Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược trung ương mediplantex giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.65 KB, 96 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI











NGUYỄN ĐỖ HÙNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX
GIAI ĐOẠN 2008 - 2010



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DSCK CẤP I














HÀ NỘI – 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI











NGUYỄN ĐỖ HÙNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX
GIAI ĐOẠN 2008 - 2010




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DSCK CẤP I













HÀ NỘI – 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




NGUYỄN ĐỖ HÙNG


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX

GIAI ĐOẠN 2008 – 2010


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DSCK CẤP I


Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 607320


Người hướng dẫn: PGS.TS Thái Nguyễn Hùng Thu

Nơi thực hiện đề tài:
- Trường Đại học Dược Hà Nội
- Công ty cổ phần dược TW Mediplantex







HÀ NỘI -2013


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS
Thái Nguyễn Hùng Thu-Phó hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội,
người thầy kính mến đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tôi

hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này
Tôi xin cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội
Phòng Sau đại học
Các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược.
Đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao tại Trường.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty CP Dược Trung Ương Mediplantex và các
phòng kinh doanh, phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi có những
thông tin cần thiết cho công việc thực hiện chuyên đề này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.


Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2012





Nguyễn Đỗ Hùng






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KÝ HIỆU Ý NGHĨA
3C Company, Competitor, Customer

CBCNV Cán bộ công nhân viên
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DSDH Dược sỹ đại học
DSTH Dược sĩ trung học
GĐ Giai đoạn
GDP Good Ditribution Practice-Thực hành tốt phân phối thuốc
GMP Good Manufacturing Practice- Thực hành tốt sản xuất
thuốc
GSP Good Storage Practice-Thực hành tốt bảo quản thuốc
MP Công ty CP Dược Trung ương Mediplantex
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
OTC Over the counter-Thuốc không cần kê đơn
PEST Political, Economic, Social-Culture, Technical
SMART Strategic, Measureable, Ambitious, Realistic, Timely
ROA Return on total assets
ROE
Return on common equyty
STT Số thứ tự
SWOT Strength, Weakness, Opportunity, Threat
TRĐ Triệu đồng
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VNĐ Tiền đồng Việt Nam







DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng Tên bảng
1 Bảng 1.1 Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu qua các năm
2 Bảng 1.2 Mạn lưới cung ứng thuốc
3 Bảng 2.1 Ma trận SWOT
4 Bảng 3.1 Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2008, 2009, 2010
5 Bảng 3.2 Doanh thu bán hàng các nhóm mặt hàng chính của công ty từ
năm 2008-2010
6 Bảng 3.3 Tổng chi phí qua ba năm 2008, 2009, 2010
7 Bảng 3.4 Tình hình lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty từ năm 2008 đến 2010
8 Bảng 3.5 Tình hình lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty từ năm 2008 đến 2010
9 Bảng 3.6 Các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty qua ba năm 2008,
2009, 2010
10 Bảng 3.7. Các chỉ số hiệu quả hoạt động của công ty qua 3 năm 2008,
2009, 2010
11 Bảng 3.8 Ma trận SWOT áp dụng cho công ty Mediplantex
12 Bảng 3.9 Trình độ nhân viên công ty








DANH MỤC HÌNH


STT Hình Tên hình
1 Hình 1.1 Biểu đồ tăng trưởng của trị giá tiền thuốc sử dụng và trị giá
thuốc sản xuất trong nước
2 Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex
3 Hình 3.1 Biểu đồ doanh thu của công ty so với kỳ kế hoặch qua ba
năm 2008, 2009, 2010
4 Hình 3.2 Biểu đồ doanh thu công ty đạt qua 3 năm 2008 - 2010
5 Hình 3.3 Biểu đồ tông doanh thu của công ty 3 nưm 2008-2010
6 Hình 3.4 Biểu đồ doanh thu bán hàng các nhóm mặt hàng chính của
Công ty năm 2008-2010
7 Hình 3.5 Biểu đồ tổng chi phí của công ty 3 năm 2008-2010
8 Hình 3.6 Biểu đồ lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty 3 năm 2008-2010
9 Hình 3.7 Biểu đồ lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2010










MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 3
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh 5
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh. 5
1.1.5. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 7
1.1.6. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp 9
1.2. THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM NƯỚC TA HIỆN NAY 13
1.2.1 Vài nét về thị trường thuốc nước ta hiện nay 13
1.2.2. Mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam 17
1.3. GIỚI THIỆU CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPLANTEX 18
1.3.1. Lịch sử ra đời 18
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 24
2.2.2. Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 24
2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu quản trị học 25
2.2.4. Cách thức sử lý dữ liệu 25


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP DƯỢC TW MEDIPLANTEX GIAI ĐOẠN 2008-2010 26
3.1.1 . Phân tích tình hình doanh thu 26
3.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty 41
3.1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 48

3.1.5. Vận dụng ma trận SWOT đề xuất chiến lược kinh doanh của
Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex giai đoạn 2008-2010 55
3.2. NGUỒN VÀ CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 59
4.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 59
4.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 61
4.2.1. Thuận lợi 61
4.2.2. Khó khăn 62
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HĐ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP DƯỢC TW MEDIPLANTEX GIAI ĐOẠN 2008-2010.63
4.3.1. Môi trường vĩ mô 63
4.3.2. Môi trường vi mô 65
4.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 65
4.4.1. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển
tại thị trường nội địa, gia tăng sản xuất vào thị trường nước ngoài 65
4.4.2. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm 68
4.4.3. Bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất 69
4.4.4. Phát triển chiến lược hoạt động nghiên cứu và phát triển 69
4.4.5. Xây dựng nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao 70
4.4.6. Duy trì tài chính ổn định 71
4.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 72


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 7
KẾT LUẬN 74
ĐỀ XUẤT 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76





ĐẶT VẤN ĐỀ

Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex tiền thân là doanh nghiệp
nhà nước được thành lập năm 1958. Năm 2005 Công ty chuyển đổi hình
thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, với 28% vốn
nhà nước, trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã mang lại
cho khách hàng sự tin cậy về chất lượng, phong cách phục vụ. Khách hàng
của Công ty là các bệnh viện, các đơn vị điều trị, các Công ty Dược phẩm
các tỉnh, thành phố trong cả nước và các đơn vị có chức năng kinh doanh
dược phẩm khác. Trong đó khách hàng là Công ty Dược, các bệnh viện tỉnh
có vai trò quan trọng, đem lại doanh số cao cho công ty trong nhiều năm.
Tuy nhiên trong giai đoạn 2008 -2010, môi trường kinh doanh ngày
càng thay đổi nhanh, các doanh nghiệp Dược nhà nước từ trung ương đến địa
phương chuyển đổi sang công ty cổ phần hoạt động rất hiệu quả. Họ mở
rộng hình thức kinh doanh, hệ thống và quy mô kinh doanh. Ngoài ra các
công ty tư nhân cũng mở ra rầm rộ cùng với sự khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Với diễn biến như vậy, doanh số bán hàng của công ty giảm một cách
đáng kể.
Để đáp ứng được sự mong muốn, kỳ vọng của Ban giám đốc Công ty
CP Dược phẩm Mediplantex, bằng việc phân tích hoạt động kinh doanh qua
các chỉ tiêu của Công ty cổ phần Dược Trung ương Mediplantex giai đoạn
2008 – 2010, chúng tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex giai đoạn 2008 – 2010” được
thực hiện với các mục tiêu:



1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

phần Dược TW Mediplantex giai đoạn 2008 – 2010 thông qua
một số chỉ tiêu.
2. Đưa ra ý kiến bàn luận, kiến nghị, đề xuất cho Công ty Cổ
phần Dược TW Mediplantex nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong thời gian tới


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH[7]
1.1.1. Khái niệm[7].
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu
của hoạt động quản lí kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông
tin kinh tế, bằng các phương pháp thích hợp hơn, so sánh số liệu và phân giải
mối liên hệ nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải tiến các
hoạt động trong kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều
kiện cụ thể và với các yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm
đem lại hiệu quả trong kinh doanh cao hơn.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh[7].
 Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng
tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lí trong
kinh doanh
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa
được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát
hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn, thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những

nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó có những giải
pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản lí để mang lại hiệu quả cao
hơn.


 Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các
quyết định kinh doanh.
Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận
thức đúng đắn về khả năng, mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó
là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn cho các mục tiêu
chiến lược kinh doanh. Do đó người ta phân biệt phân tích như một hoạt
động thực tiễn, vì phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định
là cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như
một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra
các giải pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh nghiệp.
 Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng rủi ro
trong kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả mong muốn, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu
có được, thông qua phân tích doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện
kinh doanh trong thời gian sắp đến, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh
thật phù hợp với tình hình.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như về tài
chính, lao động vật tư… doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện
tác động ở bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể
xảy và có các phương án phòng ngừa trước khi chúng có thể xảy ra.
1.1.3. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh[7].
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết
thực, làm cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các biện pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt
động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:


- Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự
đầy đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể
hiện phải tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối
tượng cần phân tích.
- Tính chính xác: chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều
vào tính chính xác của nguồn số liệu khai thác, phụ thuộc vào sự lựa chọn
chính xác phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ của hoạt động kinh doanh phải kịp thời
tổ chức phân tích, đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt
được, để nắm bắt những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh
doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh
doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh[7].
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế:
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát
giữa những kết quả kinh doanh đạt được so với những mục tiêu, dự đoán,
định mức… đã đặt ra để khẳng định đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã
xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành các quy định, thể lệ thanh toán trên cơ sở pháp lý luật pháp trong
nước và quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, ta có được cơ sở định hướng
để nghiên cứu sâu hơn các bước tiếp theo, làm rõ vấn đề cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên ảnh hưởng của nhân tố đó:



Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố
tác động tới chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu, những nguyên nhân tác động tới
nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những
tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, không chỉ
dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên
cơ sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần khai thác và những khâu còn yếu
kém để tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp để phát huy hết thế
mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định:
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp
doanh nghiệp biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy
ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy
ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh
kế hoạch kịp thời phù hợp, đưa ra các giải pháp trong tương lai.
1.1.5. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh[7].
1.1.5.1 Doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là
một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh
doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có
thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.



- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
1.1.5.2. Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi
tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà
quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt
động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận
không thể thiếu được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí
này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi
phí sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn
vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, muốn đạt lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là
giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí
chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi phí không cần thiết
tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp
tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm
chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.5.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế



của quá trình sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn
lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tiến
hành tái sản xuất mở rộng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian sau này.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thuờng.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp,
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả
lợi nhuận đó là mong muốn của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp
khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường phân tích các
nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để
đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc sản xuất kinh
doanh, để thích ứng với thị trường.



1.1.6. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp[7].
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán:

 Tỷ số thanh toán hiện hành:


Tài sản lưu động


Tỷ số thanh toán
hiện hành
=

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản để chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ của công ty và đo lường
khả năng trả nợ của công ty.
Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan.
Nếu tỷ số này giảm thì khả năng thanh toán của công ty cũng sẽ giảm
và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính sẽ xảy ra.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không phải là tốt vì nó phản
ánh việc sử dụng tiền không có hiệu quả.
 Tỷ số thanh toán nhanh:
(Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)

Tỷ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn


đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại
tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh
khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá trị của nó không
tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh toán.
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh càng cao. Nếu
hệ số này bằng hoặc lớn hơn 1, khả năng đáp ứng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp không gặp

khó

khăn
nếu phải thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn
lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn
không cao.


1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
 Vòng quay tổng tài sản: đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong 1 thời gian nhất định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản
=

Tổng tài sản
 Vòng quay tài sản cố định: cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài
sản cố định ở doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định
=

Tổng tài sản cố định ròng bình quân
 Kỳ thu tiền bình quân: đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu.
Hệ

số này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu một khoản phải thu.

Các khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân một ngày

 Vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Tỷ số ngày càng lớn, hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
=

Tồn kho bình quân

1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản: đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp trong
việc

tài
trợ cho các loại tài sản hiện hữu. Tỷ số này cho
biết bao
nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay


Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản


 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
(R
E
):
Tỷ số này đo lường tương quan giữa
nợ và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp.

Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: đo lường khả năng trả lãi bằng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán lãi
vay của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh và mức độ sử
dụng nợ
của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
1.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): phản ánh khả năng sinh
lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết 1 đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng
lợ
i
nhuận
ròng. Nếu ROS cao, doanh
nghiệp

hoạt động hiệu quả.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu =
Doanh thu thuần


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Phản ánh mức sinh lời đầu


tư của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu bình quân



Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng
tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, đo lường khả năng sinh lời của
tài sản. Nếu ROA>0, doanh nghiệp có lãi trong hoạt động kinh doanh, ROA
càng cao, doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân


1.2. THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM NƯỚC TA HIỆN NAY

1.2.1 Vài nét về thị trường thuốc nước ta hiện nay[24], [26].
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp,
khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến kinh tế thế giới suy giảm, lạm phát
tăng cao, diễn biến thay đổi khí hậu phức tạp dẫn đến dịch bệnh diễn biến
phức tạp khó lường. nhưng dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế đã sát
sao theo dõi tình hình, phối hợp và chỉ đạo chặt chẽ với các Bộ, Ngành lien
quan, UBND các tỉnh thành, chỉ đạo các doanh nghiệp dược phẩm duy trì
sản xuất kinh doanh nên thị trường dược phẩm vẫn duy trì tăng trưởng

Bảng 1.1 Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu qua các năm

Năm Tổng trị giá tiền Trị giá sản Trị giá thuốc Bình quân


thuốc sử dụng
( 1.000USD)
xuất thuốc
trong nước
( 1.000USD)
nhập khẩu
( 1.000USD)
tiền thuốc đầu
người (USD)
2005 817.396 395.157 650.180 9,85
2006 956.353 475.403 710.000 11,23
2007 1.136.353 600.630 810.711 13,4
2008 1.425.657 715.435 923.288 16,45
2009 1.696.135 831.205 1.170.828 19,77
2010 1.913.661 919.039 1.252.572 22,55
( Nguồn Hiệp hội doanh nghiệp Dược Việt Nam)


Tổng trị giá tiền thuốc năm 2010 đạt 1.913.661 ( 1.000USD ) tăng 12,83%
so với năm 2009 ( năm 2009 tăng 19,0% so với năm 2008) – trong đó trị giá
thuốc sản xuất trong nước đã tăng lên mức 919.039( 1.000USD ), tăng
10,6% so với năm 2009 đáp ứng được 48.02% nhu cầu sử dụng thuốc theo
giá trị tiền thuốc và đảm bảo có chất lượng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh
của nhân dân.




0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2,000,000
Tổng giá trị
tiền thuốc sử
dụng
Trị giá sản
xuất thuốc
trong nước
2005 2006 2007
2008 2009 2010


Hình 1.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của trị giá tiền thuốc sử dụng và trị giá
thuốc sản xuất trong nước.
Tiền thuốc bình quân đầu người tăng liên tục qua các năm, năm 2010 đạt
mức 22,55 USD tăng 2,78 USD so với năm 2009 (12,3%), so với năm 2005(
9,85 USD) tăng 12,7 USD ( 562%)
 Tình hình sản xuất trong nước:
Thực hiện lộ trình triển khai GMP của Bộ Y tế:
- Từ 30/06/2008 tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược phải đạt
GMP
- Số lượng nhà máy dược phẩm đạt GMP của Việt Nam tăng dần qua các
năm. Tính đến hết năm 2010, cả nước có 114 trong đó có 15 nhà máy
100% vốn nước ngoài, 7 nhà máy liên doanh


Từ năm 2010, Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch triển khai đề án "Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam". Mục tiêu của đề án nhằm tăng tỷ lệ sử
dụng thuốc sản xuất trong nước có chất lượng tại các cơ sở y tế từ Trung
ương đến địa phương và cộng đồng dân cư; thúc đẩy ngành sản xuất, kinh
doanh dược Việt Nam phát triển, tăng cả về số lượng, chất lượng, đến năm
2015 đáp ứng 60% nhu cầu thuốc chữa bệnh trong nước, tiến tới xuất khẩu
ra nước ngoài. Theo thống kê, có tới 70% dân số nước ta ở khu vực nông
thôn, đời sống còn rất khó khăn, khi ốm đau chỉ cần có thuốc để chữa khỏi
bệnh chứ không nhất thiết phải dùng thuốc đắt tiền. Nếu kê đơn thuốc sản
xuất trong nước thì cùng một lượng kinh phí sẽ cứu chữa được cho nhiều
người bệnh. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào trách nhiệm và lương tâm của
mỗi người thầy thuốc.
Một trong những giải pháp quyết liệt nữa để thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, theo Phó Thủ tướng
Hoàng Trung Hải, ngành y tế và các đơn vị liên quan phải đẩy mạnh công

tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy được những cái lợi của việc
dùng thuốc sản xuất trong nước.
 Các nhà phân phối dược phẩm nước ngoài tại Việt Nam
Trước đây, các công ty dược phẩm nước ngoài không được phép thành lập
các công ty con với 100% vốn sở hữu tại Việt Nam. Thay vào đó họ phải
liên doanh với các công ty dược phẩm trong nước. Nhưng ngày nay các công
ty con với 100% vốn sở hữu nước ngoài đã được cho phép. Kể từ năm 2009,
các công ty dược phẩm nước ngoài cũng đã được phép mở chi nhánh tại Việt
Nam. Việc thành lập công ty con thường giúp công ty mẹ kiểm soát nhiều
hơn trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc thành lập một công ty con có thể là
một quá trình lâu dài và nhiêu khê. Chính phủ Việt Nam yêu cầu công ty mẹ
phải có cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Vì vậy, chỉ những công ty xác định lợi
ích thương mại về lâu dài mới có xu hướng làm như vậy. Nhiều công ty

×