Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

đề cương kinh tế học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.74 KB, 5 trang )

Trường: ĐH SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quốc tế học
Đề cương Kinh tế học – Phần lý thuyết
I. NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN, KINH TẾ HỌC
1. Kinh tế: gồm tổng thể các yếu tố như vốn, lao động, bằng phát minh, tiến bộ
khoa học kĩ thuật và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất sản
phẩm » trao đổi lưu thông, phân phối tiêu dùng.
2. Nền kinh tế quốc dân gồm 3 yếu tố: đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô.
3. Có 4 chủ thể trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: Hộ gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ và người nước ngoài.
4. Kinh tế học là khoa học nghiên cứu cách thức xem xã hội sử dụng các nguồn
lực khan hiếm như thế nào để sản xuất sản phẩm có hiệu quả nhất. Nguồn lực khan
hiếm ứng với mức giá Price (P) > 0, thì người mua sẵn sàng mua và có khả năng
mua; nhưng người bán có rất ít hoặc không có để bán.
5. Theo mục đích nghiên cứu người ta chia kinh tế học thành 2 bộ phận: kinh tế
học thực chứng, mô tả hiện tượng kinh tế thực tế; kinh tế học chuẩn tắc, đưa ra
các quan niệm, đánh giá dựa trên tiêu chuẩn cá nhân.
6. Theo phân ngành, người ta chia kinh tế học thành 2 bộ phận: vĩ mô và vi mô.
Trong đó, nền kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề lớn của ngành kinh tế như lạm
phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế và chu kỳ kinh tế.
7. Chi phí cơ hội nghĩa là khi một người quyết định làm một việc gì đó tức là đã bỏ
mất cơ hội làm những việc khác.
8. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF), phản ánh mức sản lượng tối đa mà
một nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có của quốc
gia đó.
Ý nghĩa:
Nguyễn Minh Kha 1
+ PPF có dạng lồi so với gốc tọa độ;
+ Những điểm nằm trong đường này > nền kinh tế hoạt động không hiệu quả gọi
đây là điểm không hiệu quả, nằm trên PPF là điểm hiệu quả, nằm ngoài là điểm
không thể đạt được.


II. ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
1. Sản lượng quốc gia đo bằng các chỉ tiêu: GNP: Tổng sản phẩm quốc dân,
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội, NNP: Sản phẩm quốc dân ròng, NDP: Sản
phẩm quốc nội ròng, Y(NI): Thu nhập quốc dân, YD (DI: Disposable Income).
2. GDP phản ánh giá trị bằng tiền, bằng toàn bộ hàng hóa dịch vụ cuối cùng do
công dân một nước tạo ra, trong khoảng thời gian nhất định thường là 01
năm. Sản phẩm trung gian là sản phẩm dùng làm đầu vào để sản xuất sản
phẩm khác. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm ngoài sản phẩm trung gian. Công
dân một nước cùng mang một quốc tịch, không phân biệt lãnh thổ.
3. Làm quen một số khái niệm cơ bản:
- Khấu hao (Depreciation - De): khoản tiền bù đắp cho sự hao mòn tài sản cố
định, tài sản này có giá trị > 10,000,000đ thời gian sử dụng dài trên 01 năm.
- Đầu tư (Investment - I): là khoản tiền mà khu vực doanh nghiệp đầu tư vào máy
móc thiết bị mới, HÀNG TỒN KHO (INVENTORY). Khoản đầu tư này chia làm 2
phần :
+ Mua sắm máy móc, thiết bị mới > tăng thêm giá trị tài sản cố định, chúng ta gọi
đây là đầu tư ròng (đầu tư tăng thêm), kí hiệu là In;
+ Một phần bù đắp cho sự hao mòn của tài sản cố định nó đúng bằng lượng khấu
hao gọi đây là đầu tư bù đắp hay thay thế.
- Chi tiêu chính phủ, được chia làm hai phần: + Chi mua hàng hóa dịch vụ chính
phủ (G) và chi chuyển nhượng Tr (Tranfer). Trong đó, G bao gồm chi tiêu cho
tiêu dùng của chính phủ như: trả lương cho cán bộ công chức, chi phí hoạt động văn
hóa,… gọi là CG và chi cho đầu tư chính phủ IG cho đầu tư đường sá, cầu cống,
Nguyễn Minh Kha 2
+ Chi chuyển nhượng (Tr) là khoản chi tiêu của chính phủ mà không có một hàng
hóa nào đối lưu trở lại như chi cho cứu trợ đồng bào bị lũ lụt, người già, tàn tật,…
- Tiêu dùng hộ gia đình (C): là khoản tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng hóa,
dịch vụ bao gồm: hàng lâu bền, ô-tô, xe máy, hàng mau hỏng và dịch vụ.
- Thuế (TA): là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, chia làm hai phần:
Thuế trực thu Td và Thuế gián thu Ti

+ Thuế trực thu là một loại thuế, trong đó người nộp thuế đồng thời là người chịu
thuế ví dụ như Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế gián thu là một loại thuế, trong đó người nộp thuế không đồng thời là người
chịu thuế, như Thuế giá trị gia tăng, Thuế xuất nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Xuất khẩu (X): là khoản tiền thu được từ việc bán hàng và dịch vụ ra nước ngoài.
- Nhập khẩu (Im): là khoản tiền dùng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nước
ngoài. Nếu gọi NX (xuất khẩu ròng).
Nếu gọi NX = X – Im
+ Nếu X> Im > 0: xuất siêu (cán cân thương mại thặng dư).
+ Nếu X < Im <0: nhập siêu (cán cân thương mại thâm hụt)
+ Nếu X = Im = 0: cán cân thương mại cân bằng.
- Tiền lương (W – Wage): là khoản tiền nhận được do cung cấp sức lao động.
- Tiền thuê (R – Rent): là khoản thu nhập nhận được do thuê đất đai nhà cửa và các
tài sản khác.
- Lợi nhuận (P – Profit ) là khoản tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy doanh
thu trừ đi cho chi phí.
- Tiết kiệm (S – Save): là khoản tiền còn lại của hộ gia đình sau khi lấy thu nhập
khả dụng (Disposable Income - Di) trừ đi chi tiêu.
4. Một số công thức cơ bản và ghi chú dùng để giải toán
Nguyễn Minh Kha 3
* Tính GDP:
+ Theo phương pháp giá trị gia tăng
Trong đó VA
i
: Value Addition là giá trị gia tăng của đơn vị thứ i của nền kinh tế
với i chạy từ 1→ n
+ Theo luồng chi tiêu
Trong đó: C: tiêu dùng hộ gia đình; I: đầu tư; G: chi mua hàng hóa dịch vụ chính
phủ; X: xuất khẩu; Im: nhập khẩu.
+ Theo công thức

Trong đó: W: tiền lương; R: tiền thuê; P: lợi nhuận; i: tiền lãi - khoản tiền nhận
được do cho vay vốn dựa trên tỉ lệ lãi suất nhất định; De: khấu hao; Ti: thuế gián
thu.
* Ghi chú: GDP và GNP không phải là hai chỉ tiêu tốt nhất để đo lường mức
sống một quốc gia vì nó không tính được hết các phần thu nhập hợp pháp: thu nhập
của các bà nội trợ, của những người buôn bán nhỏ, các giá trị mới sáng tạo như
bằng phát minh,… và các phần thu nhập bất hợp pháp.
* Tính GNP
- Thu nhập ròng từ nước ngoài (Net Income Abroad) NIA được tính bằng cách lấy
hiệu cuả thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu (X): như vốn, lao động, tiến bộ của KH -
KT và Im (Thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu): vốn, lao động,…
- NIA (Thu nhập ròng từ nước ngoài) ≠ NX (Xuất khẩu ròng)
Nguyễn Minh Kha 4
* Sản phẩm quốc dần ròng (NNP): phản ánh giá trị mới sáng tạo ra của công dân
một nước, không kể phần khấu hao.
* Thu nhập quốc dân (Y): thu nhập của công dân một nước không kể phần thu của
chính phủ tồn tại dưới dạng thuế gián thu.
* Thu nhập khả dụng (Y
D
): là phần thu nhập mà người sử dụng có toàn quyền sử
dụng theo ý thích cá nhân.
Trong đó: Tr: chuyển nhượng; Td: thuế trực thu; Y: thu nhập quốc dân.
III. TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Tổng cầu (AD): Aggregate là tổng khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà các chủ thể
trong nền kinh tế muốn mua và có khả năng mua ở mỗi mức giá chung khác nhau
trong những khoản thời gian nhất định.
Nguyễn Minh Kha 5

×