Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm và vật tư y tế lạng sơn giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 64 trang )




1


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




MAI THỊ HẰNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CK CẤP I



Người hướng dẫn: PGS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý Dược
Nơi thực hiện: Công ty CP Dược phẩm và Vật tư Y tế Lạng Sơn





Hà Nội, năm 2013




2

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài, thời điểm hoàn thành
luận văn cũng là lúc tôi xin phép được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của
mình đến những người đã hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp của mình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới PGS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu, Phó Hiệu trưởng Trường đại
học Dược Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
các Bộ môn và các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, tận tâm hướng dẫn
và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Những
kiến thức đó sẽ là hành trang theo tôi trong suốt cuộc đời sự nghiệp của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Dược phẩm và Vật tư Y tế
Lạng Sơn, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các thông tin quý giá để có
thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 01 năm 2013
Học viên



Mai Thị Hằng




3

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ Error! Bookmark not defined.
PHẦN I: TỔNG QUAN Error! Bookmark not defined.
1.1 Thị trường thuốc Thế giới 03
1.2 Thị trường thuốc Việt Nam 0Error! Bookmark not defined.
1.3. Một số nét về doanh nghiệp dược nhà nước và thực trạng cổ phần hóa
danh nghiệp nhà nước: 0Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Tổng quan chung: 0Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Khả năng cung cấp và phân phối của các doanh nghiệp dược0Error!
Bookmark not defined.
1.4. Vài nét về CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn
Error! Bookmark not defined.
1.5. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Error! Bookmark not defined.
1.5.1.Khái niệm: Error! Bookmark not defined.
1.5.2.Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh:Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Các chỉ tiêu khảo sát Error! Bookmark not defined.
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

2.3. Xử lý kết quả………………………………………………………23
2.4. Nội dung nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
PHẦN III: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬNError! Bookmark not defined.
3.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tổ chức bộ máy Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Cơ cấu nhân lực: Error! Bookmark not defined.
3.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính
Error! Bookmark not defined.
3.2.1 DSM và cơ cấu nguồn mua Error! Bookmark not defined.
3.2.2 DSB và tỷ lệ bán buôn bán lẻ Error! Bookmark not defined.



4

3.2.3 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Error! Bookmark not defined.
3.3 Phân tích vốn và tình hình sử dụng vốn .Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kết cấu nguồn vốn Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng VLD 39
3.3.3 Tình hình phân bổ vốn của công ty Error! Bookmark not defined.
3.3.4 Các hệ số về khả năng thanh toán Error! Bookmark not defined.
3.4. Khoản nộp nhà nước Error! Bookmark not defined.
3.5. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân Error! Bookmark not defined.
3.6. Thu nhập bình quân của CBCNV Error! Bookmark not defined.
3.7. Đánh giá về chất lượng thuốc Error! Bookmark not defined.
3.8. Đánh giá về hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý
Error! Bookmark not defined.
3.9 Định hướng phát triển công ty: Error! Bookmark not defined.
3.10 Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty trong những năm tiếp
theo 49

3.10.1.Gải pháp về nhân sự Error! Bookmark not defined.
3.10.2.Đầu tư mở rộng kinh doanh, sản xuất một số thuốc và dụng cụ y tế
thông thường Error! Bookmark not defined.
3.10.3. Đầu tư vào kinh doanh nguyên liệu từ dược liệu:
Error! Bookmark not defined.
3.10.4. Mở rộng phân phối ra các tỉnh lân cậnError! Bookmark not defined.
3.10.5. Thành lập phòng marketing Error! Bookmark not defined.
PHẦN IV: BÀN LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Error! Bookmark not defined.
4.1 Bàn luận Error! Bookmark not defined.
4.2 Đề xuất Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.







5


DANH MôC H×NH

Tªn h×nh Trang

Hình 1.1. Doanh thu ngành dược thế giới 03
Hình 1.2. Tốc độ tăng GDP và tăng doanh thu ngành dược 04
Hình 1.3. Doanh Thu ngành Dược 05
Hình 1.4. Tiền thuốc sử dụng qua các năm 06
Hình 1.5. Tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người/ năm 07

Hình 1.6. Quy mô thị trường ngành Dược Việt Nam 08
Hình 1.7. Kim ngạch nhập khẩu thuốc (a) và nguyên liệu (b) 08
Hình 1.8. Số lượng doanh nghiệp đạt chuẩn 09
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy Công ty CP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn năm
2010 24
















6


DANH MôC B¶NG

Tªn b¶ng Trang

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn qua 3
năm 2008 đến 2010 25

Bảng 3.2. Doanh số mua của Công ty qua 3 năm từ 2008 đến 2010 28
Bảng 3.3. Cơ cấu DSM của công ty qua 3 năm từ 2008 đến 2010 29
Bảng 3.4. Số liệu về DSB và tỷ lệ bán buôn bán lẻ của công ty từ 2008 đến
2010 30
Bảng 3.5. Báo cáo tài chính của công ty từ 2008-2010 34
Bảng 3.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty 36
Bảng 3.7. Kết cấu nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 38
Bảng 3.8. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng VLĐ 40
Bảng 3.9. Tình hình phân bổ vốn của Công ty từ 2008 đến 2010 41
Bảng 3.10: Các hệ số về khả năng thanh toán 43
Bảng 3.11. Các khoản phải nộp nhà nước 44
Bảng 3.12. Năng suất lao động bình quân 45
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân người/tháng của CBCNV của Công ty 46













7


DANH MôC BIÓU


Tªn BiÓu Trang

Biểu đồ 3.1. Tổng số nhân lực của CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn
qua 3 năm từ 2008 đến 2010 26
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu cán bộ có chuyên môn về Dược của CTCP dược phẩm và
vật tư y tế Lạng Sơn qua 3 năm từ 2008 đến 2010 26
Biểu đồ 3.3. DSM của công ty qua 3 năm 28
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu DSM của công ty qua 3 năm từ 2008 đến 2010 29
Biểu đồ 3.5. Tổng doanh số bán của Công ty từ 2008 đến 2010 31
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu bán ra của công ty từ 2008 đến 2010 31
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu DSB của công ty qua 3 năm từ 2008 đến 2010 32
Biểu đồ 3.8. Nguồn bán trong tỉnh của Công ty năm 2010 33
Biểu đồ 3.9 LN gộp và LN thuần của Công ty từ 2008 đến 2010 35
Biểu đồ 3.10. Tỷ trọng tỷ suất LN/DT và tỷ suất LN/VKD 36
Biểu đồ 3.11. Tổng nguồn vốn của Công ty từ 2008 đến 2010 38
Biểu đồ 3.12. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả 39
Biểu đồ 3.13. Số vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn qua 3 năm (2008-
2010) 40
Biểu đồ 3.14. Tỷ trọng TSCĐ và TSLĐ của công ty (2008-2010) 41
Biểu đồ 3.15. Tỷ trọng các vốn thành phẩm của TSLĐ của Công ty từ 2008
đến 2010 42
Biểu đồ 3.16. Các HS về khả năng thanh toán của Công ty biến động qua 3
năm từ 2008-2010 43
Biểu đồ 3.17. Các khoản phải nộp nhà nước 44
Biểu đồ 3.18. NSLĐ bình quân 45
Biểu đồ 3.19. Thu nhập bình quân của CBCNV 47
Biểu đồ 3.20. Mức trả cổ tức hàng năm 48





8





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CBCNV
CP
CTCP
DND
DNNN
DSB
DSĐH
DSM
DSTH
DT
ĐH
LN
NSLĐ
QLHC
TMF
TS
TSCĐ
TSLĐ
VNĐ

Cán bộ công nhân viên

Chi phí
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp Dược
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh số bán
Dược sĩ Đại học
Doanh số mua
Dược sĩ trung học
Doanh thu
Đại học
Lợi nhuận
Năng suất lao động
Quản lý hành chính
Tổng mức phí
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Việt Nam Đồng
9




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc đổi mới đất nước thời kỳ trước 1992 các DNNN đã
bộc lộ nhiều yếu kém do cơ chế hoạt động thiếu năng động, thiếu nhạy bén và
không chủ động về vốn trong kinh doanh. Từ năm 1992, Đảng và nhà nước đã
triển khai chủ trương “cổ phần hóa các DNNN”. Trải qua 18 năm thực hiện,

hiệu quả của cổ phần hóa DNNN đã được thực tiễn chứng minh bằng sự phát
triển không ngừng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam
đã là thành viên của WTO, sức ép của hội nhập kinh tế thế giới đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành Dược Việt Nam tiến hành cổ phần hóa từ năm 1999 và đã đạt
được nhiều thành tựu, hiệu quả kinh doanh tăng rõ rệt nhiều doanh nghiệp đã
khẳng định được chỗ đứng và thương hiệu của mình trong ngành, hoàn thành
tốt nhiệm vụ cung ứng thuốc cho nhân dân mà Đảng và nhà nước giao cho.
Trong hệ thống các công ty dược tuyến tỉnh, Công ty cổ phần dược
phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
và vật tư y tế được thành lập từ những năm 1970 và có tiền thân là Xí nghiệp
liên hợp dược phẩm Lạng Sơn. Đến tháng 12 năm 2002, Công ty chính thức
thực hiện Luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và có tên chính thức là
Công ty cổ phần dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn. Là một doanh nghiệp
địa phương nhỏ, đứng trước những thách thức của cơ chế thị trường, Công ty
đã và đang từng bước khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế vốn có vươn lên
khẳng định mình trong cơ chế mới.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của CTCP dược phẩm
và vật tư y tế Lạng Sơn, khảo sát hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm từ 2008 – 2010, đánh giá một số yếu tố tác động lên hoạt động kinh
doanh của Công ty. Từ đó đề xuất một số chiến lược kinh doanh với hy vọng
góp phần đổi mới hoạt động của Công ty.
Từ thực tiễn trên, trong khuôn khổ và điều kiện cho phép, đề tài: “Phân
tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm và vật tư y tế
Lạng Sơn giai đoạn 2008-2010” được tiến hành với các mục tiêu sau:


2

1. Khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn giai đoạn 2008-2010 thông qua một số
chỉ tiêu kinh tế.
2. Từ những khảo sát đánh giá đưa ra một số ý kiến bàn luận, kiến nghị, đề
xuất cho hoạt động kinh doanh của Công ty và cơ quan quản lý.




























3

PHẦN I - TỔNG QUAN
1.1. THỊ TRƯỜNG THUỐC THẾ GIỚI
Ngành Công nghiệp dược có tốc độ tăng trưởng khá cao trong
những năm 2000 -2007 nhưng hiện nay đã dần chậm lại, đặc biệt là ở
khu vực Mỹ và châu Âu.
Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh số ngành dược thế giới năm
2008 đạt 773 tỷ USD, tăng trưởng thuần 4,8% (loại trừ biến động yếu tố
giá). Trước đó, ngành dược có tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân 10%
(2000 – 2003) và 7% (2004 – 2007). Đây là mức tăng trưởng nổi trội so với
tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác.
Doanh thu ngành dược năm 2009 ước tính đạt 760 tỷ USD, giảm 1,68% so
với năm 2008.[15]

Hình 1.1. Doanh thu ngành dược thế giới
Thị trường dược ở một số thị trường chủ chốt như châu Âu và Mỹ đang
có dấu hiệu bão hòa, một phần do dân số các nước này đã ổn định và do các
loại thuốc quan trọng bắt đầu hết hạn quyền sáng chế. Ngược lại, ngành
công nghiệp dược của các nước đang phát triển ở châu Á Thái Bình Dương,
châu Mỹ Latinh vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
Đây là các nước phát triển loại thuốc generic, dân số đông, thu nhập
trên mỗi đầu người không ngừng được cải thiện. Theo dự đoán của tổ chức




4


RNCOS, tăng trưởng của công nghiệp dược ở các nước đang phát triển trong
giai đoạn 2009 – 2012 sẽ đạt 12% - 15%, trong khi của thế giới chỉ đạt 6% -
8% [15].
1.2. THỊ TRƯỜNG THUỐC VIỆT NAM
Với hơn 80 triệu dân, thị trường thuốc Việt Nam có nhiều tiềm năng
đối với các nhà kinh doanh dược phẩm trong và ngoài nước. Vài năm gần đây
thị trường thuốc Việt Nam liên tục phát triển mạnh mẽ, thể hiện số lượng các
công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dược
phẩm tăng lên rõ rệt. Chủng loại, chất lượng thuốc trong nước tăng mạnh.
Kéo theo đó là sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), công nghiệp dược Việt
Nam ở mức đang phát triển. Việt Nam đã có công nghiệp dược nội địa,
nhưng đa số phải nhập khẩu nguyên vật liệu, do đó nhìn nhận một cách
khách quan có thể nói rằng công nghiệp dược Việt Nam vẫn ở mức phát triển
trung bình - thấp. Giống như các nước lân cận, ngành công nghiệp dược
của Việt Nam phải chịu chuẩn nghèo. Bảo hiểm y tế không đủ và không đều
cho người dân nên bệnh nhân phải trả nhiều hơn cho số thuốc mà họ cần.
Điều này đã cản trở việc tăng trưởng mạnh của thị trường. Chính vì vậy cho
đến năm 2009, chi tiêu cho y tế của Việt Nam chỉ chiếm 1,6% GDP [23].

Hình 1.2. Tốc độ tăng GDP và tăng doanh thu ngành dược



5

Theo số liệu thống kê của Cục quản lý Dược, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng đạt trên 1,9 triệu USD trong năm 2010, tăng gần 13% so với năm 2009.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng tổng tiền thuốc sử dụng đang trong xu hướng giảm
qua 2 năm 2009-2010 nhưng vẫn giữ ở mức trên 2 con số. Tốc độ tăng trưởng

giá trị tiền thuốc sử dụng tăng bình quân đạt bình quân trên 18% trong 5 năm
2006-2010, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của ngành Dược
toàn cầu (6,2%) [16].

Nguồn: Cục quản lý dược
Hình 1.3. Doanh Thu ngành Dược
BMI dự báo giá trị tiền thuốc sử dụng sẽ đạt gần 3,4 triệu USD vào
năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 14,5%/năm trong giai đoạn
2011-2015 (đã loại trừ tác động của tỷ giá), tuy chậm hơn giai đoạn 2006-
2010 nhưng vẫn ở mức cao và vượt xa mức tăng trưởng bình quân toàn cầu
theo IMS Health dự báo là 3-6%/năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng trung
bình nhóm 3 các thị trường dược phẩm mới nổi. Các thị trường mới nổi (trừ
Trung quốc, Brazil, Ấn Độ và Nga) được dự báo ở mức 10-13%/năm [24].




6


Nguồn: Cục quản lý dược
Hình 1.4. Tiền thuốc sử dụng qua các năm
Hai yếu tố quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng cao của thị
trường dược phẩm Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tuy đang chậm lại
trong năm 2010 nhưng vẫn được dự báo ở mức tốt (7-7,5%/năm trong giai
đoạn 2011-2015, theo EIU) và dân số lớn (đứng thứ 13 thếgiới năm 2010)
[24].
Chi tiêu bình quân đầu người ở mức thấp. Theo Cục quản lý Dược, tiền
thuốc bình quân đầu người năm 2010 đạt 22,25 USD. Trong khi đó, theo
thống kê của IMS, trong năm 2010, chi tiêu cho dược phẩm bình quân toàn

thế giới ở mức 125 USD/người/năm. Việt Nam đứng cuối bảng về chi tiêu
tiền thuốc đầu người năm 2010 trong các thị trường dược phẩm mới nổi nhóm
3 (bao gồm Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Rumania, Ai Cập, Ukraine,
Pakistan và Việt Nam) với mức bình quân chi tiêu tiền thuốc đầu người của
nhóm này là 56 USD/ năm. Các thị trường dược phẩm mới nổi nhóm 2 (bao
gồm Brazil, Ấn Độ và Nga) có mức bình quân chi tiêu tiền thuốc đầu người là
32 USD /năm. Con số tương ứng của Trung Quốc (nhóm 1) là 31 USD [15].



7


Nguồn: IMS

Hình 1.5. Tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người/ năm

1.3. MỘT SỐ NÉT VỀ DOANH NGHIỆP DƯỢC NHÀ NƯỚC VÀ THỰC
TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI
VIỆT NAM:
1.3.1. Tổng quan chung
Trong những năm qua, số dược phẩm ngày càng tăng, chứng tỏ
ngành đã gia tăng đầu tư mạnh. Đa số doanh nghiệp dược đã tích lũy được
nguồn vốn khá lớn từ việc gia tăng sản lượng tiêu thụ và một phần đến từ
phát hành cổ phiếu huy động vốn, nhờ vậy mà các doanh nghiệp trong nước
có đủ khả năng để tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.


8



Nguồ
n:
Hiệp
hội
sản
xuất
kinh
doan
h
dược
Việt
Nam
Hìn
h
1.6. Quy mô thị trường ngành Dược Việt Nam
Tổng kim ngạch nhập khẩu NPL và thuốc thành phẩm 11 tháng năm
2010 đều tăng trong năm 2010, đạt 1.414 tỷ USD, chiếm 2.1% tổng kim
ngạch nhập khẩu của cả nước. Thuốc thành phẩm (50% số thuốc tiêu thụ):
Nhập khẩu thuốc thành phẩm tăng 23% nhưng vẫn thấp so với mức tăng năm
2009. Do Việt Nam đã nhập một lượng lớn Tamiflu đề phòng đại dịch H1N1
năm 2009.Nguyên phụ liệu (90%): Có thể thấy tốc độ nhập khẩu NPL tăng
nhiều hơn so với tốc độ của thuốc nhập khẩu,chứng minh khả năng sản xuất
nội địa ngày càng cải thiện và dần có khả năng thay thế thuốc nhập ngoại
[15].

a)

b)
Hình 1.7. Kim ngạch nhập khẩu thuốc (a) và nguyên liệu (b)





9

1.3.2. Khả năng cung cấp và phân phối của các doanh nghiệp dược
Tính đến tháng 7 năm 2009, cả nước có 171 doanh nghiệp sản xuất
thuốc, trong đó có 93 doanh nghiệp sản xuất tân dược (chiếm 54,4%) và
78 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược; ngoài ra có 6 doanh nghiệp sản
xuất vaccin, sinh phẩm y tế. Trong đó tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn
GMP - WHO là 53 (chiếm 57%), 24 doanh nghiệp đạt GMP-ASEAN; chưa
có doanh nghiệp sản xuất đông dược nào đạt GMP [15].
Theo cam kết gia nhập WTO, đến cuối năm 2010 các doanh
nghiệp dược Việt Nam đều phải đạt tiêu chuẩn của WTO về chất lượng sản
xuất (GMP-WHO), sau thời hạn đó các doanh nghiệp không đạt tiêu
chuẩn sẽ buộc phải ngừng sản xuất. Công tác tiêu chuẩn hóa ngành Dược đã
được triển khai đồng bộ và hiệu quả: Số doanh nghiệp đạt GPs ngày càng
tăng, tính đến hết ngày 31/12/2010 có 101 cơ sở sản xuất đạt GMP, 103 đơn
vị đạt GLP, 137 doanh nghiệp đạt GSP [15].

Nguồn: Cục quản lý Dược
Hình 1.8. Số lượng doanh nghiệp đạt chuẩn
 Tân dược
Thị trường tân dược Việt Nam chia ra làm 15 nhóm chính. Trong đó,
5 nhóm chính chiếm gần 70%, gồm có chuyển hóa dinh dưỡng, kháng sinh,
tim mạch, thần kinh và hô hấp. Phần lớn thuốc sản xuất trong nước là


10


kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ. Phần lớn các loại thuốc sản xuất ở
Việt Nam đều là thuốc thông thường, rất ít thuốc đặc trị. Các loại thuốc
trong nước có giá thành rẻ, thường được sử dụng ở các bệnh viện tuyến cơ
sở hoặc bệnh viện thông thường. Do đó, các công ty dược trong nước không
thể đáp ứng đủ nhu cầu nội địa. Hơn nữa do tâm lý thích dùng hàng ngoại
của người Việt Nam nên những năm qua thị phần nội địa vẫn bị hàng ngoại
nhập chiếm ưu thế. Thị trường thuốc Việt Nam chỉ chiếm 50% tổng số
thuốc được tiêu thụ, trong khi ngành dược Việt Nam nhập khoảng 90% các
nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, công suất đã được cải
thiện dần, trong quý 4 năm 2009, Chính phủ đã công bố công nghiệp
dược nội địa sẽ chiếm 60% thị phần vào năm 2010. Cải tiến các nhà máy
sản xuất, tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và quan hệ đối tác với
các công ty đa quốc gia là rất cần thiết đối với các công ty Việt Nam để
đảm bảo cho kế hoạch cung cấp 60% nhu cầu thị trường trong nước trong
2010. Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofi-Aventis (Pháp),
GSK (Anh), Servier (Pháp), Pfizer (Mỹ)… đã xuất hiện tại Việt Nam và
hoàn toàn chiếm lĩnh thị trường trong nước cho phân khúc thuốc đặc trị
cũng như đang thâm nhập sâu hơn nữa phân khúc thuốc phổ thông. Gia
nhập WTO, Việt Nam phải cắt bỏ việc bảo hộ từ Chính phủ, điều này sẽ
làm gia tăng tính cạnh tranh trong ngành dược từ phía công ty nước ngoài
cũng như từ phía các doanh nghiệp trong ngành. Áp lực này đòi hỏi các
doanh nghiệp ngành dược phải tăng việc đầu tư vào máy móc, công nghệ
để nâng cao năng lực sản xuất [16].
 Đông dược
Đông dược là một trong những thế mạnh của Việt Nam do nền Y học
dân tộc của nước ta có lịch sử phát triển lâu đời, người dân vẫn có truyền
thống ưa chuộng sản phẩm thuốc có nguồn gốc dược liệu. Bộ Y Tế đã
cấp số đăng ký cho trên 2000 chế phẩm thuốc y học cổ truyền sản xuất lưu
hành trên thị trường. Tuy nhiên hiện nay đông dược không tuân theo sự

kiểm tra, giám sát nào nên tồn tại bất cập trong vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm. Trồng dược liệu dễ bị lạm dụng thuốc trừ sâu, lạm dụng hóa chất ở


11

khâu bảo quản. Vì vậy cần một cơ chế giám sát quản lý đông dược, đặc biệt là
giai đoạn trồng trọt và chế biến dược liệu. Tiến trình đạt chuẩn của các doanh
nghiệp [16].
1.4. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ
LẠNG SƠN
CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn là doanh nghiệp dược địa
phương nằm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tỉnh miền núi có đường biên giới với
Trung Quốc. Công ty là một đơn vị hoạch toán độc lập trực thuộc Sở Y tế
Lạng Sơn, có con dấu riêng và đăng ký tài khoản tại ngân hàng.Trước tháng
12/2003, CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn hoạt động dưới tên Công
ty dược-vật tư y tế Lạng Sơn. Trong chính sách cổ phần hóa DNND của Đảng
và chính phủ, Công ty dược-vật tư y tế Lạng Sơn đã chuyển sang hoạt động
theo mô hình mới đa dạng hóa sở hữu - CTCP dược phẩm và vật tư y tế Lạng
Sơn . Trụ sở chính tại số 2 Nguyễn Du, phường Đông Kinh, thành phố Lạng
Sơn, Lạng Sơn.
Công ty có chức năng chính là: Sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh
cho người (thuốc tân dược và đông dược ) và vật tư y tế.
Công ty trực thuộc Sở Y tế Lạng Sơn về chuyên môn.
Môi trường hoạt động của Công ty nằm trong bối cảnh thị trường thuốc
Việt Nam rất sôi động, phong phú, đa dạng về chủng loại. Lạng Sơn có diện
tích 8305,21km
2
, dân số 750 nghìn người, do đó nhu cầu chăm sóc sức khỏa
và chữa bệnh của nhân dân khá lớn và ngày càng cao. Đây là thị trường tiềm

năng cho hoạt động kinh doanh dược phẩm. Tuy nhiên do địa hình miền núi,
giao thông đi lại khó khăn, phân bố dân cư không đều gây khó khăn cho việc
mở rộng những điểm bán hàng phục vụ nhân dân.
Công ty nằm trên địa bàn có đường biên giới giáp với Trung Quốc, có
ưu thế trong hoạt động xuất khẩu tuy nhiên hiện nay Công ty vẫn chưa tận
dụng được ưu thế này. Sự cạnh tranh trong địa bàn ngày càng tăng: các nhà
thuốc tư nhân, đại lý bán thuốc, công ty trách nhiệm hữu hạn, các chi nhánh
của các công ty hoạt động trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, đó là lý do thị
phần của công ty bị thu hẹp. Tuy với nhiều khó khăn và thử thách, nhưng với


12

nỗ lực không ngừng, phát huy sức mạnh tập thể, đứng vững và từng bước
khẳng định mình trên thương trường.
1.5. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.5.1. Khái niệm:
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần
khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [4].
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động của sản
xuất kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện kinh tế sản xuất
chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, công
việc phân tích chỉ là cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế phát triển, đòi hỏi về
lý thuyết quản lý ngày càng tăng lên. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu quản lý kinh
doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh càng ngày
được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập [5].
Phân tích kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách
có hệ thống toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp phù

hợp cho mỗi doanh nghiệp [5].

Như vậy: “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức cải
tạo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với


13

điều kiện cụ thể với quy luật khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn” [5].
1.5.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Cho phép nhà doanh nghiệp nhìn nhận dung về sức mạnh cũng như hạn chế
của doanh nghiệp mình, từ đó có thể xác định đúng đắn mục tiêu cùng với
chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng
tiềm tàng và công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
- Là biện pháp quan trọng để đề phòng rủi ro.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi doanh với nghiệp, bởi vì thông qua phân
tích họ mới đưa ra quyết định đúng đắn cho việc đầu tư, cho vay… với doanh
nghiệp [5].
1.5.2.1. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh.
Muốn phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ
sở tham mưu cho các nhà quản lý, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh thì công tác phân tích phải đáp ứng được các yêu cầu
sau [5]:

- Tính đầy đủ: đầy đủ nguồn tài liệu và đảm bảo tính toán tất cả các chỉ tiêu
cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích.
- Tính chính xác: thể hiện ở sự chính xác về nguồn số liệu, trong lựa chọn
phương pháp phân tích, chỉ tiêu dung để tính.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm
bắt được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh.


14

1.5.2.2. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế:
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa
những kết quả kinh doanh đạt được so với những mục tiêu, dự đoán, định
mức…đã đặt ra để khẳng định đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng
trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích cần
xem xét đánh giá tình hình chấp hành quy định, thủ tục thanh toán, trên cơ sở
pháp lý, luật pháp.
Qua đó có được cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước tiếp
theo, làm rõ vấn đề cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Biến động các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác
động tới chỉ têu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hóa được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đó tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào
nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn
tại của qúa trình hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả hay dừng
lại ở viêc xác định nhân tố ảnh hưởng mà phải phát hiện ra các tiềm năng cần
khai thác và những khâu yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp để phát
huy thế mạnh, khắc phục tồn tại của doanh nghiệp
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp
doanh nghiệp biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra.
Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp
theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng giúp doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch
kịp thời, phù hợp, đưa ra các giải pháp trong tương lai.


15

1.5.3. Các chỉ tiêu khảo sát [3]
1.5.3.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực
Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực là một trong những nguồn lực quan
trọng quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của
nhân lực và sắp xếp nhân lực không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động của mỗi người, ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.3.2. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch mua hàng, đảm bảo đủ số
lượng, kết cấu chủng loại thì sẽ góp phần vào việc thực hiện tốt kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua còn giúp xác định được nguồn hàng,
đồng thời tìm ra được dòng hàng “nóng” mang lại nhiều lợi nhuận.
1.5.3.3. Doanh số bán và tỉ lệ bấn buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Xem xét doanh số bán, tỷ lệ giữa bán buôn, bán lẻ để hiểu thực

trạng của doanh nghiệp từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị
trường, đảm bảo lợi nhuận cao.
1.5.3.4. Tình hình sử dụng phí
Phân tích tình hình sử dụng phí để nhận biết được tình hình quản lý và
sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả
kinh tế hay không. Để từ đó có thể đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
1.5.3.5. Phân tích vốn
Qua phân tích sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng
sẵn có, biết mình đang ở vị trí nào trong quá trình phát triển hay đang ở vị trí
nào trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác, từ đó có biện pháp tăng cường
quản lý.
 Kết cấu nguồn vốn:
 Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
 Nguồn nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn


16

 Nguồn vốn của chủ sở hữu:
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
+ Vốn từ các quỹ khác
So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn
vốn cụ thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn.
 Xác định tỷ xuất tự tài trợ, để biết khả năng về mặt tài chính
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn nợ
x100 (1)
 Tình hình phân tích vốn
Phân tích nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp như thế nào, phân bố cho các loại tài sản có hợp lý hay không.
Sự thay đổi kết cấu vốn có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và
phục vụ của doanh nghiệp…
 Vốn phân bố vào tài sản lưu động
 Vốn phân bố vào tài sản cố định
 Tổng tài sản của doanh nghiệp
 Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn
Thể hiện việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đã phù hợp hay chưa.
Tốc độ luân chuyển vốn được thể hiện qua hai chỉ tiêu:
 Số vòng quay vốn: là số lần luân chuyển vốn lưu động trọng một kỳ.
C =
D
VLĐ
(2)
trong đó: C : Số vòng quay VLĐ
D: Doanh thu thuần
VLĐ : Số dư bình quân VLĐ
 Số ngày luân chuyển VLĐ:
N =
T
C
=
T.VLĐ
D
(3)
trong đó: N : Số ngày luân chuyển của một vòng quay

×