Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích kết quả hoạt động tại nhà thuốc bệnh viện thanh nhàn năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.86 KB, 77 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***





PHẠM THỊ DIỆP


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2013




LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I













HÀ NỘI 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
***




PHẠM THỊ DIỆP



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2013



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện đề tài: - Trường Đại Học Dược Hà Nội

- Bệnh Viện Thanh Nhàn Hà Nội
Thời gian thực hiện: 10/2013-5/2014











HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi muốn bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS.Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó trưởng bộ môn Quản lý và kinh tế
Dược – người đã giành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc tới:
-Các thầy cô trong Bộ môn quản lý kinh tế Dược và các thầy cô trong
trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt các kinh nghiệm và tận tâm
hướng dẫn những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
-Ban giám hiệu nhà trường và phòng sau đại học trường Đại học Dược
Hà Nội đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.
-Ban giám đốc Bệnh viện Thanh Nhàn, các ban phòng tổ chức của
Bệnh Viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập số liệu, thông tin hữu ích cho
luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi những lời thân thương nhất tới gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi hoàn thành tốt công tác
học tập này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Dược sỹ


Phạm Thị Diệp





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
***&***
BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 15

Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I
- Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội
- Cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Thanh Hương
Họ và tên học viên: Phạm Thị Diệp
Tên đề tài: Phân tích kết quả hoạt động tại nhà thuốc bệnh viện
Thanh Nhàn
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế dược
Mã số: CK 60.72.04.12
Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 15 giờ ngày 28
tháng 7 năm 2014 tại Hội trường Sở Y tế Hải Phòng theo Quyết định số
671/QĐ-DHN ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường đại học

Dược Hà Nội
NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH
Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng
-Chỉnh sửa tên đề tài phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu.
-Cụ thể các chỉ tiêu nghiên cứu.
-Làm rõ nội dung nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2014
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Học viên



TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Phạm Thị Diệp



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




























STT

Chữ viết tắt Nội dung
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BSCK II Bác sỹ chuyên khoa 2
3 BSCK I Bác sỹ chuyên khoa 1
4 BYT Bộ Y Tế
5 CTDNN Công ty dược nhà nước
6 DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
7 ĐH Dược sỹ trung học
8 FEFO Hết hạn trước - xuất trước
9 FIFO Nhập trước- xuất trước
10 GMP Thực hành tốt sản xuất thuốc
11 GPP Thực hành tốt nhà thuốc
12 GSP Thực hành tốt bảo quản thuốc
13 HĐT & ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
14 MHBTBV Mô hình bệnh tật bệnh viện

15 NTBV Nhà thuốc bệnh viện
16 WHO Tổ chức y tế thế giới
17 ĐK Định kỳ
18 ĐX Đột xuất
19 CBCNV Cán bộ công nhân viên
20 DS Dược sỹ
21 DSĐH Dược sỹ đại học
22 DSCĐ Dược sỹ cao đẳng
23 SOP Quy định thao tác chuẩn



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Nhà thuốc bệnh viện…………………………… 3
1.1.1. Vai trò của nhà thuốc bệnh viện và sự quản lý nhà thuốc bệnh
viện …………………………………… ………………………… …3
1.1.2. Cơ sở pháp lý hoạt động quản lý nhà thuốc bệnh viện 3
1.1.3. Tổ chức nhà thuốc bệnh viện 4
1.2. Thực trạng nhà thuốc bệnh viện ở Việt Nam 12
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2011…………………………………………12
1.2.2. Từ năm 2011 đến nay ………………………………………….…14
1.3. Một số nét về Bệnh viện Thanh Nhàn 15
1.3.1. Mô hình tổ chức bệnh viện 16
1.3.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện 18
1.3.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện 19

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài…………… 20
2.3. Phương pháp thu thập số liệu: 20
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Vị trí, chức năng của nhà thuốc BV Thanh Nhàn 24
3.1.1. Vị trí, mô hình tổ chức 24
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ: 25
3.2. Nguồn nhân lực 26
3.2.1 Cơ cấu nhân lực 26
3.2.2 Phân công nhiệm vụ 26



3.2.3 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chính sách lao động 27
3.3. Vốn trang thiết bị 30
3.3.1. Cơ cấu vốn 30
3.3.2. Cơ cấu trang thiết bị 31
3.4. Cung ứng thuốc 33
3.4.1.Lập dự trù mua thuốc…… 33
3.4.2. Hoạt động mua thuốc và kiểm nhập 34
3.4.3. Hoạt động bảo quản. 35
3.4.4. Hoạt động áp giá 37
3.4.5. Hoạt động bán hàng 38
3.4.6. Quản lý danh mục thuốc và thuốc tồn trữ 39
3.4.7. Cơ cấu chi phí 44
3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhà thuốc 45
3.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 45

3.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
3.5.3. Đánh giá một số chỉ tiêu lợi nhuận của nhà thuốc 46
3.5.4. Hiệu quả quản lý thuốc trong kho 47
3.5.5. Một số chỉ tiêu phục vụ bệnh nhân 48
3.5.6. Một số chỉ tiêu nhập thuốc 48
3.5.7. Một số chỉ tiêu dược lâm sàng và thực hiện qui chế dược
chính………………………………………………………………………… 49
3.5.8. Một số chỉ tiêu về mức độ đảm bảo nhu cầu thuốc và chất lượng
thuốc 50
Chương 4: BÀN LUẬN 51
4.1. Về tổ chức 51
4.2. Về nhân lực 51
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà thuốc 54
4.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn của nhà thuốc 54
4.3.2. Hiệu quả quản lý thuốc tồn trữ 55
4.3.3. Về phục vụ bệnh nhân 56
4.3.4. Đánh giá về công tác nhập thuốc 56



4.4. Quản lý vốn và trang thiết bị 57
4.5. Hoạt động cung ứng thuốc 58
4.6. Hoạt động quản lý giá 60
Kết luận và kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

































DANH MỤC BẢNG


Số
bảng
Tên bảng Trang

1.1 Cơ cấu nhân lực bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013 18
1.2
Mô hình bệnh tật của bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013
19
3.1
Cơ cấu nhân lực tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn năm
2013
26
3.2 Nội dung đào tạo của nhà thuốc bệnh viện Than Nhàn năm
2013
28
3.3 Cơ cấu vốn tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013

30
3.4 Cơ cấu trang thiết bị theo bộ phận quản lý tại nhà thuốc
bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013
32
3.5
Điều kiện bảo quản tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn
36
3.6 Giá hàng hóa tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn 2013 37
3.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý 39
3.8 Cơ cấu thuốc theo tên chung quốc tế và tên biệt dược 41
3.9
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
42

3.10 Giá trị tồn hàng trong các tháng năm 2013 43
3.11 Cơ cấu chi phí tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn 44
3.12 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại nhà thuốc bệnh viện
Thanh Nhàn
45
3.13 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà thuốc bệnh viện
Thanh Nhàn
46



3.14
Một số chỉ tiêu lợi nhuận của nhà thuốc
46
3.15 Khảo sát thuốc hư hao trong năm 2013 47
3.16 Một số chỉ tiêu phục vụ bệnh nhân 48
3.17 Một số chỉ tiêu nhập thuốc 48
3.18
Một số chỉ tiêu lâm sàng
49
3.19 Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo nhu cầu thuốc và chất lượng
thuốc
50






























DANH MỤC HÌNH

Số
hình
Tên hình Trang

1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức bệnh viện Thanh Nhàn 17
3.1 Vị trí mô hình tổ chức bệnh viện Thanh Nhàn 24

3.2 Cơ cấu vốn của nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013

31
3.3 Sơ đồ lựa chọn thuốc của nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn

33
3.4 Qui trình bán hàng của nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn 38
3.5 Tỷ lệ các nhóm thuốc tại nhà thuốc bệnh viện Thanh Nhàn 40
3.6 Tỷ lệ thuốc theo tên generic và biệt dược 41
3.7 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 42
3.8 Tỷ lệ giá trị tồn hàng tháng trong năm 2013 44

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần
kinh tế được tham gia vào hoạt động cung ứng thuốc. Trên thị trường bán
lẻ thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc không ngừng tăng lên về số lượng và mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến cuối
năm 2012 tỷ lệ nhà thuốc bệnh viện chiếm 2,4%, trong khi đó nhà thuốc tư
nhân chiếm 64,1% trong tổng số cơ sở bán lẻ thuốc[24]. Do vậy, nhà thuốc
bệnh viện hiện nay bên cạnh việc đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh nhân
thì cũng phải tăng cường quản lý chặt chẽ để nâng cao sức cạnh tranh với
các nhà thuốc khác trong khu vực, đảm bảo lấy thu bù chi hợp lý.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động của nhà thuốc bệnh viện đượcthực
hiện theo thông tư số 15/2011/TT-BYT, các nhà thuốc bệnh viện phải đạt
tiêu chuẩn “thực hành tốt nhà thuốc”. Đến cuối năm 2012, 100% nhà thuốc
bệnh viện đã đạt tiêu chuẩn này[18]. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà thuốc
bệnh viện vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề đáng quan tâm; như tình trạng giá

bán thuốc cao, bán thuốc hết hạn dùng. Theo một số nghiên cứu, báo cáo
gần đây, thực trạng nhà thuốc bệnh viện vẫn còn gặp nhiều khó khăn về
trang thiết bị, dụng cụ bảo quản, tồn trữ và đặc biệt là thiếu nhân lực
chuyên trách cho bộ phận nhà thuốc bệnh viện, tình trạng quá tải nhà thuốc.
Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội là bệnh viện đa khoa hạng I trực
thuộc Sở y tế Hà Nội, hàng năm bệnh viện thu dung điều trị cho hàng trăm
ngàn bệnh nhân với nhu cầu thuốc điều trị là rất lớn. Hệ thống đảm bảo
cung ứng thuốc của Bệnh viện gồm 2 bộ phận cơ bản là khoa dược: cung
ứng thuốc cho bệnh nhân nội trú và nhà thuốc: cung ứng thuốc cho bệnh
nhân ngoại trú tự nguyện. Vì vậy, vai trò cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời,
đảm bảo chất lượng có ý nghĩa rất lớn nhằm góp phần nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh của bệnh viện. Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên

2

cứu về hoạt động quản trị nhà thuốc tại bệnh viện. Chính vì vậy, nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà thuốc Bệnh viện Thanh Nhàn chúng
tôi thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động tại nhà thuốc bệnh viện
Thanh Nhàn, thành phố Hà Nội năm 2013” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích hoạt động nhân lực, vốn, trang thiết bị và cung ứng thuốc
tại nhà thuốc Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2013.
2. Bước đầu đánh giá hiệu quả của các hoạt động này.
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi sẽ đưa ra một số đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị của nhà thuốc bệnh viện.








3


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Nhà thuốc bệnh viện
1.1.1. Vai trò của nhà thuốc bệnh viện và sự quản lý nhà thuốc bệnh viện
Mặc dù thuốc được sử dụng trong bệnh viện mới mục đích điều trị,
chẩn đoán bệnh hay nâng cao thể trạng người bệnh, nhưng xét đến cùng thì
thuốc vẫn là một loại hàng hóa (một loại hàng hóa đặc biệt). Quá trình ra
quyết định sử dụng loại thuốc nào, số lượng bao nhiêu vào trong điều trị
của bác sỹ không chỉ phụ thuộc vào tình trạng bệnh mà còn phụ thuộc vào
khả năng chi trả và nhu cầu của bản thân bệnh nhân.Vì thế, nhà thuốc bệnh
viện thành lập để đáp ứng các nhu cầu thuốc khác nhau của các bệnh nhân
thăm khám và điều trị trong bệnh viện. Hay, vai trò của nhà thuốc bệnh
viện là tham gia vào quá trình cung ứng thuốc của bệnh viện, đáp ứng các
thuốc điều trị của bệnh nhân theo yêu cầu, hỗ trợ bệnh nhân trong việc tìm
mua thuốc quí, hiếm.
Tuy nhiên, do quá trình sử dụng thuốc ngoài sự quyết định của bản
thân người bệnh với tình trạng bệnh tật của mình thì còn phụ thuộc vào sự
tác động của các nhân viên y tế trong bệnh viện. Các tiêu cực trong quá
trình hoạt động rất dễ nảy sinh: nhà thuốc câu kết với bác sỹ, lợi dụng vị trí
độc quyền trong bệnh viện bán giá cao cho bệnh nhân. Chính vì vậy, để
đảm bảo cho nhà thuốc bệnh viện hoạt động đúng với vai trò cung ứng
thuốc cho người bệnh đòi hỏi Nhà nước và bản thân các bệnh viện phải có
các cơ chế và các biện pháp hợp lý trong quản lý nhà thuốc bệnh viện.
1.1.2. Cơ sở pháp lý hoạt động quản lý nhà thuốc bệnh viện
Ngay từ khi xóa bỏ hệ thống bao cấp về thuốc chữa bệnh, để tạo điều

kiện cho các thành phần kinh tế được tham gia vào quá trình kinh doanh

4

thuốc nói chung và bán lẻ thuốc nói riêng; đồng thời để đảm bảo an toàn
cho người bệnh và hiệu quả của thuốc điều trị. Nhà nước ta đã không
ngừng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động kinh doanh bán lẻ
thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc) theo hướng công khai, minh bạch và thông
thoáng hơn. Mặc dù vậy, các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của
hệ thống phân phối bán lẻ thuốc là tương đối ổn định[5].
Hiện nay, hoạt động nhà thuốc được qui định trong các văn bản pháp
lý sau: Luật dược Số 34/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005[23]; Nghị định 79/2006/NĐ-CP (2006)[16], Nghị định
89/2012/NĐ-CP (2012) của Chính phủ[17]; Và các thông tư của BYT gồm:
Thông tư Số: 02/2007/TT-BYT (2007)[7], Thông tư số 10/2013/TT-BYT
[15], Quyết định 11/2007/QĐ-BYT (2007)[8]. Đây là các cơ sở pháp lý
quan trọng tạo môi trường kinh doanh nhà thuốc, quầy thuốc được rõ ràng,
minh bạch và bình đẳng. Với nhà thuốc bệnh viện do đặc điểm đóng trong
khuôn viên bệnh viện với hoạt động phần nào được sự hỗ trợ của nhà nước
(địa điểm, lương) và đặc thù là gắn với quá trình điều trị của bệnh viện,
mục tiêu phục vụ người bệnh nên ngoài những qui định như các nhà thuốc
thông thường nhà thuốc bệnh viện còn được qui định chi tiết tại Thông tư
Số: 15/2011/TT-BYT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của BYT [13].
1.1.3. Tổ chức nhà thuốc bệnh viện
Mỗi bệnh viện có một đặc điểm khác nhau và nhu cầu thuốc của
người bệnh là khác nhau, nên khi tổ chức nhà thuốc các bệnh viện cần căn
cứ vào nhu cầu thực tế của mình để thành lập. Theo qui định của BYT, với
các bệnh viện hạng I trực thuộc tỉnh, Giám đốc bệnh viện phải tự tổ chức
nhà thuốc bệnh viện và chịu trách nhiệm về hoạt động (bao gồm cả đảm
bảo kinh phí) của nhà thuốc. Trường hợp không tự tổ chức được nhà thuốc,

bệnh viện có thể liên doanh, liên kết với doanh nghiệp kinh doanh thuốc
hoặc cá nhân tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc để đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho

5

bệnh nhân. Như vậy, nhà thuốc bệnh viện là một bộ phận của bệnh viện,
chịu sự quản lý chuyên môn của bệnh viện. Về nhân sự, tài chính của nhà
thuốc có thể do bệnh viện quản lý (trường hợp tự tổ chức) hoặc do đối tác
của bệnh viện quản lý (trường hợp liên doanh, liên kết). Trong thực tế hiện
nay các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đều tự tổ chức nhà thuốc và tự cân
đối lấy thu bù chi[13].
-Nhân sự nhà thuốc
Cũng như các tổ chức khác, nhân sự ở nhà thuốc bệnh viện là vấn đề
trọng tâm cơ bản cốt lõi nhất quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt
động của nhà thuốc. Nhân sự nhà thuốc là tổng thể các hoạt động nhằm sử
dụng có hiệu quả và phát huy cao nhất năng lực, trách nhiệm của các cán
bộ, nhân viên trong nhà thuốc để hoàn thành mục tiêu cung ứng thuốc phục
vụ người bệnh tốt nhất với chi phí thấp nhất. Nhân sự nhà thuốc bệnh viện
được thực hiện với các nội dung sau:
Với các bệnh viện công lập tự tổ chức nhà thuốc bằng kinh phí của
bệnh viện thì nhân sự là các nhân viên trong bệnh viện có chuyên môn
dược. Căn cứ vào qui mô của bệnh viện, nhu cầu mua thuốc của bệnh nhân
bệnh viện bố trí lượng nhân viên cho phù hợp. Theo qui định của BYT,
nhân sự của nhà thuốc bệnh viện phải có ít nhất 01 DSĐH phụ trách và một
số nhân viên khác phụ giúp nếu cần. DSĐH phụ trách nhà thuốc phải chịu
trách nhiệm chuyên môn về mọi hoạt động của nhà thuốc và phải là người
có chứng chỉ hành nghề, đủ điều kiện đứng tên thực hiện các thủ tục đăng
ký triển khai nhà thuốc. Các nhân viên giúp việc (bán hàng, thống kê, vệ
sinh) phải là những người có trình độ chuyên môn phù hợp: DSTH hoặc
dược tá. Nhân sự tại nhà thuốc phải được tổ chức phân công nhiệm vụ, đào

tạo các kỹ năng cho phù hợp với yêu cầu công việc[13]. Theo tiêu chuẩn
GPP thì phụ trách nhà thuốc phải viết các qui trình thao tác chuẩn cho các
hoạt động mua thuốc, kiểm nhập; theo dõi bảo quản, ghi chép nhiệt độ, độ

6

ẩm; vệ sinh nhà thuốc và qui trình đào tạo cho các nhân viên trong nhà
thuốc[14]
-Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đặc điểm nhà thuốc bệnh viện là kinh doanh dược phẩm với mục
tiêu quan trọng nhất là phục vụ bệnh nhân trong bệnh viện khi có yêu cầu.
Do đó cơ sở vật chất, các trang thiết bị của nhà thuốc BV là tương đối ít.
Cơ sở vật chất của các nhà thuốc bệnh viện hiện nay đa số được bố trí trong
một khu vực gồm một phòng xây kiên cố có thể có vách ngăn tạm thời
hoặc không để phân chia thành các khu vực. Trang thiết bị chỉ phục vụ bảo
quản, bán hàng, trưng bầy: tủ quầy, giá kệ, điều hoà nhiệt độ, tủ mát, tủ
lạnh, dụng cụ gia lẻ thuốc, máy vi tính. Mặc dù các cơ sở vật chất của nhà
thuốc BV chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong bệnh viện nhưng trước khi thành lập
và trong quá trình hoạt động cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Trước khi thành lập BV phải xác định qui mô của nhà thuốc, dự kiến
số lượng bệnh nhân mua trong ngày, số lượng thuốc tồn trữ trong nhà thuốc
để từ đó xác định diện tích, số trang thiết bị đặt trong nhà thuốc cho phù
hợp. Theo qui định của GPP nhà thuốc bệnh viện tối thiểu phải có 10 m
2

cho khu vực trưng bày bảo quản[14], trang thiết bị phải có đầy đủ để phục
vụ bảo quản thuốc. Trong nhà thuốc phải có khu bảo quản cho các thuốc có
yêu cầu đặc biệt như thuốc tránh ánh sáng, thuốc bảo quản mát, bảo quản
lạnh, thuốc gây nghiện hướng tâm thần và tiền chất; phải thực hiện chia
khu vực riêng: thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dụng cụ, vật tư y tế.

Khu vực bảo quản trưng bầy thuốc phải có đủ giá kệ để phân loại thuốc khi
trưng bày bảo quản: thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và trong các khu
vực này lại tiếp tục phân chia theo một trình tự lô gic cho phù hợp. Với
bệnh viện tự tổ chức nhà thuốc thì cơ sở vật chất trang thiết bị trong nhà
thuốc sẽ là tài sản chung của BV. Do vậy, trong quá trình nhà thuốc hoạt

7

động BV cần có biện pháp quản lý phù hợp để tránh việc nhân viên nhà
thuốc thiếu tránh nhiệm gây hư hỏng hoặc mất mát.
-Hàng hoá
Số lượng hàng hoá luân chuyển và lưu trữ trong nhà thuốc BV phụ
thuộc vào qui mô của nhà thuốc hay xét cho đến cùng là phụ thuộc vào
chính qui mô của bệnh viện. Trước khi thành lập nhà thuốc hay trong quá
trình hoạt động BV cần xác định qui mô nhà thuốc và danh mục hàng hoá
kinh doanh. Hàng hoá phải được quản lý chặt chẽ, tránh tồn đọng, hư hỏng
mất mát. Đặc biệt với thuốc cần xem xét lượng tồn trữ trong nhà thuốc với
số lượng phù hợp để tránh bị đọng vốn và hết hạn sử dụng phải huỷ bỏ.
- Xây dựng danh mục hàng hoá (xác định chủng loại hàng hoá kinh
doanh): dựa vào qui mô và đặc điểm mô hình bệnh tật (MHBT) của bệnh
viện, dự đoán nhu cầu của bệnh nhân, nhà thuốc dự kiến các mặt hàng kinh
doanh: thuốc, thực phẩm chức năng, vật tư y tế, mỹ phẩm. Với thuốc, theo
thông tư số 15/2011/TT-BYT và các qui định về nhà thuốc thì: nhà thuốc
phải có đầy đủ các thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện,
Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện xây dựng DMT của nhà thuốc cùng
với quá trình xây dựng DMT của bệnh viện, danh mục này phải được lãnh
đạo bệnh viện phê duyệt[4], [13].
- Xác định số lượng của từng mặt hàng kinh doanh: quá trình kinh
doanh cần xác định được nhu cầu của khách hàng để chuẩn bị số lượng
hàng hoá cho phù hợp. Nhà thuốc bệnh viện, do đóng trong khuôn viên

bệnh viện, đối tượng phục vụ chủ yếu là các bệnh nhân điều trị trong bệnh
viện, vì vậy Nhà thuốc BV rất thuận lợi trong việc xác định số lượng từng
mặt hàng của mình. Số lượng thuốc tiêu thụ phụ thuộc vào MHBT của
bệnh viện, khả năng chi trả của bệnh nhân, trình độ điều trị của bác sỹ và
trang thiết bị của bệnh viện. Nhà thuốc BV căn cứ vào các yếu tố này kết

8

hợp với DMT đã được phê duyệt của lãnh đạo bệnh viện thiết lập bản dự
trù thuốc trình lãnh đạo bệnh viện.
- Mua thuốc: Sau khi có dự trù thuốc đã được phụ trách nhà thuốc
phê duyệt nhà thuốc thực hiện đánh giá các nhà cung cấp, thương thảo giá,
điều kiện giao nhận hàng với các nhà cung cấp, xin ý kiến lãnh đạo bệnh
viện và soạn thảo hợp đồng nếu cần thiết. Về nguyên tắc, do nhà thuốc là
bệnh viện tự hạch toán nên các nhà cung cấp và giá cả tự bệnh viện quyết
định và giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, theo qui định của
BYT, với các thuốc có trong danh mục thuốc trúng thầu vào bệnh viện thì
giá mua thuốc của nhà thuốc không được cao hơn giá trúng thầu vào bệnh
viện cùng thời điểm; với các thuốc không có trong danh mục này hoặc do
nhà cung cấp không đảm bảo được do giá hàng hóa biến động các nhà cung
cấp không đảm bảo thì giá mua không được cao hơn giá kê khai. Thuốc
mua phải có nguồn gốc rõ ràng về: nguồn gốc xuất sứ, có số đăng ký của
BYT, có đầy đủ giấy tờ, hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Theo qui định về GPP
của BYT, bắt buộc nhà thuốc phải có hồ sơ đánh giá nhà cung cấp và qui
trình mua thuốc phải được xây dựng thành một qui trình thao tác chuẩn
được phê duyệt ban hành chính thức bằng văn bản. Nhìn chung, qui trình
mua thuốc của các bệnh viện công lập được thực hiện mua thuốc theo qui
định của Bộ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu[13].
- Nhận hàng và Kiểm nhập: sau khi đặt hàng, nhà thuốc theo dõi đơn
hàng căn cứ vào điều kiện giao nhận trong hợp đồng mua bán nhà thuốc

thực hiện nhận thuốc ở nơi đã qui định. Thông thường, các nhà thuốc BV
hiện nay yêu cầu giao nhận hàng tại nhà thuốc. Ngay khi nhận hàng, trước
khi nhập kho nhà thuốc tiến hành kiểm nhập thuốc. Nội dung kiểm nhập:
kiểm tra về chủng loại, số lượng thực tế, số đăng ký, số lô so với hợp đồng;
kiểm tra hạn dùng, nhãn hàng hóa, hóa đơn chứng từ, phiếu kiểm nghiệm
của lô thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc bằng cảm quan. GPP qui định

9

hoạt động nhận hàng và kiểm nhập thuốc cũng phải được xây dựng thành
một qui trình thao tác chuẩn, thể hiện bằng văn bản và được phê duyệt ban
hành chính thức[14].
- Xác định giá bán: để đảm bảo có kinh phí cho các hoạt động của
nhà thuốc, nhà thuốc BV thực hiện cân đối giá mua và chi phí hoạt động
hàng tháng thực hiện tính toán giá bán các mặt hàng bá ra cho phù hợp. Giá
bán được xác định sao cho đảm bảo cân đối giữa lợi nhuận thu được của
nhà thuốc với mục tiêu phục vụ người bệnh. Giá bán hiện nay của các nhà
thuốc BV được xác định theo mức độ thặng dư so với giá mua, mức thặng
dư tối đa không cao hơn so với qui định của thông tư số 15/2011/TT-BYT
của BYT [13].
- Bán hàng: nhà thuốc BV không chỉ có vai trò là một thành phần của
quá trình cung ứng thuốc với lợi nhuận đơn thuần mà còn tham gia vào quá
trình sử dụng thuốc hợp lý an toàn trong bệnh viện. Khi bệnh nhân đến mua
thuốc nhân viên nhà thuốc phải thực hiện kiểm tra đơn thuốc, nội dung
kiểm tra: thủ tục hành chính của đơn thuốc (họ tên bệnh nhân, chẩn đoán
bệnh, bác sỹ kê đơn); kiểm tra chủng loại, số lượng thuốc trong đơn và liều
dùng của các loại thuốc trong đơn. Nếu thấy bất kỳ nội dung nào chưa phù
hợp với qui định hoặc nghi ngờ về tính chất pháp lý của đơn thuốc hoặc có
sự bất thường về việc sử dụng thuốc không hợp lý, nhà thuốc cần liên hệ
ngay với bác sỹ kê đơn để thảo luận. Đơn thuốc phải thực hiện đúng theo

nguyên tắc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú được qui định tại Quyết định số
04/2008/ QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế[9]. Về mặt
nguyên tắc, các bệnh nhân điều trị nội trú thuốc được khoa dược đảm bảo
tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các nhà thuốc cũng có một số lượng không
nhỏ bệnh nhân điều trị nội trú cũng tự nguyện mua thuốc sử dụng; với các
bệnh nhân này đòi hỏi khi mua thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn nhà thuốc
cũng thực hiện bán thuốc theo như một đơn thuốc điều trị ngoại trú.

10

Sau khi kiểm tra kiểm tra đơn thuốc nhân viên nhà thuốc thực hiện
lấy thuốc, chuẩn bị thuốc để giao cho bệnh nhân, tư vấn sử dụng thuốc, thu
tiền và giao cho bệnh nhân. Với các thuốc ra lẻ không còn bao bì ngoài,
nhà thuốc thực hiện ghi nhãn thuốc theo đúng qui chế nhãn thuốc theo
thông tư Số: 04 /2008/TT-BYT [10], các thuốc này cũng cần phải được để
vào trong các bao bì thích hợp, giao thuốc cho bệnh nhân thực hiện kiểm
tra đối chiếu: đối chiếu tên thuốc, số lượng thuốc thực tế với đơn thuốc, hóa
đơn thanh toán (nếu có)[11].
Hiện nay, tại một số nhà thuốc BV hoạt động bán thuốc được thực
hiện bởi hai bộ phận độc lập: nhân viên nhà thuốc và bộ phận tài chính thu
tiền. Với phương pháp quản lý này sẽ tránh được thất thoát tài chính và
giảm ngánh nặng cho nhân viên bán thuốc và giảm thiểu được tình trạng
thừa thiếu thuốc, tiền khi bán thuốc. Nhưng với phương pháp này cũng làm
tăng tính phức tạp khi mua thuốc, tăng thời gian mua thuốc của bệnh nhân
và phải bố trí thêm nhân viên thu ngân cũng như cơ sở vật chất trang bị cho
bộ phận thu ngân làm việc.
- Bảo quản và theo dõi chất lượng hàng hóa: hàng hóa trong nhà
thuốc phải được sắp xếp bảo quản đúng qui chế. Với thuốc do đặc thù có
tiêu chuẩn đòi hỏi độ an toàn cao và dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố môi
trường: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng nên thuốc phải được bảo quản trong đúng

điều kiện ghi trên nhãn, và chất lượng thuốc cũng phải được theo dõi
thường xuyên. Ngoài ra, do thuốc có hạn dùng nghiêm ngặt nên quá trình
bảo quản thuốc cũng phải theo dõi cả hạn dùng của thuốc. Với nhà thuốc
bệnh viện phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn GPP, mà theo tiêu chuẩn này thì nhà
thuốc cần phải xây dựng và ban hành thành văn bản qui trình thao tác
chuẩn theo dõi chất lượng thuốc và điều kiện bảo quản thuốc. Nhà thuốc
nên có bảng theo thông tin thuốc và theo dõi hạn dùng. Quá trình xuất nhập

11

thuốc phải thực hiện theo nguyên tắc FIFO và EFFO để tránh gây hư hỏng
thuốc và thuốc quá hạn dùng.
-Nguồn vốn
Nhà thuốc bệnh viện được thành lập với mục đích cao nhất là đáp
ứng nhu cầu thuốc cho bệnh nhân có nguyện vọng điều trị theo yêu cầu và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho bệnh nhân trong quá trình thăm khám và
điều trị tại bệnh viện. Nhưng do đặc thù hoạt động tự doanh nên nhà thuốc
cũng phải tính toán và quản lý sao cho thu phải bù đắp được chi và nguồn
vốn phải được bảo toàn. Với đăng ký là nhà thuốc thì nhà thuốc BV có thể
tổ chức pha chế theo đơn, nhưng hiện nay do nền công nghiệp dược phát
triển rất mạnh, các sản phẩm thuốc phân liều đa dạng, đồng thời tại khoa
dược có thể triển khai pha chế một số sản phẩm thuốc. Do vậy, các nhà
thuốc BV hiện nay hầu như không tổ chức pha chế theo đơn mà chỉ thực
hiện cung ứng thuốc thành phẩm. Chính vì thế, vốn của nhà thuốc phải có
sự phân bổ hợp lý với việc tập trung nhiều vào vốn lưu động và phải đẩy
nhanh tốc độ quay vòng vốn để tăng hiệu quả kinh doanh, phục vụ thuốc.
-Chi phí
Để đảm bảo cho các hoạt động thường ngày thì nhà thuốc cũng phải
chi phí đảm bảo. Ngoài chi phí bán hàng, nhà thuốc cũng còn một số chi
phí khác: chi phí nhân công, chi phí điện nước, chi phí khấu hao tài sản cố

định, chi phí mặt bằng. Với các nhà thuốc do bệnh viện tự tổ chức thì một
số chi phí như: chi phí mặt bằng, nhân công, khấu hao tài sản cố định có
thể được đảm bảo từ ngân sách nhà nước do thành lập để phục vụ phúc lợi
xã hội. Tuy nhiên, để tiết kiệm nguồn lực cho ngành y tế và ngân sách nhà
nước thì nhà thuốc BV cũng cần phải thực hiện quản lý chặt chẽ các chi
phí, cân đối các chi phí một cách phù hợp để sao cho số chi phí này là thấp
nhất mà vẫn đảm bảo được cho các hoạt động của nhà thuốc. Ngoài ra việc
tiết kiệm chi phí sẽ làm tăng một số nguồn thu nhất định cho nhà thuốc, nhà

12

thuốc có thể sử dụng để khuyến khích nhân viên. Cho đến nay, ở nước ta
chưa có qui định nào yêu cầu các bệnh viện phải tự cân đối chi trả tiền
lương cho các nhân viên trong nhà thuốc, trừ các nhân viên hợp đồng ngoài
biên chế như các nhân viên ở các bộ phận khác trong bệnh viện.
1.2. Thực trạng nhà thuốc bệnh viện ở Việt Nam
1.2.1.Giai đoạn trước năm 2011
Ở nước ta, từ sau năm 1975, nhà thuốc bệnh viện được thành lập trên
cơ sở quyết định số Quyết định 3016/1999/QĐ-BYT ngày 06/10/1999 của
Bộ trưởng BYT [6]. Theo quyết định này thì nhà thuốc bệnh viện chỉ được
thành lập do bệnh viện tự tổ chức hoặc do Doanh nghiệp dược nhà nước
mở trong khuôn viên bệnh viện. Với trường hợp bệnh viện tự tổ chức thì
giám đốc bệnh viện cử 01 DSĐH ra phụ trách và một số nhân viên chuyên
môn dược ra phụ giúp. Không được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của
bệnh viện (kể cả nguồn việc trợ và viện phí) để làm vốn hoạt động cho Nhà
thuốc bệnh viện. Sau đó do có sự thay đổi về một số văn bản liên quan:
Luật Dược, Qui định niêm yết giá thì BYT ban hành Quyết định Quyết
định 24/2008/QĐ-BYT ngày 11/7/2008[12]; nội dung của Quyết định nay
không khác nhiều so với Quyết định 3016/1999/QĐ-BYT [12],[6].
* Một số thành quả đạt được của nhà thuốc BV

- Giúp người bệnh có thuốc dùng, đặc biệt là những thuốc hiếm quí,
thuốc chuyên khoa khó tìm, đỡ mất thời gian, công sức từ mua thuốc.
- Giữ cho giá cả thuốc ở BV hợp lý, ổn định. Lúc đầu là cạnh tranh
với người bán thuốc chui, với chính y tá bán thuốc, về sau là cạnh tranh với
các quầy thuốc của công ty nhà nước, NTT trong khuôn viên bệnh viện,
chống lại sự ép giá quá đáng của họ.
- Chống lại sự tiêu cực trong nội bộ (như nói trên) góp phần nâng
cao trách nhiệm, y đức, lập lại lề lối làm việc qui củ, củng cố lại khâu quản

13

lý, nâng cao chất lượng điều trị, đảm bảo sự an toàn trong dùng thuốc,
tránh thiệt hại cho người bệnh nâng uy tín của BV.
- Những điều này làm nền cho BV làm tốt một số qui chế quản lý,
qui chế chuyên môn mà trước đó do sự lộn xộn trong cung ứng thuốc
không có cách nào thực hiện được như: thực hiện tốt Danh mục thuốc thiết
yếu, Danh mục thuốc dùng trong các cơ sở khám chữa bệnh, qui chế kê đơn
(giảm bớt việc kê đơn không lành mạnh), quy chế quản lý thuốc độc,
hướng thần, gây nghiện.
- Lợi ích trong kinh doanh tuy không lớn nhưng cũng góp phần cải
thiện đời sống CBCNV.
* Bên cạnh đó Nhà thuốc BV còn có những điểm chưa làm được
so với mục tiêu đề ra:
- Với loại NTBV giao cho Công ty Dược nhà nước (CTDNN) mở:
Do CTDNN đấu thầu khuôn viên nhà của BV với giá cao (giá tính cả vị trí
đắc địa ) nên NTBV móc nối với thầy thuốc (kê đơn không lành mạnh)
bán với giá cao, nhằm trả đủ tiền đấu thầu, có lãi. Khi CTDNN chuyển
sang chế độ khoán trắng cho mậu dịch viên, đặc biệt là khi chuyển sang cổ
phần hóa thì các mậu dịch viên càng sa vào các sai phạm này. Mâu thuẫn
giữa BV và CTDNN xung quanh việc tăng giá đấu thầu theo từng thời kỳ

và việc quản lý thuốc, giá thuốc xuất hiện, có khi cơ quan quản lý phải
đứng ra dàn xếp.
- Với loại NTBV do chính BV lập ra: BV đứng ra tổ chức hay cho
một nhóm CBCNV đấu thầu tổ chức ra NTBV. Vì quyền lợi của tập thể
hay nhóm NTBV này cũng thực hiện việc móc nối với thầy thuốc, bán giá
thuốc cao hơn, tuy rằng dưới sự lãnh đạo trực tiếp của BV, họ làm đúng với
Quyết định 3016/QĐ-BYT, 24/2008/QĐ-BYT hơn, những vi phạm tuy có
nhưng chỉ ở mức độ nhất định.


14

1.2.2.Từ năm 2011 đến nay
Trước thực trạng còn nhiều khó khăn, bất cập của Nhà thuốc BV
Thanh Nhàn, năm 2011, BYT ban hành thông tư Số: 15/2011/TT-BYT Quy
định về tổ chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện.
Thông tư này có một số nội dung thay đổi đáng chú ý so với các qui định
trước đây: Vốn kinh doanh của nhà thuốc không qui định cụ thể về việc tạo
nguồn; Đối với các mặt hàng thuốc có trong danh mục đấu thầu của chính
bệnh viện: Giá thuốc mua vào của cơ sở bán lẻ thuốc không được cao hơn
giá thuốc trúng thầu cùng thời điểm và không được cao hơn giá đăng ký kê
khai hoặc kê khai lại tại Cục quản lý dược.Còn lại các nội dung khác, về cơ
bản giống với các qui định trước đây[13].
Mặc dù đã có những sự chấn chỉnh kịp thời của BYT với hoạt động
của nhà thuốc bệnh viện, tuy nhiên hiện nay nhà thuốc bệnh viện vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập:
- Thông tư 15/2011/TT-BYT vẫn qui định các nhà thuốc BV phải có
DSĐH phụ trách và trong thời gian hoạt động của nhà thuốc bắt buộc phải
có ít nhất 01 DSĐH phụ trách chuyên môn cho nhà thuốc. Qui định này
gây khó khăn cho các bệnh viện khi triển khai nhà thuốc do thiếu DSĐH.

Do vậy, nhiều bệnh viện phải sử dụng các DSĐH làm nhiệm vụ kiêm
nhiệm như Bệnh viện Hữu Nghị[22], Bệnh viện huyện Thanh Trì[3]. Một
số bệnh viện không có đủ DSĐH để mở thêm nhà thuốc bệnh viện dẫn đến
tình trạng quá tải của nhà thuốc bệnh viện và xuất hiện tình trạng “cò”
thuốc ở các bệnh viện: Nhà thuốc Bệnh viện Nhân Dân 115; Nhà thuốc
Bệnh viện Chấn thương TP Hồ Chí Minh, Nhà thuốc BV Đại học Y dược
TPHCM.[26]
- Tại Bệnh viện K (Hà Nội) bệnh nhân mua thuốc phải xếp hàng chờ
đợi chen lấn.

×