Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện an lão, hải phòng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.97 KB, 85 trang )









































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





ĐÀO BÁ QUÝ



KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
AN LÃO - HẢI PHÒNG NĂM 2013



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I











HÀ NỘI - 2014









































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






ĐÀO BÁ QUÝ


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN

AN LÃO - HẢI PHÒNG NĂM 2013


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12




Người hướng dẫn khoa học : Tiến sỹ Hoàng Thị Minh Hiền
Nơi thực hiện :
- Trường đại học dược Hà nội
- Bệnh viện đa khoa huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2013 đến tháng 3/2014





HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài, thời điểm hoàn thành
luận văn cũng là lúc tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm
ơn chân thành nhất đến với những người đã hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn của mình.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời biết ơn, lòng kính trọng tới Tiến sỹ Hoàng Thị

Minh Hiền, chủ nhiệm khoa dược Bệnh viện Hữu Nghị Hà nội; PGS,TS
Nguyễn Thị Thái Hằng, nguyên chủ nhiệm bộ môn quản lý và kinh tế dược
trường đại học Dược Hà Nội, người thầy tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn đến các thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau
đại học, bộ môn Quản lý và kinh tế dược, thư viện của trường Đại học dược
Hà nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp,
phòng tài chính kế toán, khoa dược bệnh viện đa khoa huyện An Lão thành
phố Hải phòng đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, thu thập các số liệu tại bệnh viện để
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn đến gia đình,những người thân, bạn bè và các
đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hải phòng, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Học viên



Đào Bá Quý


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT
Chữ viết tắt Nội dung
1 ADR Adverse Drug Reaction(Tác dụng có hại của thuốc)
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế

4 BTC Bộ tài chính
5 BV Bệnh viện
6 BVĐK Bệnh viện đa khoa
7 BYT Bộ y tế
8 ĐD Điều dưỡng
9 ĐH/TH Đại học/ trung học
10 DMT Danh mục thuốc
11 DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
12 DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
13 GĐBV Giám đốc bệnh viện
14 GMP Good Manufacturing Practices(Thực hành tốt sản xuất thuốc)
15 GSP Good Storage Practice ( Thực hành tốt tồn trữ thuốc)
16 HCXN Hóa chất xét nghiệm
17 HĐKN Hội đồng kiểm nhập
18 HĐT &ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
19 ICD-10
International Classification Diseases-10
( Phân loại bệnh tật quốc tế )
20 KTV
Kỹ thuật viên
21 MTV Một thành viên
22 PGĐ Phó giám đốc
23 SPYT Sinh phẩm y tế
24 STT Số thứ tự
25 TBYT
Thiết bị y tế
26 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
27 TS Tổng số
28 TW Trung ương
29 VTTH Vật tư tiêu hao

30 WTO World Trade Organization(Tổ chức thương mại thế giới)
31 XNK Xuất nhập khẩu
32 YHCT Y học cổ truyền
1

3
3
4
4
7
15
17
20
20
23

26
26
26
26
28
29

30
30
32
34
38
38
41

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………… … …
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về cung ứng thuốc bệnh viện…………………… …
1.1.1 Chu trình cung ứng thuốc……………………………… … ……
1.1.2 Quản lý lựa chọn thuốc……………………………………… …
1.1.3 Mua sắm thuốc……………………………………………… ……
1.1.4 Tồn trữ, cấp phát thuốc……………………………………… …
1.1.5 Quản lý sử dụng thuốc…………………………………… ……
1.2 Tình hình sử dụng thuốc ở Việt Nam…………………… … …
1.3 Tổng quan về bệnh viện, khoa Dược…………………… ………
1.3.1. Tổng quan về bệnh viện:………………………………… … …
1.3.2. Tổng quan về khoa dược:………………………………… ….
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu:………………………… ….
2.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu:………………… …………………
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu:…………… ………………
2.3.1. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………
2.3.3 Chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………………
Chương 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện:… ……………………
3.1.1 Quy trình lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện…… …….
3.1.2 Kết quả xây dựng DMT sử dụng tại BVĐK huyện An lão năm 2013
3.1.3 Tính thích ứng DMT với mô hình bệnh tật tại BVĐK huyện An Lão
3.2 Mua sắm thuốc:………… …………………………………… …
3.2.1 Đấu thầu mua sắm:……………… ………… ………………

3.2.2 Hoạt động mua sắm thuốc tại BVĐK An Lão năm 2013………… ….

46
46
52
56
57
62

65
66
68
69

71
73
3.3 Hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc:………………… ………………
3.3.1: Công tác tồn trữ, bảo quản thuốc tại khoa dược BVĐK An Lão…
3.3.2: Công tác cấp phát thuốc tại khoa dược BVĐK An Lão:………… …
3.4 Hoạt động quản lý sử dụng thuốc:……………………………… ….
3.4.1 Quản lý, giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị
3.4.2 Công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc … ……… ……… …
Chương 4 :

BÀN LUẬN

4.1. Hoạt động lựa chọn thuốc………………………… ………… …
4.2. Hoạt động mua sắm thuốc……………………………………… ….
4.3. Hoạt động bảo quản, tồn trữ, cấp phát thuốc…………………… …
4.4. Hoạt động giám sát sử dụng thuốc………………………………

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận………………………………………………………… … …….
Đề xuất……………………………………………………………… …















DANH MỤC BẢNG
Số
TT

Số bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1
Số lượng các đơn vị trong hệ thống cung ứng
thuốc toàn quốc
18
2 Bảng 1.2
Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước sử dụng tại các
bệnh viện huyện

18
3 Bảng 1.3 Phân tích tiền sử dụng thuốc theo đối tượng 19
4 Bảng 1.4
Phân tích sử dụng thuốc trong bệnh viện theo
nhóm tác dụng
19
5 Bảng 1.5
Cơ cấu nhân lực bệnh viện đa khoa An Lão, Hải
phòng
22
6 Bảng 1.6
Cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện đa khoa
An Lão,Hải Phòng
24
7 Bảng 3.7
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK huyện
An lão năm 2013
32
8 Bảng 3.8
Số lượng bệnh nhân điều trị năm 2013 và 2 năm
liền trước
34
9 Bảng 3.9 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện năm 2013 35
10 Bảng 3.10

Các chương bệnh chủ yếu tại BVĐK An lão năm
2013
36
11 Bảng 3.11


Danh sách các công ty và số sản phẩm thuốc trúng
thầu năm 2013 của Sở y tế thành phố Hải Phòng
38
12 Bảng 3.12

Các công ty và số thuốc cung ứng cho bệnh viện
năm 2013
42
13 Bảng 3.13

Kinh phí mua sắm thuốc năm 2013 43
14 Bảng 3.14

Danh mục và tỷ lệ các nhóm thuốc mua sắm
nhiều
45
15 Bảng 3.15

Danh mục các trang thiết bị bảo quản thuốc tại
khoa dược BVĐK An Lão
48
16 Bảng 3.16

Cách sắp xếp thuốc theo yêu cầu bảo quản từng
loại tại khoa dược BVĐK An Lão
49
17 Bảng 3.17

Giá trị tiền thuốc tồn kho dự trữ các quý năm
2013 tại khoa dược BVĐK An Lão

52
18 Bảng 3.18

Tình hình sử dụng danh mục thuốc năm 2013 tại
BVĐK An Lão
57
19 Bảng 3.19

Tỷ lệ các đơn thuốc thực hiện theo quy chế kê
đơn năm 2013 tại BVĐK An Lão
58
20 Bảng 3.20

Tỷ lệ đơn thuốc kê nhóm thuốc kháng sinh,
corticoid, vitamin tại BVĐK An Lão
59
21 Bảng 3.21

Số thuốc trong mỗi đơn thuốc ngoại trú năm
2013 tại BVĐK An Lão
60
22 Bảng 3.22

Số thuốc điều trị cho 1 bệnh nhân/1 đợt điều trị
năm 2013 tại BVĐK An Lão
60
23 Bảng 3.23

Số ngày điều trị cho 1 bệnh nhân/1 đợt điều trị
năm 2013 tại BVĐK An Lão

61
24 Bảng 3.24

Chi phí điều trị cho bệnh nhân năm 2013 tại
BVĐK An Lão
62
25 Bảng 3.25

Các cặp tương tác thuốc ở mức độ trung bình đã
được cảnh báo tại BVĐK An Lão
63
26 Bảng 3.26

Các cặp tương tác thuốc ở mức cao đã được
cảnh báo tại BVĐK An Lão
63

DANH MỤC HÌNH
Số
TT

Số hình Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Chu trình quản lý cung ứng thuốc 3
2 Hình 1.2 Hoạt động mua thuốc 5
3 Hình 1.3 Hệ thống kho khoa dược-BVĐK An Lão 8
4 Hình 1.4 Quy trình sử dụng thuốc 15
5 Hình 1.5 Chức năng và nhiệm vụ bệnh viện 20
6 Hình 1.6 Mô hình tổ chức BVĐK An Lão 22
7 Hình 1.7 Mô hình tổ chức khoa dược - BVĐK An Lão 25
8 Hình 3.8

Quy trình xây dựng danh mục thuốc BVĐK An
Lão năm 2013
30
9 Hình 3.9
Biểu đồ biểu diễn số lượt bệnh nhân điều trị nội
trú, ngoại trú
34
10 Hình 3.10
Biểu đồ biểu diễn các chương bệnh chủ yếu tại
BV An lão năm 2013
37
11 Hình 3.11
Biểu đồ biểu diễn cơ cấu thuốc trúng thầu năm
2013
41
12 Hình 3.12 Quy trình mua sắm thuốc 44
13 Hình 3.13 Sơ đồ hệ thống kho khoa dược-BVĐK An Lão 46
14 Hình 3.14 Sơ đồ cấp phát thuốc tại BVĐK An Lão 53
15 Hình 3.15 Sơ đồ cấp phát thuốc nội trú 55
16 Hình 3.16 Sơ đồ cấp phát thuốc ngoại trú 56
- 1 -

ĐẶT VẤN ĐỀ


Bệnh viện đa khoa huyện An Lão là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế
thành phố Hải phòng, là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn diện
cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, có chức
năng khám và điều trị cho cán bộ, nhân dân, quân nhân trên địa bàn huyện An
Lão và các huyện lân cận.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công
tác khám chữa bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời,
đảm bảo chất lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng
thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, cần có sự nghiên cứu đầy đủ các
yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong cung ứng thuốc [16].
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong công tác
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất
lượng và sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính
sách quốc gia về thuốc được chính phủ ban hành năm 1996 [15]. Trong quá
trình hội nhập WTO, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển
nghành dược đến năm 2015 là “Phát triển ngành công nghiệp Dược Việt Nam
thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước và kiện toàn hệ thống cung
ứng thuốc của Việt Nam để chủ động cung ứng thường xuyên, kịp thời và đủ
thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả phục vụ sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội
nhập khu vực và thế giới.”[19]. Như vậy có thể thấy tầm quan trọng của việc
cung ứng thuốc trong công tác khám chữa bệnh và mối quan tâm của Đảng,
nhà nước với vấn đề này.
Trong những năm qua, ngành y tế đã có nhiều nỗ lực trong việc chấn chỉnh
tình hình cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc trong bệnh viện, tuy nhiên việc
cung ứng thuốc đến tận tay người bệnh vẫn còn nhiều bất cập. Dưới tác động
- 2 -

của cơ chế thị trường, với sự phong phú các loại thuốc tên biệt dược, tên
thương mại, và nguồn kinh phí có giới hạn, sự thống nhất giữa cơ quan BHXH
và cơ sở Khám chữa bệnh thanh toán cho bệnh nhân có thẻ BHYT có lúc chưa
kịp thời ,nên việc đảm bảo cung ứng các thuốc đạt tiêu chuẩn đề ra tại bệnh
viện vẫn gặp không ít khó khăn, lượng thuốc các đơn vị trúng thầu cung cấp
cho bệnh viện chưa đảm bảo, có không ít các thuốc bị đình chỉ lưu hành do

không đủ tiêu chuẩn chất lượng, một số loại thuốc bị từ chối cung cấp vì nhiều
lý do. Ngoài ra việc thiếu thông tin thuốc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến cung
ứng thuốc trong bệnh viện mà chủ yếu trong việc quản lý sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, hiệu quả, nhất là việc tư vấn các bác sĩ lựa chọn các thuốc có giá thành
thấp mà hiệu quả điều trị cao, lợi ích cao mà nguy cơ thấp.
Chính vì vậy đã có không ít những đề tài nghiên cứu về công tác cung ứng
thuốc ở một số bệnh viện trong các giai đoạn với những nội dung khác nhau,
nhưng đề tài: Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa
huyện An lão - Hải phòng năm 2013 được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc với 4 nội dung: lựa chọn; mua sắm;
tồn trữ,cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện An lão, thành
phố Hải phòng năm 2013.
2. Phân tích một số ưu nhược điểm trong hoạt động cung ứng thuốc năm
2013, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cung
ứng thuốc của bệnh viện đa khoa An Lão, thành phố Hải Phòng trong những
năm tới.







- 3 -

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc là một lĩnh vực rất rộng, là quá trình đưa thuốc từ nơi bán xuất
đến tận người sử dụng. Quản lý cung ứng thuốc dựa trên 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
* Lựa chọn thuốc

* Mua sắm thuốc
* Cấp phát thuốc
* Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín, mỗi bước trong chu trình đều có
vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Cả 4 hoạt động này
đều có liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi hoạt động đều dựa trên kết quả của
hoạt động trước đó và đồng thời cũng là nền tảng cho hoạt động kế tiếp. Chu
trình cung ứng thuốc được thể hiện theo sơ đồ ở hình 1.1.
1.1.1 Chu trình cung ứng thuốc














Hình 1.1 Chu trình quản lý cung ứng thuốc

Sử dụng

Lựa chọn

Cấp phát


Hỗ trợ quản lý

Mua sắm
- 4 -

1.1.2 Quản lý lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng, chủng loại thuốc được thể hiện trong danh mục thuốc của bệnh viện, vậy
trước tiên phải xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện, đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. Có
nhiều yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBV như:
- Mô hình bệnh tật của địa phương, cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê
hàng năm;
- Trình độ cán bộ và danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Điều kiện cụ thể của bệnh viện: quy mô và trang thiết bị phục vụ chẩn đoán
và điều trị hiện có của bệnh viện;
- Khả năng kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp, ngân sách bảo hiểm y tế, khả
năng kinh tế của địa phương;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
Bộ Y tế ban hành [2].
- Danh mục thuốc trúng thầu hàng năm do Sở y tế tổ chức đấu thầu tập trung [18].
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh
hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị
.
Do vậy, danh mục thuốc khác nhau ở mỗi bệnh viện, việc xây dựng danh
mục thuốc phù hợp có quyết định rất lớn đến chất lượng cung ứng thuốc của
bệnh viện.

Danh mục thuốc cung ứng trong bệnh viện là một tiền đề rất quan trọng cho

việc sử dụng hợp lý, an toàn thuốc tại các khoa lâm sàng. Chỉ những thuốc thực
sự cần thiết mới được đưa vào danh mục, tránh đưa những thuốc không có hiệu
quả điều trị vào trong danh mục vì có nhiều thuốc trong danh mục sẽ khó kiểm
soát và có thể gây hại cho người bệnh .
1.1.3 Mua sắm thuốc
Một quá trình mua sắm thuốc hiệu quả là đảm bảo cung ứng đúng thuốc, đủ
số lượng với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, chu trình mua sắm bao gồm
- 5 -

các bước như sau:



Hình 1.2: Hoạt động mua thuốc

1.1.3.1 Xác định số lượng thuốc cần mua.
Căn cứ vào danh mục thuốc, vật tư y tế tiêu hao và hóa chất xét nghiệm sử
dụng trong bệnh viện, vào nhu cầu sử dụng bình quân hàng tháng, vào tình
hình dịch bệnh tại địa phương, vào kế hoạch khám chữa bệnh, vào định mức
tồn kho tối thiểu, chậm nhất ngày 26 hàng tháng, Trưởng khoa dược xác định
yêu cầu mua hàng cho tháng sau.
1.1.3.2 Xác định nhu cầu bình quân.
- Tổng hợp dự trù của các khoa dựa trên chỉ tiêu kế hoạch, phác đồ điều trị và
nhu cầu sử dụng của từng khoa do Trưởng khoa duyệt. Dự trù được lưu để theo
dõi cấp phát và theo dõi sử dụng cho phù hợp nhu cầu của từng khoa.
- Căn cứ thống kê tổng hợp số liệu sử dụng hàng tháng.
- So sánh báo cáo tồn kho với định mức tồn kho tối thiểu để xác định yêu cầu
mua.
Xác định số
lượng cần mua

Xác định số
lượng bình quân
Đánh giá, thu thập
thông tin
Lập dự trù
mua hàng

Chọn nhà
cung cấp
Giám sát,
thanh toán
Kiểm tra,
xác nhận
Làm các thủ
tục cần thiết
- 6 -

- Định kỳ hai tuần /1 lần, thủ kho xác định các loại hàng hóa cần mua, có trách
nhiệm báo cho Trưởng khoa để xác định yêu cầu mua hàng.
Sau khi phân tích những thông tin trên, Trưởng khoa dược lập dự trù mua,
thời gian mua, số lượng hàng hóa cho phù hợp.
- Khi có nhu cầu tăng đột xuất phải lập dự trù bổ sung.
1.1.3.3 Lập dự trù mua hàng.
- Căn cứ báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho để dự trù phù hợp nhu cầu sử
dụng hàng tháng, Trưởng khoa dược lập dự trù số lượng hàng hóa và nơi cung
ứng, trình Giám đốc bệnh viện ký duyệt.
- Đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, Trưởng khoa dược lập dự
trù hàng năm, trình Giám đốc bệnh viện và Giám đốc Sở y tế ký duyệt.
- Khi lập dự trù phải cân đối giữa số lượng xuất , tồn kho và căn cứ định mức
tồn kho để lập dự trù.

Dự trù kỳ tới = (Xuất trong kỳ – Tồn cuối kỳ) x 10%
1.1.3.4 Chọn nhà cung ứng.
Các nhà cung ứng thuốc phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Có đủ tư cách pháp nhân, pháp lý thể hiện trên các văn bản được các cấp có
thẩm quyền cho phép cung cấp các mặt hàng thuốc thiết yếu theo đúng quy định.
- Có trong danh sách trúng thầu được Sở y tế phê duyệt [18].
- Có uy tín trong việc cung cấp các mặt hàng.
- Có chính sách giá cả, chính sách phân phối, phương thức thanh toán phù
hợp.
- Chất lượng dịch vụ:
+ Đáp ứng được yêu cầu bảo quản hàng hóa.
+ Có đủ các điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển.
+Thái độ phục vụ cung cấp tốt, đáp ứng đơn hàng nhanh, dịch vụ chăm sóc
khách hàng chu đáo.
- Ký hợp đồng cung ứng tiến hành một năm một lần.
Các yêu cầu tối thiểu cần có trong hợp đồng kinh tế:
- 7 -

+ Chủng loại, mã số, tên hàng hóa, nhãn hiệu, số lượng, chất lượng, quy cách,
bao bì, hạn sử dụng, công dụng của hàng hóa và tính pháp lý của hàng hóa.
+ Thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng.
+ Các điều kiện về thể thức thanh quyết toán.
1.1.3.5 Tiến hành thủ tục cần thiết cho việc mua hàng.
- Xác định rõ số lượng chủng loại hàng hóa cần sử dụng.
- Dựa vào nhu cầu được duyệt khoa dược liên hệ đặt hàng với nhà cung cấp
bằng fax hoặc điện thoại trực tiếp.
1.1.3.6 Kiểm tra xác nhận hàng hóa mua vào.

Hội đồng kiểm nhập và thủ kho:
- Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa sơ bộ qua chứng từ giao nhận

hàng.
- Người nhận hàng căn cứ vào đơn đặt hàng đã chuyển cho nhà cung cấp; đảm
bảo nhận đúng chủng loại, số lượng theo yêu cầu.
- Giám sát nhà cung cấp: lập sổ theo dõi mua hàng trong suốt quá trình mua
hàng, sử dụng nếu có phát sinh trường hợp nhà cung cấp không đáp ứng một
yêu cầu nào đó của bệnh viện (Ví dụ: giao trễ, giao thiếu, giao thuốc không
đúng ) thì phải được ghi nhận vào phiếu giám sát. Kết quả giám sát sẽ được
tổng hợp hàng năm và báo cáo cho Giám đốc bệnh viện, Sở y tế để làm thông
tin lựa chọn nhà cung cấp thích hợp.
1.1.3.7 Ghi chú.
Trường hợp cần mua hàng đột xuất, số lượng ít hoặc lẻ ( có giá trị dưới 100
triệu đồng) mà chưa có nhà cung ứng được trúng thầu nhưng phải đảm bảo
hàng mua vào đạt quy định về chất lượng và hợp pháp, khoa Dược trình Ban
Giám Đốc phê duyệt. Khoa Dược thực hiện mua thuốc dựa trên áp dụng thủ tục
mua hàng hoá dưới 100 triệu đồng, đảm bảo hàng mua vào giá cả hợp lý và đạt
quy định về chất lượng[14]
.
1.1.4 Tồn trữ, cấp phát thuốc.
1.1.4.1 Tồn trữ và bảo quản thuốc.
- 8 -

Tồn trữ và bảo quản thuốc bao gồm cả quá trình nhập thuốc vào kho khoa
dược, quá trình bảo quản, kiểm tra hạn sử dụng của thuốc ,xác định lượng tồn
kho và các phương pháp kiểm tra thực hiện đúng quy trình.
Muốn làm tốt công tác tồn trữ và bảo quản thuốc thì trước hết khoa dược
bệnh viện phải có hệ thống nhà kho đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật
chất theo quy trình thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).













Hình 1.3: Hệ thống kho khoa dược-BVĐK An Lão

- Yêu cầu về kho thuốc.
Cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc
+ Yêu cầu về vị trí, thiết kế [2]:
 Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập,
vận chuyển và bảo vệ.
 Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
 Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu
cầu của từng mặt hàng thuốc.
 Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng.

Khoa Dược
Kho cấp phát
điều trị nội
trú
Kho cấp phát
điều trị ngoại trú
Kho cấp phát
thuốc YHCT
Kho cấp phát

VTTH,HCXN
Kho lẻ cơ
sở 2 nội trú
Kho lẻ cơ
sở 2 ngoại
trú
Kho lẻ cơ
sở 2 YHCT
Kho lẻ cơ
sở 2 VTTH
- 9 -

+ Yêu cầu về trang thiết bị [2]:
 Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp .
 Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm.
 Các thiết bị dùng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn
định kỳ.
 Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ
sinh và xếp dỡ hàng.
 Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi
nước).
- Hoạt động nhập thuốc.
+ Các quy định nhập thuốc [2]:
 Tất cả các loại thuốc, hoá chất (pha chế, sát khuẩn) phải được kiểm nhập
trước khi nhập kho.
 Hội đồng kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện quyết định. Thành phần Hội
đồng kiểm nhập gồm Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Tài chính, Kế toán,
thủ kho, thống kê dược, cán bộ cung ứng.
 Nội dung kiểm nhập: kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng thuốc,
hóa chất đối với mọi nguồn thuốc (mua, viện trợ, dự án, chương trình) trong

bệnh viện theo yêu cầu sau:
● Khi kiểm nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn với thực tế và kết quả
thầu về các chi tiết của từng mặt hàng như: tên thuốc, tên hóa chất, nồng độ
(hàm lượng), đơn vị tính, quy cách đóng gói, số lượng, số lô, đơn giá, hạn
dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất;
● Thuốc nguyên đai nguyên kiện được kiểm nhập trước, toàn bộ thuốc được
kiểm nhập trong thời gian tối đa là một tuần từ khi nhận về kho;
● Lập biên bản khi hàng bị hư hao, thừa, thiếu và thông báo cho cơ sở cung
cấp để bổ sung, giải quyết;
● Khi nhận hàng kiểm tra điều kiện bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo
quản đặc biệt hoặc theo yêu cầu trên nhãn hàng hóa;
- 10 -
● Thuốc có yêu cầu kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) làm biên bản kiểm nhập
riêng;
 Biên bản kiểm nhập có đủ chữ ký của thành viên hội đồng kiểm nhập.
 Vào sổ kiểm nhập thuốc.
+ Kiểm tra khi nhập thuốc vào kho.
Khi các Công ty giao thuốc cho khoa dược thì hội đồng kiểm nhập phải
kiểm tra các nôi dung sau:
 Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, đơn vị, số lượng đúng với hoá đơn
giao hàng.
 Kiểm tra hạn sử dụng của từng loại thuốc trên hoá đơn, nếu loại thuốc nào
có hạn sử dụng gần ( còn 06 tháng hết hạn sử dụng) đề nghị nơi bán đổi lại.
 Quan sát bằng mắt bên ngoài viên thuốc, ống thuốc ( nếu bị đổi màu, nứt bể
đề nghị nơi bán đổi lại).
 Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các bước trên ký nhận vào hoá đơn.
+ Nhập thuốc vào kho.
Sau khi kiểm nhập thủ kho cần:
 Đánh phiếu nhập kho các thuốc theo hoá đơn đã nhập vào phần mềm quản

lý công tác dược bệnh viên, kiểm tra giá thuốc trên hóa đơn với giá trúng thầu
của các công ty được Sở y tế phê duyệt.
 Ghi thẻ kho.
 Sắp xếp thuốc vào kho: trên kệ và trong tủ theo từng nhóm thuốc.
 Kế toán khoa dược kiểm tra lại hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho, sau
khi kiểm tra nếu đúng thì in phiếu nhập kho.
 Nộp hoá đơn và phiếu nhập kho lên phòng kế toán.
- Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý.
Là đảm bảo cung ứng kịp thời cho nhu cầu điều trị, đồng thời đảm bảo tính
kinh tế. Không để thuốc tồn đọng quá nhiều, quá lâu, ảnh hưởng đến công tác
bảo quản và tồn đọng một lượng tiền lớn trong điều kiện kinh phí còn hạn hẹp.
- 11 -
Theo một số tài liệu lượng thuốc tồn kho tại kho Dược phải đảm bảo sử dụng
khoảng 2 - 3 tháng thuốc của bệnh viện [16].
- Quy trình bảo quản
+ Nguyên tắc bảo quản thuốc
Thuốc và dụng cụ y tế là phương tiện vật chất không thể thiếu được trong sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. Chất lượng thuốc và dụng
cụ y tế tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con
người và tiền của xã hội. Chính vì vậy mà công tác bảo quản thuốc, hóa chất và
dụng cụ y tế đặt ra là 1 nhiệm vụ không thể thiếu được đối với những người
làm công tác Dược để bảo quản thuốc nhằm giữ vững chất lượng của thuốc.
Để có thể thực hiện tốt công tác Bảo quản thì chúng ta cần tuân thủ những
nguyên tắc chung sau đây:
 Phải theo dõi thường xuyên nhiệt độ, độ ẩm trong kho và phải có biện pháp
phòng chống ẩm kịp thời bằng các phương pháp thích hợp như dùng chất hút
ẩm, thông gió hoặc dùng máy, …
 Phải có biện pháp chống tác động của ánh sáng, đặc biệt là đối với những
thuốc kỵ ánh sáng, ví dụ bằng các phương pháp như:
Dùng màu đen để che hay đóng kín các cửa.

Đựng trong các chai lọ màu thích hợp.
 Phải thực hiện chế độ kiểm soát, kiểm nghiệm thuốc, dụng cụ y tế trước khi
xuất nhập theo đúng chế độ quy định. Định kỳ kiểm tra thuốc lưu kho, theo dõi
thuốc có hạn dùng.
 Kho thuốc phải sạch sẽ, tránh để mốc mọt, nếu có thì phải xử lý ở khu vực
riêng.
 Bao bì đóng gói phải sạch sẽ, thuận tiện.
 Thuốc, hóa chất và dụng cụ y tế phải có đủ nhãn theo đúng quy chế.
 Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải bảo quản đúng quy định,
đúng quy chế theo thông tư 10/2010/TT-BYT và thông tư 11/2010/TT-BYT của
Bộ y tế ban hành [5];[6].
- 12 -
 Thuốc kém, mất phẩm chất phải để riêng, lập hội đồng xử lý ( có giấy tờ
hợp lệ, phiếu kiểm nghiệm nếu có), thuốc chưa xử lý bảo quản như thuốc tốt.
Như vậy, để công tác bảo quản thuốc có hiệu quả thì việc tìm hiểu và nắm
vững những nguyên tắc chung về bảo quản đã trình bày ở trên là việc làm cần
thiết.
+ Quy định về bảo quản [2].
 Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
tối thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm.
 Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
 Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu bảo
quản do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với các
nhà sản xuất không ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
 Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện
nhiệt độ đặc biệt thì bảo quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sản
xuất.
 Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên, khi phát hiện thuốc gần hết
hạn sử dụng hoặc thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến

màu, vẩn đục phải để khu vực riêng chờ xử lý.
 Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
 Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần.

+ Thực hiện 5 chống cho tất cả các kho:
 Chống ẩm
 Chống mối, mọt, chuột
 Chống cháy, nổ
 Chống quá hạn dùng
 Chống mất mát, hư hao
1.1.4.2 Cấp phát thuốc
- Các quy định xuất thuốc[2].
- 13 -
+ Khoa Dược duyệt thuốc trước khi cấp phát.
+ Cấp phát thuốc cho khoa lâm sàng:
 Trưởng khoa Dược hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt Phiếu lĩnh thuốc
trong giờ hành chính;
 Khoa Dược bảo đảm việc cấp phát thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn)
đầy đủ và kịp thời theo Phiếu lĩnh thuốc, hóa chất của khoa lâm sàng, cận lâm
sàng;
 Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị, Khoa Dược đưa thuốc đến
các khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại khoa Dược theo quy
định của Giám đốc bệnh viện.
 Phát thuốc theo đơn cho người bệnh ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế.
 Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc phiếu lĩnh
thuốc, thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với bác sĩ
lâm sàng trong việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc.
+ Kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát thuốc:
 Thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc;
 Kiểm tra tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế, liều dùng, đường

dùng, khoảng cách dùng thuốc trên đơn thuốc với thuốc sẽ giao;
 Nhãn thuốc;
 Chất lượng thuốc;
 Số lượng, số khoản thuốc trong đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc với số thuốc
sẽ giao.
+ Sau khi cấp phát phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hàng ngày.
+ Cấp phát thuốc theo nguyên tắc thuốc nhập trước xuất trước, thuốc có
hạn dùng ngắn hơn xuất trước. Chỉ được cấp phát các thuốc còn hạn sử dụng
và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
+ Vào sổ theo dõi xuất, nhập hoặc thẻ kho.
- Quy trình cụ thể:
+ Số lượng thuốc khi các khoa có nhu cầu sử dụng trong điều trị và chẩn
- 14 -
đoán cho bệnh nhân sẽ được các điều dưỡng hành chính của khoa cập nhật
vào đúng phiếu qui định, ghi đầy đủ và đúng các cột mục yêu cầu.
+ Phiếu lĩnh thuốc phải cập nhật đầy đủ và rõ ràng: Tên thuốc, ghi tên
gốc hoặc tên biệt dược, thuốc phải viết theo thứ tự qui định: dung dịch tiêm
truyền, thuốc chai, thuốc gói, thuốc lọ, thuốc ống, thuốc viên.
+ Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần ghi riêng trong phiếu lĩnh
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, bắt buộc số lượng viết bằng chữ và
chữ đầu phải viết chữ in hoa ( đối với thuốc gây nghiện) [5] [6].
+ Các loại phiếu lĩnh phải được Bác sĩ Trưởng khoa hoặc Bác sĩ điều trị
được Trưởng khoa ủy quyền ký kiểm tra trước khi lên lĩnh ở khoa Dược.
+ Khoa Dược kiểm tra phiếu lĩnh về tên thuốc, hàm lượng, số lượng theo
yêu cầu của các khoa và ký duyệt phiếu do Dược sĩ trưởng, phó khoa hoặc
Dược sĩ được phân công chịu trách nhiệm, sau đó chuyển đến bộ phận kho để
cấp phát.
+ Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn
thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý kiến
của dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn thuốc) ký

xác nhận bên cạnh [3].
+ Các thủ kho chuẩn bị thuốc theo phiếu lĩnh cho từng khoa và phân
phối giao hàng cho điều dưỡng hành chính. Việc giao nhận thực hiện đúng
nguyên tắc 3 kiểm tra, 3 đối chiếu giữa thủ kho và điều dưỡng hành chính của
khoa, cả hai cùng ký xác nhận vào phiếu lĩnh. Thủ kho giữ một liên phiếu,
một liên phiếu còn lại được lưu tại khoa sử dụng.
+ Hàng ngày thống kê số lượng thuốc theo phiếu lĩnh yêu cầu của các
khoa và số lượng thuốc xuất cho bảo hiểm y tế ngoại trú. Thống kê số lượng
thuốc hoàn trả của các khoa. Cuối ngày đối chiếu số lượng tổng xuất và hoàn
trả giữa bộ phận cấp phát và bộ phận thống kê, lưu số liệu vào chương trình
phần mềm quản lý tại khoa dược. Riêng thủ kho ghi vào sổ cập nhật hằng
ngày (Đối với thuốc gây nghiện, Hướng tâm thần).
- 15 -
1.1.5 Quản lý sử dụng thuốc
Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc
trong bệnh viện. Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải hợp lý, an toàn, có
hiệu quả. Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện
trong việc giám sát kê đơn hợp lý, tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các
vấn đề liên quan đến thuốc trong bệnh viện, tổ chức thông tin về thuốc.

Hình 1.4 Quy trình sử dụng thuốc
1.1.5.1 Chẩn đoán theo dõi.
- Khám bệnh, theo dõi bệnh.
+ Đối với người bệnh ở khoa khám bệnh hoặc người bệnh mới chuyển
viện đến Bác sỹ phải nghiên cứu các tài liệu liên quan: giấy giới thiệu, hồ sơ
bệnh án của tuyến dưới, kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng, các chỉ số sinh
tồn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, nước tiểu hiện tại để chẩn đoán ban
đầu, cho làm các xét nghiệm cần thiết và ra lệnh y điều trị.
+ Đối với người bệnh nằm điều trị nội trú Bác sỹ phải nghiên cứu các diễn
biến của bệnh, các kết quả xét nghiệm và tình trạng của người bệnh hiện tại,

xác định mức độ bệnh để chỉ định thuốc và chế độ chăm sóc thích hợp.

Sử dụng
thuốc

đơn
Cấp
phát
Chẩn đoán
theo dõi

Tuân thủ
điều trị
- 16 -
+ Người bệnh nặng, cấp cứu phải được khám ngay theo quy chế cấp cứu.
+ Trường hợp khó chẩn đoán, bệnh nặng phải được hội chẩn theo quy chế
hội chẩn.
+ Khi thăm khám cho người bệnh phải thân trọng, tỉ mỉ, toàn diện và tôn
trọng người bệnh.
- Chẩn đoán bệnh.
Bác sĩ làm công tác khám bệnh, chữa bệnh có nhiệm vụ :
+ Thăm khám cho người bệnh xong phải ghi chép đầy đủ các triệu
chứng và diễn biến vào hồ sơ bệnh án. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp các triệu chứng và các diễn biến bệnh để có thể chẩn đoán chính
xác.
+ Chỉ định dùng thuốc phải phù hợp với chẩn đoán.
+ Làm các xét nghiệp bổ sung nếu cần.
+ Kí ghi rõ họ tên vào hồ sơ bệnh án sau mỗi lần khám.
1.1.5.2 Kê đơn
Hiện nay Bộ y tế đã ban hành quy chế kê đơn ,ban hành danh mục thuốc

phải kê đơn và không phải kê đơn .
Theo đó cần thực hiện [1]:
- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ theo quy định;
- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác;
- Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên
biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc
có nhiều hoạt chất);
- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc;
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;
- Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0
phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số;

×