháp xây dựng danh mục đầu t khả dĩ tối u dựa trên quan hệ lợi nhuận rủi ro.
Điều này không có gì là so với quan điểm của các phơng pháp cổ điển. Điểm khác
biệt chủ yếu là, lý thuyết của phơng pháp này cho rằng: thái độ của nhà đầu t đối
với các danh mục chỉ phụ thuộc vào (1) lợi nhuận và rủi ro dự kiến, và (2) Quá
trình lợng hoá rủi ro. Và nói chung rủi ro nói chung đợc thể hiện bằng độ lệch
chuẩn của lợi nhuận.
Lý thuyết Markowitz cho rằng, để giảm thiểu rủi ro trong đầu t chứng
khoán không cần thiết phải phân tán rủi ro bằng cách đầu t vào một lợng lớn cổ

phiếu bất kỳ mà chúng ta chỉ cần đầu t vào một số cổ phiếu sao cho rủi ro giữa
chúng đợc triệt tiêu còn lợi nhuận thì tối đa.
Nh vậy lý thuyết này tập chung vào nghiên cứu danh mục đầu t với mục
đích là giảm thiểu rủi ro, điều quan trọng là chúng ta phải hiểu đợc tác động qua
lại của rủi ro giữa các loại chứng khoán với nhau.
Quan điểm chung của luận thuyết này là, nếu chúng ta tìm ra đợc 2 loại
chứng khoán mà khi chứng khoán này có khuynh hớng tốt thì chứng khoán kia có
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khuynh hớng xấu thì càng chắc chắn có lợi nhuận hợp lý đối với danh mục nói
chung, cho dù một trong các thành phần của nó thật sự rủi ro.
Rủi ro liên quan với các chứng khoán cá biệt có thể đo lờng bằng sự lệch
chuẩn hoặc hệ số biến thiên. Khi kết hợp hai chứng khoán, chúng ta cần nghiên
cứu tác động qua lại giữa các mức rủi ro nói chung, gọi là tơng quan biến thiên.
Nếu lợi nhuận của 2 loại chứng khoán vận động cùng chiều thì tơng quan biến
thiên của chúng dơng, nếu lợi nhuận của chúng độc lập với nhau thì tơng quan
biến thiên bằng không, và nếu lợi nhuận vận động nghịch chiều thì sẽ có tơng
quan biến thiên âm. Biểu diễn bằng phơng trình toán học thì tơng quan biến thiên
đợc biểu diễn bằng công thức:
1
n





COVxy = [ Rx Rx] *[Ry Ry]
2
Trong đó:
COVxy: tơng quan biến thiên giữa biến x và y

Rx Lợi nhuận của chứng khoán x.
Ry lợi nhuận của chứng khoán y

Rx Lợi nhuận dự kiến của chứng khoán x

Ry Lợi nhuận dự kiến của chứng khoán y
n: Số lợng quan sát.
Lý thuyết Markowitz khuyên chúng ta nên giảm thiểu rủi ro trong đầu t chứng
khoán bằng cách đầu t vào những chứng khoán có tơng quan biến thiên âm hay
thấp nhằm giảm bớt rủi ro mà không phải hy sinh bất kỳ một khoản lợi nhuận nào
của danh mục. Nói chung tơng quan giữa các biến trong danh mục càng thấp thì
danh mục càng ít rủi ro. Điều này đúng cho dù các cổ phiếu của danh mục rất rủi
ro khi đứng riêng biệt. Vấn đề không phải là đầu t vào thật nhiều cổ phiếu mà
là đầu t vào những chứng khoán thích hợp và đầu t với một tỷ lệ thích hợp
sao cho tổng rủi ro
bằng không.
3.1.3.Mô hình chỉ số Sharpe.
William Sharpe là một trong những ngời cố đơn giản hoá quá trình nhập
liệu và giải toán của mô hình Lý thuyết Markowitz. Trớc hết, các mô hình đơn
giản hoá giả thiết các dao động về giá trị của một loại cổ phiếu liên quan với gía
trị của loại cổ phiếu khác, giá trị của chúng không chỉ phụ thuộc vào các đặc
điểm chung của những chứng khoán này.Mối quan hệ giữa các chứng khoán chỉ
xảy ra thông qua các mối quan hệ cá nhân của chúng với một số chỉ số hoạt động
kinh doanh. Sharpe gợi ý việc đơn giản hoá thoả đáng phải nhằm mục đích loại bỏ
các tơng quan biến thiên cuả chứng khoán này với chứng khoán khác và thay thế
bằng thông tin về mối quan hệ của từng chứng khoán với thị trờng. Do vậy lợi
nhuận của từng chứng khoán có thể trình bầy bằng công thức:
Ri = i +i* I + e
Với Ri là lợi nhuận dự kiến của chứng khoán I.
23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
i là hệ số anpha.
i là hệ số bêta
I là lợi nhuận dự kiến của thị trờng.
e là sai số với số trung bình là 0 và độ lệch chuẩn là 1 hằng số.
Mô hình Sharpe cũng có quan điểm nh mô hình lý thuyết Markowitz, tuy nhiên
mô hình này khác với mô hình Markowitz ở chỗ nó nghiên cứu lợi nhuận dự kiến
của một loại chứng khoán thông qua các thông tin về mối quan hệ của chứng
khoán đó đối với thị trờng cụ thể là lợi nhuận bất kỳ của cổ phiếu nào cũng phụ
thuộc vào một hằng số , và hằng số .Và các hằng số này phụ thuộc vào tỷ lệ
đầu t các cổ phiếu trong danh mục đầu t.
3.2 Các nhân tố tác động đến giá cả chứng khoán
Sau khi chứng khoán đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp, thì chứng khoán
trở thành một loại hàng hoá đặc biệt gọi là chứng khoán có giá.
Chứng khoán có giá sẽ trở thành hàng hoá trên thị trờng thứ cấp và đợc các
nhà đầu t, các nhà kinh doanh mua bán trên thị trờng thứ cấp. Trên thị trờng thứ
cấp giá cả của chứng khoán đợc hình thành hoàn toàn do quan hệ cung cầu. Cung
cầu chứng khoán trên thị trờng thứ cấp lại do nhiều nhân tố quyết định; có những
nhân tố vi mô cũng có những nhân tố vi mô; có những nhân tố có thể định lợng đ-
ợc nhng cũng có những nhân tố phi định lợng. Tóm lại đa ra đợc quyết định đầu
t vào cổ phiếu là vấn đề hết sức nghệ thuật bởi lẽ thị trờng chứng khoán là một thị
trờng vô cùng nhạy bén đối với tất cả các thông tin kinh tế- xã hội và nó có tầm
ảnh hởng trên phạm vi toàn cầu, một cuộc chiến tranh, một sự đảo chính đôi khi
làm cho thị trờng chứng khoán trên toàn thế giới biến động. Dới đây chúng ta hãy
tìm hiểu kỹ hơn về những nhân tố mang tính chất định tính có ảnh hởng đến cung
và cầu chứng khoán.
3.2.1. Các nhân tố vĩ mô.
Để xác định đúng giá cổ phiếu của một doanh nghiệp, nhà phân tích chứng
khoán cần dự đoán cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp đó. Nhng viễn
cảnh của một doanh nghiệp lại phụ thuộc vào viễn cảnh của nền kinh tế, do vậy,

các quá trình phân tích đánh giá cũng phải xem xét đánh gía môi trờng kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với một số hoạt động của doanh nghiệp, các tình huống
kinh tế vĩ mô và nghành có thể ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của chúng.
Khi phân tích viễn cảnh của một doanh nghiệp, ngời ta thờng bắt đầu bằng
môi trờng kinh tế chung, nghiên cứu tổng hợp tình trạng của nền kinh tế, xem xét
các điều kiện chung quanh đối với ngành mà doanh nghiệp hoạt động trong đó.
Cuối cùng, xem xét vị trí của doanh nghiệp trong phạm vi nghành.
3.2.1.1. Nền kinh tế toàn cầu
Nền kinh tế quốc tế có thể ảnh hởng đến viễn cảnh xuất khẩu của một
doanh nghiệp, cạnh tranh về giá với các đối thủ ở nớc ngoài, hoặc lợi tức của đầu
t ra nớc ngoài.Tất nhiên dù nền kinh tế của hầu hết các nớc đều bị dàng buộc vào
nền kinh tế vĩ mô toàn cầu nhng nền kinh tế của mỗi nớc đều có những khác biệt
đáng kể.Môi trờng kinh tế quốc gia có thể là một yếu tố quyết định chủ yếu của
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực trạng nghành. Các doanh nghiệp sẽ khó thành công hơn trong một nền kinh tế
kế hoạch so với nền kinh tế mở cửa.
Ngoài môi trờng kinh tế toàn cầu còn có vấn đề về rủi ro chính trị. Ví dụ
nh thị trờng chứng khoán Hồng Kông đã cực kỳ nhạy cảm với những tiến trình
liên quan với việc chuyển giao Hồng Kông cho Trung Quốc.Các sự kiện chính trị
nh vậy đã làm gia tăng rủi ro của đầu t ra nớc ngoài, bên cạnh yếu tố đơn thuần.
Tuy nhiên các sự kiện chính trị cũng có các ảnh hởng tích cực. Thí dụ việc
kết thúc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ở Nam Phi và kéo theo là sự chấm dứt lệnh
cấm vận kinh tế để báo trớc nền kinh tế nớc này sẽ tăng trởng cao.
Những vấn đề chính trị khác tuy ít nhậy cảm hơn, nhng cũng cực kỳ quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế.
Một yếu tố khác cũng quan trọng và ảnh hởng đến sự cạnh tranh của các
ngành trong nớc là tỷ gía hối đoái giữa đồng bản tệ và các đồng tiền khác.Tỷ giá
hối đoái của đồng bản tệ so với đồng tiền khác tăng lên đồng nghĩa với việc hàng
hoá của nớc đó trở nên đắt đỏ hơn đối với công chúng nớc ngoài và kết quả là

doanh thu thụt giảm.
Khi nền kinh tế toàn cầu phát triển thi sẽ kéo theo chỉ số chứng khoán của
tất cả thị trờng chứng khoán trên thế giới có chiều hớng biến đổi gia tăng. Hơn
nữa khi bạn quyết định đầu t vào chứng khoán của những tập đoàn xuyên quốc
gia, hoặc những công ty xuất nhập khẩu thì những biến đổi về kinh tế chính trị
trên toàn thế giới sẽ ảnh hởng rất nhiều đến số tài sản chứng khoán mà bạn đang
nắm giữ
3.2.1.2. Nền kinh tế vĩ mô nội địa.
Nền kinh tế vĩ mô nội địa là môi trờng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt
động. Nh vậy, bớc đầu tiên để dự báo vận động của thị trờng là đánh giá tình trạng
của nền kinh tế nói chung thông qua một số chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển
của nền kinh tế.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu đo lờng tổng sản lợng hàng hoá và dịch
vụ của nền kinh tế. GDP tăng trởng nhanh phản ánh nền kinh tế đang phát triển
với nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể lợi dụng để tăng doanh thu. Một chỉ tiêu
thông dụng khác cũng phản ánh sức mạnh của nền kinh tế là chỉ tiêu sản lợng
công nghiệp. Chỉ tiêu này chủ yếu đo lờng khía cạnh sản xuất công nghiệp của
nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp.
Là tỷ lệ ngời lao động trong tổng lực lợng lao động cha tìm đợc việc làm.Tỷ
lệ thất nghiệp đo lờng công suất hoạt động của nền kinh tế.Tuy là một yếu tố chỉ
liên quan đến công nhân, nhng ngời ta có thể thông qua các tỷ lệ sử dụng các yếu
tố sản xuất khác để tìm hiểu sâu sắc hơn sức mạnh của nền kinh tế.
.Tỷ lệ lạm phát.
Là tỷ lệ tăng của mức giá chung,tỷ lệ lạm phát cao thờng gắn liền với nền
kinh tế nóng bỏng, tức là nền kinh tế mà cầu về sản phẩm và dịch vụ đang vợt
xa năng lực sản xuất, dẫn đến sức ép về giá, khi nến kinh tế xảy ra lạm phát mọi
cơ hội đầu t đều giảm tính hấp dẫn và do đó xu hớng đầu t sẽ giảm xuống.
Thâm thủng ngân sách.
25

×