Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phân tích kết quả cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập của công ty cổ phần và vật tư y tế thái nguyên năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.92 KB, 59 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







HÀ VIỆT QUÝ



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CUNG ỨNG THUỐC
CHO CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ Y TẾ
THÁI NGUYÊN NĂM 2011






LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I













HÀ NỘI 2013

















































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI










HÀ VIỆT QUÝ



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CUNG ỨNG THUỐC
CHO CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ Y TẾ
THÁI NGUYÊN NĂM 2011


LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I


CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ CK.60.73.05

Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình

Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Công ty Cổ phần Dược & VTYT Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: Từ 01/06/2012 đến 30/10/2012





HÀ NỘI 2013




LỜI CẢM ƠN


Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, phòng Đào
tạo sau đại học, các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã quan tâm giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện giúp cho tôi được học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình đã
trực tiếp, tận tì
nh truyền đạt, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Thái
Nguyên, các phòng ban chức năng đã cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện để tôi
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của tôi tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2012



DS. Hà Việt Quý



MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3

1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới và Việt Nam 3

1.1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới 3

1.1.2. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam 4

1.2. Một số vấn đề về cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập 8

1.2.1. Khái niệm về đấu thầu 9

1.2.2. Đấu thầu thuốc 9

1.3. Cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập tại Thái Nguyên 10

1.3.1. Vài nét về Thái Nguyên và hệ thống y tế ở Thái Nguyên 10

1.3.2. Một số vấn đề liên quan đến cung ứng thuốc cho các bệnh viện tại Thái
Nguyên 11

1.4. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Thái Nguyên 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu 14


2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 14

2.3. Phương pháp, nội dung nghiên cứu 14

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 14

2.3.2. Nội dung nghiên cứu 15

2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 15

2.4.1. Phần mềm Excel for Windows 15

2.4.2. Phân tích các số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc theo các chỉ số 15
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18

3.1. Phân tích kết quả trúng thầu cho các bệnh viện của Công ty Cổ phần Dược &
VTYT Thái Nguyên 18

3.1.1. Kết quả kinh doanh thuốc của Công ty CP Dược&VTYT Thái Nguyên năm
2011 18

3.1.1.1. Cơ cấu doanh số bán theo đối tượng khách hàng
18

3.1.1.2. Cơ cấu doanh số bán thei hình thức cung ứng
19

3.1.2. Kết quả trúng thầu của Công ty CP Dược&VTYT Thái Nguyên năm 2011 19



3.1.2.1. Kết quả trúng thầu theo số lượng mặt hàng 19


3.1.2.2. Kết quả trúng thầu theo giá trị gói thầu 21

3.1.3. Kết quả thực hiện thầu 21

3.1.3.1. Kết quả thực hiện thầu năm 2011 theo gói thầu
22

3.1.3.2. Kết quả thực hiện thầu năm 2011 theo hình thức sở hữu
22

3.1.3.3. Kết quả thực hiện thầu năm 2011 phân theo nhóm bệnh viện
23

3.2. Phân tích cơ cấu các mặt hàng của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Thái
Nguyên cung ứng vào các bệnh viện trong năm 2011 24

3.2.1. Cơ cấu thuốc cung ứng theo nguồn gốc xuất xứ 24

3.2.2. Cơ cấu thuốc cung ứng theo thuốc đơn chất - thuốc phối hợp 26

3.2.3. Cơ cấu thuốc cung ứng theo gói thầu thuốc biệt dược - thuốc Generic 27

3.2.4. Phân tích cơ cấu thuốc cung ứng theo phương pháp ABC 29

3.2.4.1. Cơ cấu thuốc cung ứng trong nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ 30

3.2.4.2. Cơ cấu thuốc cung ứng trong nhóm A theo gói thầu thuốc Biệt dược -

thuốc generic 31

3.2.4.3. Phân tích cơ cấu thuốc cung ứng trong nhóm A theo mã ATC 32
3.2.4.4. Cơ cấu các thuốc có giá trị cung ứng lớn trong nhóm A 34
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 39

4.1. Kết quả trúng thầu cho các bệnh viện của Công ty Cổ phần Dược và VTYT
Thái Nguyên năm 2011 39

4.2. Cơ cấu các mặt hàng của Công ty Cổ phần Dược và VTYT Thái Nguyên cung
ứng vào các bệnh viện trong năm 2011 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44

1 - Kết luận 44

2 - Kiến nghị 46










CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ABC: Phân tích ABC

ATC: Anatomical Therapeutic Chemicals (Giải phẫu – Điều trị - Hóa học)
BMI: Business Monitor International

CP: Cổ phần
ĐV: Đơn vị.
GMP: Good Manufacturing Practice (Thực hành sản xuất thuốc tốt).
GMP WHO: Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt của Tổ chức y tế thế giới
GTTT: Giá trị tiêu thụ
GĐ: Giám đốc
HĐĐT: Hội đồng đấu thầu
KQĐT: Kết quả đấu thầu
KLTT: Khối lượng tiêu thụ
RNCOS: Công ty Cung cấp dịch vụ tư vấn và nghiên cứu thị trường toàn cầu SYT :
Sở Y tế
SLTT : Số lượng tiêu
thụ.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VTYT: Vật tư y tế
UBND: Ủy ban nhân dân
WHO: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)













DANH MỤC CÁC BẢNG


Stt Tên bảng Trang
1.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của bình quân đầu
người Việt Nam những năm gần đây
4
1.2 Số lượng các cơ sở khám chữa bệnh giai đoạn 2005 – 2010 5
3.3
Cơ cấu doanh số bán của Công ty Cổ phần Dược & VTYT
Thái Nguyên năm 2011
18
3.4
Kết quả cung ứng thuốc cho các bệnh viện năm 2011 theo
hình thức cung ứng
19
3.5
So sánh số lượng mặt hàng trúng thầu với số lượng mặt hàng
của các gói thầu năm 2011
20
3.6
Giá trị đã trúng thầu của Công ty với giá trị các gói thầu
năm 2011
21
3.7 Kết quả thực hiện thầu năm 2011 tính theo gói thầu 22
3.8

Doanh số thực hiện thầu năm 2011 vào các bệnh viện theo
hình thức sở hữu
23
3.9
Doanh số thực hiện thầu năm 2011 vào các nhóm bệnh viện
công lập trong tỉnh
23
3.10
Cơ cấu thuốc cung ứng theo nguồn gốc xuất xứ của Công ty
vào các bệnh viện công lập năm 2011
25
3.11
Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn chất - thuốc phối hợp của công ty
năm 2011
26
3.12
Cơ cấu thuốc cung ứng theo gói thầu thuốc biệt dược - thuốc
Generic của công ty năm 2011
28
3.13
Cơ cấu thuốc cung ứng của công ty vào các bệnh viện năm
2011 theo ABC
29
3.14
Cơ cấu thuốc cung ứng trong nhóm A theo nguồn gốc xuất
xứ
30
3.15
Cơ cấu tiêu thụ thuốc trong nhóm A theo gói thầu thuốc Biệt
dược - thuốc Generic

32
3.16 Cơ cấu tiêu thụ thuốc trong nhóm A theo mã ATC 33
3.17 Cơ cấu các thuốc có giá trị tiêu thụ lớn trong nhóm A 35
3.18
Cơ cấu các thuốc có giá trị tiêu thụ lớn trong nhóm A theo
nguồn hàng
37




DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ


Stt Tên hình, đồ thị Trang
1.1
Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu ngành Dược thế giới giai
đoạn 2001 – 2010.
3
1.2
Tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2010.
4
1.3 Thị phần ngành Dược Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. 6
1.4 Các nhóm chính thị trường thuốc tân dược Việt Nam 2008 7
1.5
Tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010.
7
1.6 Các hình thức đấu thầu thuốc áp dụng trong ngành Dược 10

1.7
Qui trình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc năm
2011 của sở
y tế Thái Nguyên
12
3.8
Cơ cấu doanh số bán của Công ty Cổ phần Dược & VTYT
Thái Nguyên năm 2011
18
3.9
Cơ cấu doanh số bán vào các bệnh viện theo kết quả trúng
thầu năm 2011
24
3.10
Cơ cấu thuốc cung ứng theo xuất xứ của công ty vào các
bệnh viện công lập năm 2011.
25
3.11
Cơ cấu cung ứng theo thuốc đơn chất - thuốc phối hợp của
công ty năm 2011
27
3.12
Cơ cấu cung ứng thuốc theo gói thầu biệt dược - thuốc
generic cho các bệnh viện công lập năm 2011
28
3.13
Cơ cấu thuốc cung ứng vào các bệnh viện năm 2011 theo
ABC
30
3.14 Cơ cấu cung ứng theo xuất xứ của các thuốc trong nhóm A 31

3.15
Cơ cấu tiêu thụ theo gói thầu thuốc Biệt dược - Generic của
các thuốc trong nhóm A
32

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế mức
thu nhập của người dân ngày càng tăng, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày
càng cao vì vậy chi phí cho thuốc cũng tăng không ngừng.
Trong giai đoạn
2001-2010 chi phí y tế chiếm khoảng 6% GDP và hàng năm gia tăng khoảng
10% [9]. Thị trường thuốc Việt Nam cũng có những bước tăng trưởng vượt
bậc để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần, hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, Ngành
Dược cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đa dạng; Ngành dược là
một trong những ngành chịu tác động mạnh bởi sự quản lý của nhà nước. Để
định hướng và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh thuốc, đồng
thời nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng công tác y tế, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật liên quan đến đến các vấn đề như Chí
nh sách của nhà
nước về lĩnh vực dược, quản lý của nhà nước về giá thuốc, điều kiện kinh
doanh thuốc, quản lý thuốc thuộc danh mục phải kiểm s
oát đặc biệt, tiêu
chuẩn chất lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm thuốc; hoạt động cung ứng thuốc,
đặc biệt là cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập.
Kinh doanh thuốc là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, song đã có
nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia khiến thị thường thuốc hết sức sôi

động và có tính cạnh tranh cao.
Công ty Cổ phần Dược và Vật tư y tế Thái Nguyên là một doanh nghiệp
có hơn 50 năm h
oạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc chữa
bệnh và là doanh nghiệp chủ đạo trong việc cung ứng thuốc chữa bệnh cho
các bệnh viện trong tỉnh trong nhiều năm qua; trong đó, doanh số cung ứng
thuốc vào các bệnh viện chiếm tới 80% [13] doanh số hàng năm của công ty.

1
Những năm gần đây, Công ty Cổ phần Dược v
à VTYT Thái Nguyên
cũng phải đối mặt với sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh
nghiệp kinh doanh thuốc khác trong việc cung ứng thuốc cho các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh thông qua đấu thầu thuốc.
Với mong muốn đánh giá được kết quả cung ứng thuốc của Công ty Cổ
phần Dược và VTYT Thái Nguyên vào các bệnh viện và xác định được nhóm
thuốc chủ đạo m
ang lại doanh số cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích kết quả cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập của Công ty
Cổ phần Dược và Vật tư y tế Thái Nguyên năm 2011”
Với mục tiêu của đề tài:
1 – Phân tích kết quả trúng thầu cho các bệnh viện của Công ty Cổ
phần Dược và VTYT Thái Nguyên năm 2011.
2 – Phân tích cơ cấu các mặt hàng của Công ty Cổ phần Dược và
VTYT Thái Nguyên cung ứng vào các bệnh viện năm 2011.
















2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới và Việt Nam
1.1.1. Vài nét về thị trường thuốc thế giới
Cùng với sự bùng nổ dân số, sự biến đổi khí hậu và thay đổi m
ô hình
bệnh tật trên thế giới nhu cầu sử dụng thuốc hàng năm tăng mạnh, điều đó
được thể hiện qua doanh số bán thuốc trên toàn thế giới [23]:


393
429
499
560
605
648
715
773
760

825
-2%
16%
9%
8%
10%
7%
8%
12%
9%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ USD
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%

12%
14%
16%
18%

Hình 1.1 : Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu ngành Dược thế giới giai
đoạn 2001 – 2010.

Có thể thấy doanh số bán có tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân 10%
(2000-2003) và 7% (2004-2007). Đây là mức tăng trưởng nổi trội so với tốc
độ tăng trưởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác. Những
năm tiếp theo tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại, doanh thu ngành Dược
năm 2009 ước tính đạt 760 tỷ USD, giảm 1,68% so với năm
2008.

3
1.1.2. Vài nét về thị trường thuốc Việt Na
m
Dân số Việt Nam đến 2010 khoảng 87 triệu người, trong đó 70% sống ở
khu vực nông thôn, 65% dân số đang ở độ tuổi lao động [20]; Tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm luôn ở mức cao so với bình quân trên thế giới. Sự phát
triển kinh tế cùng với mức sống ngày càng được nâng lên dẫn đến nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của người dân là nhân tố thuận lợi c
ho sự
phát triển của ngành Dược.
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của bình quân đầu người
Việt Nam những năm gần đây [20]
Tốc độ tăng trưởng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng trưởng
GDP (%)
6,7 7,0 6,8 7,2 7,6 8,4 8,17 8,48 6,23 5,32 6,80
Tổng thu nhập
quốc dân (GDP)
(tỷ USD)
31,4 33,6 36,0 38,7 41,6 45,1 48,8 60,2 77,8 86,6
104,6
GDP bình quân
đầu người (USD)
404 428 454 482 514 640 729 752 972 1082 1168

428
454
482
514
640
729
752
972
1082
1168
6.8%
5.3%
6.2%
8.2%
8.4%
7.6%
7.2%
6.8%

8.5%
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
USD
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%

Hình1.2 : Tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010.

4
Hệ thống y tế của Việt Nam được tổ chức và xây dựng rộng khắp. bao
gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám bệnh, chữa
bệnh và phục hổi chức năng, mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và
cung ứng thuốc…(từ các trạm y tế xã, phường, thị trấn đến các cơ sở khám

chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương…);
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hệ thống các cơ sở khám chữa
bệnh cũng ngày càng được đầu tư, phát triển về qui mô và số lượng theo
hướng tăng cường xã hội hoá, trong đó y tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo,
từng bước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
với chất lượng ngày càng cao.

Bảng 1.2: Số lượng các cơ sở khám chữa bệnh giai đoạn 2005 – 2010 [20]


Năm
CƠ SỞ KCB
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Bệnh viện
878 903 956 974 1.002 1.030
Phòng khám đa khoa khu vực
880 847 829 781 682 622
BV điều dưỡng và phục hồi
chức năng
53 51 51 40 43 44
Trạm y tế xã, phường
10.613 10.672 10.851 10.917 10.979 11.028
Trạm y tế của cơ quan, xí
nghiệp
769 710 710 710 710 710
Cơ sở khác 50 49 41 38 34 33

* Thị trường thuốc Việt Nam.
Thị trường thuốc Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng hết sức
nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người


5
dân. Thuốc sản xuất trong nước đã có vị thế nhất định trên thị trường, tập
trung chủ yếu vào các thuốc Kháng sinh, giảm đau, hạ sốt, vitam
in và thực
phẩm chức năng.
Hiện tại có khoảng 500 doanh nghiệp nước ngoài tham gia cung cấp
thuốc cho thị trường Việt Nam [9], những tập đoàn dược phẩm có tên tuổi lớn
như Sanofi-Aventis (Pháp), GlaxoSmithKline (Anh), Servier (Pháp), Pfizer
(Mỹ)… đã xuất hiện tại Việt Nam và hoàn toàn chiếm lĩnh thị trường trong
nước cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm nhập sâu hơn nữa phân
khúc thuốc phổ thông.


36%
38%
40%
43%
48%
50%
53%
50% 50%
60%
64%
62%
60%
57%
52%
50%
47%

50% 50%
40%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thị phần các công ty nội địa Thị phần các hãng dược nước ngoài

Hình1.3: Thị phần ngành Dược Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 [9].

* Thị trường thuốc tân dược [9]
Thị trường tân dược Việt Nam chia ra làm 15 nhóm chính. Trong đó, 5
nhóm chính chiếm gần 70%, gồm có chuyển hóa dinh dưỡng, kháng sinh, tim
mạch, thần kinh và hô hấp. Phần lớn thuốc sản xuất trong nước là thuốc
kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ.

6
Khác, 3.9%
Hệ tiêu hoá, 4.2%
Cơ xương khớp, 4.9%
Hô hấp, 7.3%
Th ần kinh, 7.7%
Ti m m ạch, 9.8%
Kháng sinh, 21.4%
Ung thư, điều ho
à
miễn dịch, 4.4%

Da liễu, 3.8%
Giải
p

p
theo bệnh
viện, 3.6%
Giá quan, 2.4%
Ký sinh trùng, 0.5%
Nội tiết tố, 1.5%
Th u ốc về máu và c
ơ
quan tạo máu, 2.5%
Th u ốc dùn
g
tron
g
chẩn doán, 0.4%
Chu
y
ển hoá dinh
dưỡng, 21.7%

Hình1.4: Các nhóm chính thị trường thuốc tân dược Việt Nam 2008.

* Tiền thuốc bình quân đầu người [9]:

6
6.7
7.6

8.6
9.85
11.23
13.39
16.45
19.77
22.25
13%
20%
23%
19%
14%
15%
13%
13%
12%
0
5
10
15
20
25
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
USD
0%
5%
10%
15%
20%
25%

Tiền thuốc bình quân đầu người Tăng trưởng

Hình1.5: Tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2010.

7
Giai đoạn từ 2001-2010, chi t
iêu y tế của người dân đã tăng cao, đặc biệt
là chi tiêu cho dược phẩm. Nếu như năm 1998 việc chi tiêu cho tiền thuốc
theo đầu người mới chỉ ở mức 5,5 USD, thì năm 2008 con số này đã lên tới
16,45 USD, tăng gấp 3 lần năm 1998. Tuy nhiên thực tế con số này vẫn còn
thấp so với các nước trong khu vực và còn rất thấp so với mức trung bình của
thế giới (40 USD/người/năm)
.
Vẫn còn nhiều cơ hội cho việc tăng trưởng ngành dược ở Việt Nam, dự
đoán rằng thị trường sẽ phát triển từ 1,4 tỷ USD trong năm 2008 đến 6,1 tỷ
USD trong năm 2019 [24]. Trong khoảng thời gian này, dân số năng động của
Việt Nam sẽ thay đổi đáng kể, tác động tích cực đến thị trường dược. Dân số
trẻ Việt Nam sẽ trưởng thành, tuổi thọ sẽ được nâng lên và BMI dự đoán rằng
dân số Việt Nam sẽ tăng từ 86.8 triệu trong năm 2008 lên hơn 100 triệu trong
năm
2019 [24]. Những nhân tố này sẽ thúc đẩy nhu cầu và chi tiêu cho dược
phẩm theo đầu người, dự đoán là sẽ tăng từ 16,45 USD trong 2008 lên 60,30
USD trong 2019 [24].

1.2. Một số vấn đề về cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập
Hiện nay hệ thống bệnh viện tư nhân đã tăng lên đáng kể, tuy nhiê
n
chưa đủ mạnh và chi phí chữa bệnh cao. Lượng bệnh nhân phần lớn vẫn tập
trung chủ yếu tại các bệnh viện công lập nên thường xuyên xảy ra hiện tượng

quá tải.
Ngày 10/8/2007, Bộ Y Tế, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư liên tịch
số 10/2007/TTLT-BYT-BTC [2] thống nhất hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
phục vụ nhu cầu phòng bệnh, khám và chữa bệnh trong các cơ sở y tế công
lập. Đối tượng áp dụng là các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn ki
nh phí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác (gọi chung là nguồn
ngân sách) để mua thuốc theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.

8
Thông tư 10/2007/T
TLT-BYT-BTC [2] quy định thẩm quyền trong đấu
thầu mua thuốc :
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ
quan khác ở trung ương, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc cho các
cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
- Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập (thủ trưởng đơn vị) chịu trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc của đơn vị.
1.2.1. Khái niệm về đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005QH11 ngày 29/
11/2005 và Nghị định
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 [16], [12]:
“ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của b
ên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo qui định của nhà nước
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
1.2.2. Đấu thầu thuốc:

Thuốc là hàng hoá đặc biệt, mang tính xã hội cao, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ người bệnh nên trong đấu thầu thuốc tiêu chí giá không phải là
điều kiện đầu tiên mà thuốc cần phải được lựa chọn, sử dụng an toàn hợp lý,
có hiệu quả trong chữa bệnh và luôn phải đảm bảo chất lượng cao nhất trong
khoảng ki
nh phí cho phép do đó cần phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan
chức năng và ban ngành.
Hoạt động đấu thầu thuốc và cung ứng thuốc phải thực hiện theo Thông
tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của liên Bộ Y Tế,
Bộ Tài Chính [2].




9
* Các hình thức đấu thầu thuốc áp dụng trong ngành Dược:
STT Hình
thức Áp dụng
1 Đấu thầu rộng rãi
Được áp dụng tại các bệnh viện trong mua
sắm thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu
2 Chỉ định thầu
Với những biệt dược được Bộ Y tế cho phép
nhập khẩu không cần VISA (thuốc đặc trị,
thiên tai )
3 Mua sắm trực tiếp Chủ yếu dùng trong pha chế
4 Chào hàng cạnh tranh
Đối với các thuốc được mua ngoài thầu, đấu
thầu bổ sung do nhu cầu điều trị.


Hình1.6: Các hình thức đấu thầu thuốc áp dụng trong ngành Dược

1.3. Cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập tại Thái Nguyên
1.3.1. Vài nét về Thái Nguyên và hệ thống y tế ở Thái Nguyên.
Tỉnh Thái Nguyên, là
trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền
núi đông bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi
với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phía Tây
giáp với các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng
Sơn
, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện
tích tự nhiên 3.562,82 km² [20], [21].
Tỉnh Thái Nguyên có
9 đơn vị hành chính:
Thành phố Thái Nguyên;
T
hị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa
, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Dân số Thái
Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc chủ
yếu sinh sống đó là
Hoa Và , Sán chay, H’môngSán dìu, , Nùng, TàyKinh,

10
Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6 Trường

Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy
nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động [20,];
Là một trung tâm
y tế của vùng Đông Bắc. Theo thống kê năm 2010,
tỉnh Thái Nguyên có 1 bệnh viện trực thuộc
Bộ Y tế là Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên
; 10 Bệnh viện cấp tỉnh, thành phố trong đó có 6
bệnh viện Chuyên khoa; 08 bệnh viện đa khoa cấp huyện, cùng với, 13 phòng
khám khu vực và 180 trạm y tế. Tổng số giường bệnh do Bộ y tế quản lí là
800 giường, Sở Y tế tỉnh quản lí là 3.300 giường [20].

1.3.2. Một số vấn đề liên quan đến cung ứng thuốc cho các bệnh viện tại
Thái Nguyên
Từ năm 2008 Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên đã căn cứ các nội dung hướng
dẫn tại Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC [2
] và các văn bản pháp luật có
liên quan, tổ chức đấu thầu tập trung theo hình thức đấu thầu rộng rãi, để sử
dụng kết quả cho các cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở.
Sau đây là quy trình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc năm 2011 tại Sở Y
tế tỉnh Thái nguyên:











11













Tổ

chuyên
gia

đấu
thầu



Hội đồng t
hẩm định KQĐT




G
iám đốc sở Y tế



Tổ chuyên gia đấu thầu





Các bệnh viện


Hình 1.7: Qui trình tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc năm 2011 của sở y tế
Thái Nguyên
CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU
Xây dựng HSMT và phê duyệt
Xây dựng
KHĐT và phê duyệt
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
Đánh giá chi tiết
Đánh giá sơ bộ
Phát hành HSMT
Thông báo mời thầu
Tiếp nhận và quản lý HSMT
Đóng thầu
Mở thầu
Báo cáo kết quả đấu thầu
THẨM ĐỊNH, TRÌNH

DUYỆT KQĐT
XÉT THẦU
PHÊ DUYỆT KQĐT
THƯƠNG THẢO, HOÀN
THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP
THÔNG BÁO KQĐT
HĐĐT XD, UBND
tỉnh phê duyệt
HĐĐT XD, GĐ
SYT tỉnh phê duyệt
Đăng báo
mời thầu
Phòng
quản lý
Dược

12
1.4. Vài nét về khái quát về Công ty CP Dược & VTYT Th
ái Nguyên.
Công ty Cổ phần Dược & VTYT Thái Nguyên là một doanh nghiệp cổ
phần, hạch toán độc lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Chịu sự chỉ
đạo trực tiếp về chuyên m
ôn của Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên.
Tiền thân là Quốc doanh Y Dược phẩm Thái Nguyên, được thành lập
năm
1957. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển hơn 50 năm, Công ty
luôn là đơn vị chủ đạo trong việc cung ứng thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao
cho nhu cầu khám
, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hiện nay Công ty có đội ngũ hơn 200 cán bộ nhân viên với 20 Dược sĩ Đại

học và trên Đại học. Cơ sở vật chất của Công ty đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
phân phối thuốc” (GDP). Mạng lưới phân phối của Công ty trải rộng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên: Trụ sở chính tại Thành phố Thái Nguyên và 9 chi
nhánh trực thuộc tại các huyện thị trong tỉnh với hơn 120 quầy thuốc, nhà
thuốc [13].
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các bệnh viện công lập, các
Trung tâm y tế, các công ty dược phẩm, nhà thuốc, phòng khám
, trạm y tế
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong đó đóng góp chủ yếu vào doanh số hàng
năm của công ty là doanh số cung ứng cho các bệnh viện công lập theo kết
quả đấu thầu của Sở Y tế Thái Nguyên (chiếm khoảng 80% tổng doanh số
toàn công ty).
Năm 2011 mặc dù bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sự cạnh
tranh khốc liệt từ các đối thủ nhưng doanh số của Công ty Cổ phần Dược và
VTYT Thái Nguyên vẫn đạt bằng 108% kế hoạch đề ra [13
].






13
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHI
ÊN CỨU
Công ty Cổ phần Dược và VTYT Thái Nguyên.
2.2. THỜI

GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu kết quả hoạt động cung ứng thuốc của Công ty Cổ phần
Dược và VTYT Thái Nguyên cho các bệnh viện trong năm
2011.
Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần Dược và VTYT Thái Nguyên từ
tháng 6 năm 2012 đến tháng 10 năm
2012.
2.3. PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp m
ô tả hồi cứu.
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để nghiên cứu tình hình cung ứng thuốc của Công ty Cổ phần Dược và

VTYT Thái Nguyên vào các bệnh viện năm 2011, đề tài đã thu thập số liệu về
hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2011 bao gồm:
- Báo cáo tổng kết công tác sản xuất, kinh doanh năm 2011.
- Danh mục thuốc đã cung ứng cho các bệnh viện trong năm.
- Báo cáo nhập, xuất tồn kho thuốc.
- Thu thập thông tin chi tiết (tên hoạt chất, tên thuốc, hàm lượng, dạng
bào chế, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nơi sản xuất) của toàn bộ các thuốc đã
cung ứng vào các bệnh viện trong năm 2011 gồm gần 500 mặt hàng. Thông
tin chi tiết các thuốc trên được lấy từ phần mềm quản lí của Công ty.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu thuốc, danh mục trúng thầu thuốc của
công ty năm 2011 và các tài liệu, văn bản liên quan.
- Các tài l
iệu, báo cáo hướng dẫn hoạt động cung ứng quản lí, sử dụng
thuốc của Bộ Y Tế.

14
Phương pháp hồi cứu số liệu: Tì

m số liệu liên quan đến mục tiêu nghiên
cứu của luận văn, hồi cứu các sổ sách theo dõi hoạt động kinh doanh, báo cáo
tài chính và các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dược và Vật tư y tế Thái Nguyên năm 2011.
2.3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu thực trạng kết quả cung ứng thuốc của
Công ty Cổ phần Dược và VTYT Thái Nguyên vào các bệnh viện năm 2011
với các nội dung:
- Cơ cấu thuốc cung ứng của Công ty vào các bệnh viện trong năm theo
các tiêu chí: theo xuất xứ, theo thuốc đơn chất - thuốc phối hợp, theo thuốc
biệt dược - thuốc generic, theo phương pháp phân tích ABC.
- Cơ cấu thuốc cung ứng của công ty t
heo nhóm bệnh viện: bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh; bệnh viện chuyên khoa; bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
- Cơ cấu nhóm
thuốc có giá trị cung ứng lớn nhất vào các bệnh viện theo
các tiêu chí: theo xuất xứ; theo thuốc biệt dược - thuốc generic; theo mã ATC;
nhóm
điều trị.
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU
2.4.1. Phần mềm
Excel for Windows
2.4.2. Phân tích các số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc theo các

chỉ số.
Đề tài đã thu thập số liệu của gần 500 loại thuốc đã cung ứng vào các
bệnh viện trong năm 2011 để phân tích.
- Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền t
huốc được tiêu thụ tính cho từng
nhóm. Đơn vị tính: đồng.

- Số lượng tiêu thụ (SLTT): là
số lượng tiêu thụ được tính cho từng nhóm
trong đó mỗi thuốc được quy ra đơn vị đóng gói nhỏ nhất (viên, lọ, ống, chai,
tuyp). Đơn vị tính: đơn vị (ĐV).


15

×