Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu chế tạo và theo dõi độ ổn định về kích thước tiểu phân của hệ nano piroxicam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 86 trang )

Bộ YTÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ THEO DÕI
Đ ộ ỎN ĐỊNH VÈ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
CUA HỆ NANO PIROXICAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP D ượ c SỸ KHÓA 2004-2009
Người hưÓTig dẫn: Th.s. Nguyễn Thị Mai Anh
Nơi thực hiện: Bộ môn Bào chế - Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: từ 07/2008 đến 05/2009
HÀ N Ộ I-2009
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Nguyễn Văn Long
Th.s. Nguyễn Thị Mai Anh
Là những người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trìiili
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm on:
Các thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo cùng toàn thể các thầy cô các
bộ môn và cán bộ các phòng ban trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy dỗ
em trong những năm tháng học tập tại trường.
Các ứiầy cô và kỹ thuật viên bộ môn Bào chế cùng các thầy cô và kỹ thuật viên
bộ môn Công nghiệp Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Trường Sơn
MỤC LỤC


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
• V V Trang
ĐẶT VẤN ĐÈ 1
Phần 1: TỔNG QUAN
2
1.1. VÀI NÉT VÈ HỆ NANO 2
1.1.1. Khái niệm công nghệ nano 2
1.1.2 . ưu nhược điểm 2
1.1.3. Phương pháp chế tạo 8
1.1.4. Đặc điểm hệ nano 12
1.2. PIROXICAM 14
1.2.1. Công thức hóa học 14
1.2.2. Tính chất 14
1.2.3. Tác dụng, chỉ định 14
1.2.4. Các dạng bào chế có trên thị trường 15
1.2.5. Một số nghiên cứu về hệ nano piroxicam 15
Phần 2 THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 17
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM

17
2.1.1. Nguyên liệu 17
2.1.2. Phương tiện 17
2.1.3. Phương pháp thực nghiệm 18
2.2. KẾT QUẢ THựC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT

22
2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của thiết bị và tá dược đến sự hình thành và

cấu trúc của hệ nano 22
2.2.2. Xác định hàm lượng piroxicam trong mẫu sau khi chế tạo

32
2.2.3. Đánh giá một số đặc tính của hệ nano chể tạo được

37
2.2.4. Theo dõi độ ổn định về kích thước hệ nano 41
KÉT LUẬN VÀ ĐÈ XUẤT 42
KẾT LUẬN 42
ĐỀ XUẤT 43
TÀI KIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIÉT TẮT
BBB :
DSC :
FTIR :
HPLC:
HPMC:
IR :
PVA :
SEM :
SKD :
TEM :
XRPD:
Hàng rào máu não (blood brain banier)
Differential scanning calorimetry
(Phương pháp phân tích nhiệt vi sai)
Fourier transform infrared
(Phổ hồng ngoại chuyển dạng Fourier)

High performance liquid chromatography
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
Hydroxypropylmethylcellulose
Infrared
(Phổ hồng ngoại)
Alcol polyvinic
Scanning electron microscope
(Kính hiển vi điện tử quét)
Sinh khả dụng
Transmission electron microscope
(Kính hiển vi điện tử truyền qua)
X-ray powder diffraction
(Phổ nhiễu xạ tia X)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1; Phân bố kích thước hạt mẫu chứng piroxicam-Px-DC
Phụ lục 2: Phân bố kích thước hạt mẫu trắng Eudragit RS 100-EuRS-DC
Phụ lục 3: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamiEudragit RSIOO 1:2,5-
PERS2,5
Phụ lục 4: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamrEudragit RS 100 1:5- PERS5
Phụ lục 5: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamiEudragit RS 100 1:10- PERS10
Phụ lục 6 : Phân bố kích thước hạt mẫu trắng Eudragit RLlOO-EuRL-DC
Phụ lục 7; Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit RLIOO 1:2,5-
PERL2,5
Phụ lục 8; Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamrEudragit RLIOO 1:5- PERL5
Phụ lục 9: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit RLIOO 1:10-
PERLIO
Phụ lục 10: Phân bố kích thước hạt mẫu trắng Eudragit s 100-EuS-DC
Phụ lục 11: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit s 100 1:2,5- PES2,5
Phụ lục 12: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit SIOO 1:5- PES5
Phụ lục 13: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit SI00 1;10- PES10

Phụ lục 14: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamiEudragit SIOO 1:5 ba tháng
điều kiện khắc nghiệt-PERS5-L
Phụ lục 15: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicam:Eudragit SI00 1:5 bảo quản 3
tháng điều kiện nhiệt độ phòng -PERS5-T
Phụ lục 16: Phân bố kích thước hạt mẫu piroxicamrEudragit SIOO 1:5 bảo quản 3
tháng điều kiện tủ vi khí hậu -PERS5-V
Phụ lục 17: Phổ DSC piroxicam nguyên liệu- Px-NL
Phụ lục 18: Phổ DSC mẫu chứng piroxicam- Px-DC
Phụ lục 19: Phổ DSC mẫu trắng Eudragit RS 100-EuRS-DC
Phụ lục 20: Phổ DSC mẫu piroxicam:Eudragit RS 100 1:5-PERS5
Phụ lục 21; Phổ DSC hỗn hợp vật lý piroxicam và Eudragit RS 100 tỷ lệ 1:5
Phụ lục 22; Phổ IR piroxicam nguyên liệu- Px-NL
Phụ lục 23: Phổ IR mẫu chứng piroxicam- Px-DC
Phụ lục 24; Phổ IR mẫu trắng Eudragit RS 100-EuRS-DC
Phụ lục 25: Phổ IR mẫu piroxicam:Eudragit RSIOO 1:5-PERS5
Phụ lục 26:
Phụ lục 27:
Phụ lục
28:
Phổ IR hỗn hợp vật lý piroxicam và Eudragit RSIOO tỷ lệ 1:5
Sắc ký đồ HPLC của piroxicam nguyên liệu-Px-NL
Sắc ký đồ HPLC của mẫu piroxicam:Eudragit RSIOO 1:5-PERS5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của thiết bị đến hình dạng, cấu trúc hạt sau khi chế tạo
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nồng độ PVA
Bảng 2.3 Đặc điểm hệ nano với chất mang Eudragit RS 100
Bảng 2.4 Đặc điểm hệ nano với chất mang là Eudragit RLIOO
Bảng 2.5 Đặc điểm hệ nano với chất mang là Eudragit SI00
Bảng 2.6 Mật độ quang của các dung dịch chuẩn
Bảng 2.7 Hàm lượng piroxicam trong các hệ nano bằng phương pháp

đo quang
Bảng 2.8 Diện tích píc của các dung dịch chuẩn đã pha
Bảng 2.9 Hàm lượng piroxicam trong các hệ nano bằng phương
pháp HPLC
Bảng 2.10 Thế zeta của EuRS-DC, Px-DC và PERS5
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Sơ đồ máy nghiền bi sử dụng phương pháp tuần hoàn khép kín
Hình 1.2 Sơ đồ kỹ thuật nhũ hoá và bay hơi dung môi
Hình 2.1 Biểu đồ so sánh kích thước các mẫu hạt
Hình 2.2 Biểu đồ so sánh kích thước các mẫu chế tạo với nồng đồ PVA khác
nhau
Hình 2.3 Biểu đồ so sánh kích thước hạt piroxicam và các hạt nano
pừoxicam: Eudragit RSIOO
Hình 2.4 Biểu đồ so sánh kích thước hạt piroxicam và các hạt nano
piroxicam: Eudragit RLIOO
Hình 2.5 Biểu đồ so sánh kích thước hạt piroxicam và các hạt nano
piroxicam;Eudragit SI00
Hình 2.6 Đường chuẩn của piroxicam trong dicloromethan và phưong trình hồi
quy thực nghiệm
Hình 2.7 Đường chuẩn piroxicam trong methanol và phương trình hồi quy thực
nghiệm
Hình 2.8 Ảnh SEM các mẫu đánh giá
Hình 2.9 Ảnh TEM của mẫu Piroxicam;Eudragit RS 1:5
Hình 2.10 Phổ phân tích nhiệt vi sai
Hình 2.11 Phổ IR các mẫu hạt
Hình 2.12 So sánh kích thước mẫu nano piroxicam:Eudragit RSIOO tỷ lệ 1:5
(PERS5) sau khi chế tạo và sau ba tìiáng bảo quản ở điều kiện khác
nhau
ĐẶT VẤN ĐÈ


Hiện nay, công nghệ nano đang trở thành điểm nóng đối với các nhà khoa học
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực y tế, nền công nghiệp dược
phẩm hiện đại đã ứng dụng công nghệ này để tạo ra những sản phẩm mới có nhiều
ưu điểm vượt trội so với các dạng bào chế quy ước.
Các sản phẩm ứng dụng công nghệ nano có thể được phân thành hai nhóm bao
gồm: các thuốc tạo ra bởi công nghệ nano (nano enginered drugs) và hệ dẫn thuốc
nano (nano carriers). Nhiều công trình nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng cho thấy
hệ nano làm tăng mạnh sinh khả dụng của thuốc, được áp dụng để phát triển các
dạng thuốc, đặc biệt là các ứiuốc tác dụng tại đích. Các hệ vận chuyển thuốc có
nhiều triển vọng là polyme, micell, dendrime và liposom. Những hệ này hình thànli
dựa trên sự kết hợp của dược chất và polyme, trong đó các Eudragit (RS, RL, S)
được sử dụng rất rộng rãi và đem lại hiệu quả cao.
Piroxicam thuộc nhóm giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs) mới, nhóm
oxicam, có nhiều ưu điểm hơn các thuốc thế hệ trước về tác dụng điều trị cũng như
tác dụng không mong muốn.
Để có thể tiến hành sản xuất thuốc trong nước theo công nghệ nano, chúng tôi
tiến hành đề tài "^Nghiên cứu chế tạo và theo dõi độ ổn định về kích thước tiểu
phân của hệ nano piroxicam”, với các mục tiêu chính sau;
1. Nghiên cứu chế tạo hệ nano piroxicam vói một sổ tá dược:
Eudragit RSl 00, Eudragit RLl 00 và Eudragit SI 00.
2. Đánh giả một số đặc tính hệ nano.
3. Theo dõi độ ổn định về kích thước tiểu phân của hệ nano
piroxicam.
Phần 1 TỎNG QUAN
1.1. VÀI NÉT VÈ HỆ NANO
1.1.1. Khái niệm công nghệ nano
Công nghệ nano là khoa học sáng tạo ra các nguyên liệu, thiết bị và hệ thống
hữu ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức nguyên tử, phân tử và các cấu trúc siêu
phân tử giới hạn kích thước 1-100 nm, đồng thời khai thác các đặc tính và hiện

tượng mới xuất hiện khi vật chất ở kích thước nano [4], [5], [8], [9], [13], [22], [29],
[30], [43]. Công nghệ nano có ba thuộc tính quan trọng là các thao tác thực hiện ở
mức nano, kích thước vật liệu ở mức nano và kết quả của công nghệ nano là tạo ra
vật liệu, thiết bị và hệ thống hữu ích mới [4], [5], [13].
1.1.2. ưu nhược điểm
I.I.2.I. ưu điểm
a. Tăng sinh khả dụng
Các hạt nano do kích thước nhỏ, năng lượng tự do bề mặt lớn và diện tích tiếp
xúc lớn nên độ tan và tốc độ hòa tan tăng, do đó SKD của thuốc tăng lên. Điều này
có ý nghĩa với những dược chất tan kém trong nước, làm giảm tác dụng điều trị như
thuốc chống ung thư, chống nấm, NSAIDs [25], [41].
Các hạt nano (đặc biệt là hạt nano có dược chất gắn với chất mang) dễ dàng đi
qua được tế bào, xâm nhập vào máu, hệ thống nội bào, gan, tủy xương, màng ruột,
lớp niêm mạc Điều này có ý nghĩa đặc biệt với các dược chất có đặc tính sinh
dược học kém như tính thấm qua biểu mô tế bào kém, tan kém trong nước. Những
tiểu phân có kích thước nhỏ hơn 2000 nm đa số dễ dàng đi qua các mạch máu.
Desai và cộng sự đã nhận thấy hạt nano có kích thước 100 nm hấp thu tăng gấp 2,5
lần so với vi tiểu phân 1 Ịim [41], Hệ dẫn thuốc nano liposom tăng khả năng thấm
qua mô của dược chất.VD: K. Singh đã thử nghiệm trên chuột nhiễm p. bergheii
cho thấy primaquin ở dạng nano nhũ tương lipid dạng uống với kích thước 50-200
nm có hoạt tính chống sốt rét ở liều thấp hơn 25% so với liều uống qui ước, SKD
tăng và nồng độ dược chất trong gan tăng ít nhất 45% so với dạng uống thông
ứiường [32]. Beom Su Kim và cộng sự nghiên cứu tính thấm của ketoprofen nano
liposom trên da chuột cho thấy tính thấm của ketoprofen tăng gấp 9 lần so với mẫu
chứng [14]. Nghiên cứu của Fei Han và cộng sự với hệ nano liposom flubiprofen
cũng cho thấy khả năng làm tăng tính thấm của hệ nano liposom. Tính thấm qua da
chuột của flubiprofen trong hệ nano (412,53 ịxg/cm^) tăng 5 lần so với mẫu chứng
(90,83 ịig/crn^) [21].
Hiện nay, hệ nano đã được chứng minh là có khả năng tăng hấp thu thuốc qua
hàng rào máu não (BBB). Hàng rào này là trở ngại lớn cho một loạt các dược chất

như kháng sinh, thuốc chống ung thư và thuốc điều trị các bệnh về não, đặc biệt
neuro peptid. Hệ nano tăng hấp thu thuốc qua BBB được chế tạo từ nhiều loại chất
mang khác nhau như: poly(alkylcyanoacrylat), polyacetat, polysaccharid Phương
pháp chế tạo, đặc điểm và ứng dụng lâm sàng hệ nano để tăng hấp thu thuốc qua
BBB được nhiều nghiên cứu xem xét [16], [25], [37], [41], Nghiên cứu in vivo cho
thấy sự hấp thu của Carbamazepin (thuốc điều trị động kinh cấp, khả năng qua hàng
rào máu não thấp do đặc tính thân dầu) trong hệ nhũ tương nano tiêm tĩnh mạch
tăng ở tất cả các mô. Đặc biệt nồng độ hấp thu trong não và tỉ lệ nồng độ não/huyết
thanh tăng cao (2,37 lần và 3,0 lần với chất ổn định 1-0-decylglycerol) [40], Cơ chế
hấp thu qua BBB chưa rõ ràng nhưng phụ thuộc vào kích thước hạt nano, chất mang
và cấu trúc hạt nano. Nhiều nghiên cứu cho thấy hạt nano được chế tạo giống các
phân tử sinh học để vận chuyển thuốc qua BBB hoặc hấp thụ các phân tử albumin
lên bề mặt các hạt nano [31], [37]. Kreuter J. và cộng sự chế tạo hệ nano bao bởi
polysorbat, hạt nano giống như các lipoprotein trọng lượng thấp (LDL). Hệ nano
này có thể vận chuyển qua mao mạch máu não do gắn vào các receptor LDL [37].
Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng hệ nano làm tăng vận chuyển thuốc qua
khoang mũi. Hệ nano vận chuvển qua mũi bao gồm; hệ vận chuyển với chất mang
lipid (liposom và hệ nano kết hợp lipid khác) và hệ vận chuyển với chất mang
polyme (polyester, polysaccharid) [44]. Feniandez-Urrusuno và cộng sự nghiên cứu
vận chuyển hệ nano insulin với chitosan qua klioang mũi thỏ, kết quả là hệ nano
insulin làm giảm đường huyết xuống 60% so với ban đầu trong khi đó dung dịch
chitosan insulin chỉ làm đường hiiyểt giảm xuống mức 85% so với ban đầu. Dyer và
cộng sự nghiên cứu hệ nano insulin với chitosan hấp thu qua khoang mũi chuột và
cừu chỉ ra rằng hệ nano insulin có tác dụng hạ đường huyết tốt hơn dung dịch
insulin. Nagamoto và cộng sự chỉ ra rằng hệ nano có khả năng tănẹ vận chuvển
vacin qua khoang mũi. Vila A. và cộng sự nghiên cứu vận chuyển hệ nano protein-
chitosan và kết quả là hệ nano làm tăng vận chuvển protein qua khoang mũi so với
hỗn dịch uống [39].
Hệ nano tăng thời gian lưu thông của các hạt trong máu. Hạt nano bị loại ra bởi
hệ thống thực bào đơn nhân (MPS), các chất opsonin hấp thụ lên bề mặt hạt nano và

làm tăng quá trình thực bào [10]. Các hạt nano với các chất mang là poly(ethylene
glycol)/poly(lactic acid) hoặc poly(hexadecyl cyanoacrylat) đều tăng thời gian tồn
tại trong máu, giảm hấp thu vào gan [31]. Khi kích thước tiểu phân dược chất dưới
70 nm và đặc biệt kết hợp với polyme/chất diện hoạt thân nước tránh được quá trình
opsonin hóa trong tĩnh mạch, giảm sự đào tìiải theo cơ chế miễn dịch, chủ yểu thông
qua tác dụng thực bào của hệ thống lưới nội mô (RES) nên hệ nano được coi là hệ
vận chuyển thuốc lý tưởng điều trị các bệnh ung thư [57]. VD: liposom PEG chứa
doxorubicin có thời gian bán thải kéo dài tới 71,5 giờ so với thời gian 10 phút của
dạng thuốc doxorubicin thông thường, tăng tác dụng điều trị ung thư ở liều thấp hơn
[25]. Alisar s. Zahr và cộng sự nghiên cứu hấp thu in vitro của hạt nano, vỏ hạt
nano được bao bởi poly(ethylen glycol) và kết quả là lượng hấp thu vào đại thực
bào sau 24 giờ của các hạt nano được bao poly(eứiylen glycol) giảm 3 lần so với hạt
nano không bao [10]. Thibault Ameller và cộng sự nghiên cứu sự hấp thụ các chất
opsonin lên bề mặt các hạt nano cầu và nang với chất mang. Kết quả chỉ ra rằng các
hạt nano được xử lý bề mặt với poly(ethylen glycol) hấp thụ ít hơn các chất opsonin
hơn so với không xử lý với poly(eứiylen glycol) [59]. Brigger và cộng sự (2002)
nghiên cứu hệ nano poly(lactic acid) và poly(hexadecyl cyanoacrylat) được bao với
poly(eứiylen glycol) và kết quả là thời gian tồn tại trong máu kéo dài, giảm hấp thu
vào gan [31]. Baerta L và cộng sự nghiên cứu về hệ nano hỗn dịch rilpivirin (kích
thước 200 nm) chỉ ra rằng hệ nano hỗn dịch rilpivirin duy trì giải phóng 3 tháng trên
chó và 3 tuần trên chuột [12].
b. Tăng độ ổn định dược chất
Khi có chất mang bao ngoài, những dược chất bị phân hủy bởi dịch dạ dày, tạo
phức chelat với cation kim loại như insulin, glutathiol, cloricromen sẽ được bảo
vệ và tăng ổn định. Các polyme thường dùng là chitosan, poly(meửiyl methacrylat),
alginat [41]. VD; Kumar và cộng sự đã nghiên cứu hệ nano poly(D,L-lactid-co-
glycolid) chứa insulin chứng minh rằng hệ nano kéo dài tác dụng hạ đường huyết
của insulin tới 72 giờ [50]. B. Sarmentó và cộng sự chỉ ra rằng hệ nano insulin với
chất mang alginat/chitosan cũng làm tăng hấp thu insulin qua đường uống và tăng
tác dụng hạ đường huyết so với dung dịch insulin uổng [54].

Bảo quản dược chất: chất mang có thể ngăn cản sự tác động của các tác nhân vật
lý, hóa học đến dược chất trong hạt nano trong quá trình bảo quản và sử dụng thuốc.
VD: khảo sát về độ ổn định của hệ nano hỗn dịch cloricromen với Eudragit RSIOO
và Eudragit RLIOO, Pignatllo R và cộng sự đã chứng minh rằng hệ nano làm giảm
hẳn phân hủy cloricromen [49]. Nghiên cứu của Ourique A. chỉ ra rằng siêu vi nang
poly(s-caprolacton) chứa tretinoin cải thiện đặc tính nhạy ánh sáng của tretinoin
[45].
Hệ nano phân tán trong nước có thể tạo ra hỗn dịch có cấu trúc ổn định. Khi kích
thước hạt nhỏ, hỗn dịch được tạo ra dễ dàng hơn, cấu trúc hóa lý của hỗn dịch ổn
định hơn. ư u điểm này sẽ làm tăng khả năng ứng dụng các dược chất kém tan vào
các chế phẩm hỗn dịch, đặc biệt là thuốc tiêm tĩnh mạch và nhãn khoa. Tính ổn định
của hỗn dịch thể hiện ở thế zeta (điện thế bề mặt). Hỗn dịch tương đối bền vững khi
giá trị tuyệt đối của thế zeta từ 30-60 mV, rất bền khi giá trị tuyệt đối của thế zeta từ
60-90 mV [41], [46],
c. Tăng tính an toàn
Hệ nano làm giảm kích ứng và khả năng tương hợp sinh học của các dạng bào
chế. Hệ nano có kích thước hạt rất nhỏ làm giảm sự tập trung nồng độ dược chất ở
một vị trí tác dụng, ứng dụng tốt cho những dạng phân liều rắn dùng cho đường
uống của thuốc gây kích ứng dạ dày như NSAIDs [61]. Hệ nano tăng tính tương
hợp sinh học do dược chất gắn chất mang tạo hạt nano có cấu trúc và điện thế bề
mặt thích hợp, giảm sự kích ứng về mặt hóa học, vật lý với các tổ chức sinh học.
Young Joo Shin và cộng sự cho thấy hệ nano hỗn hợp poly(8-caprolacton) và
poly(vinyl alcohol) tương hợp sinh học với mắt có thể sử dụng làm màng kết nhân
tạo [62].
Hệ nano có khả năng làm giảm độc tính do các dược chất được bảo vệ trong chất
mang. VD: các dược chất ở bên trong các tiểu phân liposom và các tiểu phân này
hầu như chỉ phân bố trong máu và trong các mô bệnh lý, không gây ảnh hưởng và
không gây độc đến các mô bình thường. Hong RL và cộng sự chỉ ra rằng
doxorubicin được bảo vệ trong liposom giảm hẳn độc tính trên tim, tủy và giảm
rụng tóc [27]. Khi độ tan, tốc độ hoà tan của dược chất tăng thì liều dùng sẽ giảm,

tiết kiệm dược chất và giảm được tác dụng phụ do độc tính của dược chất và tá
dược làm tăng độ tan, tăng độ ổn định [31], [41],
d. Tạo ra dạng thuốc tác dụng tại mô và tế bào đích
Dạng thuốc giải phóng tại đích phải đạt một số yêu cầu như: không bị loại ra
quá nhanh khỏi hệ tuần hoàn, kết hợp với mô đích không quá chậm, giải phóng tại
mô đích, tất cả thuốc giải phóng ở dạng tự do và hoạt động. Hệ giải phóng thuốc
nano đáp ứng được các yêu cầu đó [33], [42].
Với sự phát triển mạnh của công nghệ sinh học và công nghệ gen, nhiều thuốc
mới được tổng hợp. Trong đó protein, peptid và AND chiếm một phần khá lớn. Các
chất này tính thấm kém, độ tan kém, không ổn định trong dịch sinh học, nhanh
chóng bị chuyển hóa in vivo. Các hạt nano tưoTig họp sinh học có nhiều ưu điểm
hơn so với các dạng thuốc quy ước như tăng tác dụng, giảm độc tính, hấp thu vào tế
bào thông qua màng, qua được hàng rào máu não và đến tới các tế bào đích [33],
[42].
Hơn nữa, các thuốc chống ung thư do độ tan kém và độc tính cao nên khó ứng
dụng trong lâm sàng. Các thuốc được gắn trong siêu vi cầu với chất mang dễ bị
phân hủy sinh học, thuốc được giải phóng có kiểm soát không bao giờ đạt nồng độ
gây độc. Với các hạt nano giải phóng tại đích, thuốc tập trung tại các mô ung thư thì
độc tính thuốc giảm mà khả năng điều trị tăng [42].
Kushibiki tạo ra hệ nano chứa AND plasmid với chất mang poly(ethylen
glycol) và gelatin làm tăng hoạt động của AND sau khi tiêm bắp [38]. Guillaume
Tresset và cộng sự chế tạo phức hợp AND-phospholipid. Phức họp này hoạt động
như một virus đưa AND vào tế bào đích [24]. Hệ nano AND-phospholipid được coi
như là virus nhân tạo được dùng như một hệ giải phóng gen tại tế bào đích [24],
[33].
Lanza và cộng sự đã chứng minh rằng hệ nano có ứng dụng cao trong hệ giải
phóng thuốc tại đích. Thông qua hình ảnh khối phổ, nhóm nghiên cứu chỉ ra vị trí
của nano nhũ tương perfluorocarbon (250 nm) ở nhiều vị trí như cục máu đông và
mạch máu mới tạo trong các khối u in vitro và in vivo [19],
1.1.2.2. Nhược điểm

a. Khó khăn trong chế tạo
Hệ nano có kích thước nhỏ nên xuất hiện nhiều đặc tính mới. Do xuất hiện
nhiều đặc tính mới nên nên cần phương pháp và thiết bị hiện đại để chế tạo và phân
tích [15], [29]. Các vật liệu cứng dễ tạo ra các hạt có kích thước 100 nm hơn các vật
liệu mềm. Các vật liệu cứng như kim cương, oxyd sắt, oxyd silic với nhiệt độ nóng
chảy trên lOOO^C thì dễ tạo ra hạt kích thước từ 1 đến 100 nm. Trái lại, các vật liệu
mềm chủ yếu là các nguyên liệu làm tìiuốc có nhiệt độ nóng chảy dưới 300*^c thì
khó tạo ra hạt dưới 100 nm [15], [19], [29].
b. Khó khăn trong bảo quản
Hệ nano trong quá trình bảo quản dễ bị đông tụ và kết dính các hạt nano tạo nên
các hạt lớn hơn. Hệ nano gồm các hạt có kích thước 10-100 nm, các hạt này có bề
mặt chung rất lófn nên năng lượng tự do bề mặt thừa. Do năng lượng bề mặt lớn nên
các hạt có xu hướng đông tụ lại, liên kết với nhau để giảm năng lượng tự do bề mặt
của hệ [43].
c. Độc tính của hệ nano
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm trên nhiều mặt như tăng sinh khả dụng, tác dụng
tại đích, ổn định dược chất nhưng một số nghiên cứu cho thấy một vài hệ nano có
nguy cơ gây độc cho cơ thể [11], [29], [47]. VD: qua đường tiêm tĩnh mạch các hạt
nano gây ra độc tính trên tế bào, gan, hoạt hóa bổ thể, hệ thống miễn dịch dịch thể
và miễn dịch tế bào. Hệ nano chứa polycation chủ yếu gây độc tế bào, gan và hoạt
hóa bổ thể. Ngược lại, hệ chứa polyanion ít gây độc tế bào mà gây ức chế quá trình
đông máu, kích thích giải phóng cytokin từ tế bào lympho và bạch cầu đon nhân
[29].
Các hạt nano hấp thu qua đường dạ dày ruột có thể gây độc tính do tích tụ tại
các mảng Peyer. Sự tích tụ này có liên quan đến tăng quá trình viêm trong bệnh
Crohn nhưng chưa có bằng chứng rõ ràng [29].
Hệ nano ít có gây ra độc tính khi dùng ngoài da. Các nghiên cứu của Pflücker F,
Alvarez-Roman R chỉ ra rằng hạt nano không hấp thu qua da mà chỉ tích tụ trong
các lỗ chân lông [11], [47].
Hạt nano có thể vào não thông qua hai đường chính là hấp thu qua hàng rào

máu não và qua kênh “trans-synaptic” sau tiếp xúc với niêm mạc mũi. Điện thế bề
mặt của hạt nano làm thay đổi tính thấm của hàng rào máu não và gây độc cho não
[47].
1.1.3. Phương pháp chế tạo
Có hai kỹ thuật tạo ra các hạt nano là kỹ thuật phân chia và kỹ thuật kết tụ tiểu
phân [15], [29].
1.1.3.1. Kỹ thuật phân chia (top-down)
Nguyên lý: dùng kỹ thuật nghiền và biến dạng để biến vật liệu thể khối với tổ
chức hạt thô thành cỡ hạt kích thước nano. Kỹ thuật này gồm hai nhóm chủ yếu sau;
nghiền bi, đồng nhất hóa dưới áp suất cao [29], [42].
a. Nghiền bi
Cấu tạo của máy nghiền bi gồm có một bình chứa và vật liệu nghiền (bi thép,
thủy tinh, zircon oxyd hoặc các polyme cứng đặc biệt). Tốc độ quay của thiết bị rất
lón trong thời gian dài tạo ra lực chia cắt phá vỡ hạt từ kích thước micro xuống kích
thước nano [29], [60].
%
I
"ThúncỊ chi>í3
BO phận nghiền
Hình 1.1 Sơ đồ máy nghiền keo sử dụng phương pháp tuần hoàn khép kín
b. Đồng nhất hóa dưới áp suất cao
Khác với phương pháp nghiền bi là phương pháp này sử dụng áp suất cao để
chia nhỏ các hạt. Áp suất sử dụng ở phương pháp này từ 1000 đến khoảng 1500 bar
(100-150 Mpa, 14504-21756 psi). Tùy thuộc vào đặc tính của thuốc số lần đồng
nhất có thể từ 10 đến 20 lần. Phương pháp đồng nhất hóa bằng áp suất cao dựa trên
kỹ thuật piston hở hoặc vòi phun tạo dòng [29], [60].
1.1.3.2. Kỹ thuật kết tụ tiểu phân (bottom-up)
a. Nguyên lý
Hình thành vật liệu nano từ các nguyên tử hoặc ion. Kỹ thuật này được phát
triển rất mạnh mẽ vì tính linh động và chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Kỹ thuật

kết tụ tiểu phân bao gồm phưong pháp vật lý, hóa học hoặc kết hợp cả hai phương
pháp hóa lý [15], [42],
b. Các phương pháp
bl. Phương pháp vật lý: là phương pháp tạo vật liệu nano từ nguyên tử hoặc
chuyển pha [15], [42]. PhưoTig pháp hình thành vật liệu nano từ pha lỏng; kết tủa từ
dung dịch chứa dược chất và polyme bằng cách loại dung môi trong điều kiện
khuấy trộn mạnh [15], [18], [42].
Một sổ phương pháp chế tạo: [6], [18], [31], [36].
- Phương pháp polyme hóa
+ Polyme hóa nhũ tương: là phương pháp tạo hạt nano nhanh nhất. Quá trình
trùng hợp hóa do các tác nhân vật lý (tia gama, uv ) hoặc hóa học (ion, gốc tự do).


n
ểt
Phương pháp này áp dụng với các polyme như: polyacrylamid, poly
(methylmethacrylat) (PMMA), poly(ethylcyanoacrylat) (PECA) [18], [31].
+ Polyme hóa bề mặt: Nguyên tắc của phương pháp này là trùng ngưng các
monome trên bề mặt giọt nhũ tương dưới tác dụng của các yếu tố gây trùng hợp có
trong pha ngoại như: các ion. Phương pháp này áp dụng với các polyme như:
poly(ethylcyanoaciylat), poly(isobutylcyanoacrylat), poly(isohexylcyanoaciylat)
[18].
- Phương pháp sử dụng polyme
+ Sử dụng các polyme tổng hợp:
Nhữ hoá và bay hơi dung môi
Dung dịch dầu: Polyme +
thuốc không tan trong nước
iầẵHS \ >
o o
Bay hơi dung môi

Dung dịch nước: l ^ =
Chất ổn đinh trona nước
Bước 1 Bước 2
Hình 1.2 Sơ đồ kỹ thuật nhũ hoá và bay hơi dung môi
Phương pháp này gồm hai bước (Hình 1.2). Bước một là tạo nhũ tương dầu
trong nước. Polyme và dược chất hòa tan trong pha dầu được phân tán trong nước
sử dụng chất diện hoạt và đồng nhất hóa năng lượng cao. Bước hai là loại dung môi
dầu bằng bay hơi ở nhiệt độ cao và áp suất giảm hoặc tiếp tục khuấy, đồng thời các
siêu vi cầu được tạo ra. Các phân tử dược chất phân tán trong mạng lưới polyme.
Kích thước của tiểu phân có thể được kiểm soát bằng tốc độ khuấy, loại và tỷ lệ
chất gây phân tán, độ nhớt của pha dầu và pha nước, nhiệt độ. Nhiều kiểu nhũ tương
được áp dụng nhưng nhũ tương dầu trong nước hay được dùng. Các dược chất hay
được áp dụng là albumin, testosteron, loperamid, ciprofloxacin, prazinquantel,
cyclosporin A, acid nucleic, nimodipin, piroxicam và indometìiacin. Các polyme
hay được dùng là ethylcellulose (EC), cellulose acetat phthalat, poly(s-caprolacton)
(PCL), poly(methacrylat) và poly(hydroxybutyrat) (PHB) [18], VD: Qi-Zhi Zhang
10
li
và cộng sự nghiên cứu dạng bào chế nano nimodipin vận chuyển vào não thông qua
niêm mạc mũi bằng phưong pháp bay hơi dung môi nhũ tương. Hệ nano nimodipin
có kích thước thước khoảng 70 nm và thế bề mặt âm [52]. Kathleen Dillen và cộng
sự dùng phương pháp bay hơi dung môi nhũ tương chế tạo hệ nano ciprofloxacin
với chất mang poly(D,L-lactic-co-glycolic acid) và Eudragit kích thước hạt nano từ
100-300 nm, thế zeta 25 mV [34].
Thay thế dung môi và lắng đọng bề mặt: thay thế dung môi và lắng đọng
bề mặt là hai kỹ thuật tưong tự nhau dựa trên tạo nhũ tương với pha nội là dung
dịch dầu hòa tan polyme vào trong pha nước. Tuy nhiên, kỹ thuật thay thể dung môi
tạo ra cả siêu vi cầu và siêu vi nang còn kỹ thuật lắng đọng bề mặt chỉ tạo ra siêu vi
nang [18].
Khuếch tán dung môi/nhũ tương: sử dụng dung môi hữu cơ tan một phần

trong nước. Polyme được hòa tan trong dung môi hữu cơ như propylen carbonat,
dung môi này được bão hòa nước để đảm bảo trạng thái cân bằng nhiệt động học
ban đầu giữa hai chất lỏng. Dung môi hữu cơ sẽ khuếch tán ra pha ngoại và tạo ra
siêu vi cầu hoặc siêu vi nang phụ thuộc vào tỷ lệ polyme và ứiuốc [18].
Tạo muối với các polyme tổng hợp (salting-out): dựa trên nguyên tắc
phân tách dung môi có thể trộn lẫn với nước khỏi pha nước thông qua tác dụng
muối hóa. Các chất muối hóa (các chất điện ly như magnesi clorid, calci clorid,
magesi acetat hoặc chất không điện ly như saccharose) [18].
+ Sử dụng các polyme tự nhiên: phương pháp keo tụ hay gel ion hóa: sử
dụng những polyme tự nhiên như chitosan, gelatin, natri alginat, agarose để làm
chất mang. Những họp chất cao phân tử tự nhiên này được hòa tan trong dung môi
thích hợp, được nhũ hóa và gây keo tụ tạo hạt dưới tác động của nhiệt độ, tác nhân
hóa học, tưong tác tĩnh điện hay tạo phức [18].
- Phương pháp sử dụng dung môi siêu tới hạn và chất lỏng nén
Phương pháp này sử dụng dung môi siêu tới hạn để tạo ra các hạt nano. Có rất
nhiều dung môi siêu tới hạn được sử dụng như: ethylen, trifluoromethan, carbon
11
dioxid, dinitrogen monoxid, toluen, isopropanol, nước. Trong đó, CO2 được ứng
dụng nhiều nhất [18], [29].
b2. Phương pháp hóa học: là phương pháp tạo vật liệu nano từ các ion gồm
hai loại: hình thành vật liệu nano từ pha lỏng (phưong pháp kết tủa, sol-gel) và từ
pha khí (nhiệt phân). Phương pháp này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano,
màng nano, bột nano [15], [42].
b3. Phương pháp kết hợp: là phương pháp tạo vật liệu nano dựa trên các
nguyên tắc vật lý và hóa học như: điện phân, ngưng tụ từ pha khí. Phương pháp này
có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano [15], [42‘.
1.1.4. Đặc điểm hệ nano
1.1.4.1. Kích thước hạt nano
Khi so sánh kích thước của các thành phần cấu tạo tế bào cho thấy kích thước
của các thành phần tạo nên hệ thống sinh học nằm trong khoảng kích thước nm

(chuỗi AND 3 nm, ribosome 10 nm). Muốn điều trị các bệnh liên quan các thành
phần đó như; sửa lỗi gen, diệt vi khuẩn phong trong tế bào, ngăn cản nhân lên của
genom virus, diệt tế bào ung thư, ngăn cản quá trình lão hóa thì con người cần phải
sử dụng những phương tiện ở mức kích thước như vậy. Điều đó cho thấy công nghệ
nano trong lĩnh vực dược phẩm thực sự quan trọng [29], [31].
1.1.4.2. Bề mặt hạt nano
Số phân tử ở bề mặt tiểu phân càng lớn khi kích thước tiểu phân càng giảm. Với
hạt 10000 nm thì phần trăm phân tử bề mặt rất nhỏ (0,03%) so với hạt 100 mii thì
giá trị đó là 27,10%. Vì thế, tỷ lệ hòa tan của hạt micro thấp hơn rất nhiều so với hạt
nano. Cũng vì lý do đó diện tích tiếp xúc bề mặt tăng lên làm cho lực hút Van der
Waals tăng lên làm cho các hạt có xu hướng dính lại với nhau [29], [31].
1.1.4.3. Hỗn dịch hạt nano và sự sa lắng
Do các hạt nano có kích thước nhỏ nên dễ giữ chúng ở trạng thái lơ lửng trong
chất lỏng. Các tiểu phân lớn dễ bị lắng do lực hút lớn, trong khi đó lực hút tác dụng
các hạt nano rất nhỏ. Trong hỗn dịch, tốc độ lắng của các hạt nano thấp hơn nhiều
so với các hạt micro. Đồng ứiời, chuyển động nhiệt Brown của hạt nano lại cao hơn
12
chuyển động nhiệt của hạt micro nên hỗn dịch nano bền hơn so với hỗn dịch micro
[15], [29],
1.1.4.4. Từ tính và tính chất quang học
Các hạt nano thể hiện tính chất từ và quang rất đặc biệt. Thí dụ, vật liệu sắt từ
trở nên siêu thuận từ khi kích thước nhỏ hon 20 nm, tức là, chúng không giữ được
tìr tính vì tìiiếu vùng tò. Tuy nhiên, chúng chịu tác dụng trong từ trường. Những vật
liệu như vậy rất hữu ích cho thuốc giải phóng tại đích. Ví dụ có thể tác dụng các
xung động từ tính lên các hạt nano để tăng giải phóng thuốc tại các u rắn. Các hạt
đó gắn với kháng thể trực tiếp chống lại kháng nguyên và giải phóng chọn lọc vào
thành mạch bị u. Các hạt bị nóng lên cục bộ do sử dụng bức xạ điện từ dẫn đến làm
thủng màng khối u mạch máu, vi đối lưu ở các kẽ nhỏ, làm thủng màng tế bào ung
thư. Như vậy, thuốc được tăng giải phóng vào khối u đồng thời hạn chế tới mức
tìiấp nhất tác dụng nhiệt và cơ học với các mô bình thường. Tính chất quang học

của vật chất thay đổi khi kích thước hạt nằm trong vùng kích thước nano. Hệ nano
vàng và bạc có màu sắc phụ thuộc vào kích thước tiểu phân. Màu sắc hệ nano thay
đổi theo kích thước là do sự cộng hưởng bề mặt [15], [20], [29].
1.1.4.5. Sự vận chuyển hạt nano trong sinh vật
Thuốc được vận chuyển trong cơ thể xuyên qua các lỗ trên màng và các bề mặt.
Hầu hết các lỗ này ở trên màng tế bào hoặc trên các cấu trúc dưới mức tế bào đều có
kích thước dưới 1000 nanomet. Vì tíiế các hạt nano rất phù hợp để tiến tới các cấu
trúc dưới mức tế bào [29].
Hạt nano hấp thụ vào cơ thể phụ thuộc vào kích thước và đặc tính bề mặt của
nó. Sự hấp thu các hạt phụ thuộc rất nhiều vào kích thước hạt. Các hạt có kích thước
càng nhỏ tỷ lệ hấp thu qua đường tiêu hóa càng lớn đặc biệt các hạt dưới 100 nm.
VD; các hạt có kích thước lớn hơn 100 nm không thấy trong tủy xương, hấp thu
vào gan, lách không đáng kể, các hạt lớn hơn 300 nm không thấy trong máu. Các
hạt bị hấp thụ vào gan hoặc lách nhiều làm giảm nồng độ trong máu. để giảm hấp
thu nhiều vào gan, lách có thể giảm kích thước hạt hoặc bao bề mặt các hạt bằng các
polyme thân nước như poloxame, poloxamin [23].
13
1.2. PIROXICAM
1.2.1. Công thức hóa học
Công thức hóa học: C15H13N3O4S. Khối lượng phân tử: 331,4
Tên khoa học: 4 - hydroxyl - 2 - methyl - N - (pyridin-2-yl) - 2H - 1,2
benzoứiiazin - 3 - carboxamid - 1,1 - dioxid [16], [58].
Xác định: piroxicam chứa : C15H13N3O4S từ 97% đến 103% [58].
1.2.2. Tính chất
a. Tính chất vật lý
Đặc tỉnh: bột kết tinh, màu trắng hoặc vàng nhạt, vị đắng, không mùi [7], [16],
[58].
Độ tan: rất ít tan trong nước (0,015 mg/ml), dung dịch acid (0,023 mg/ml ở pH
2,0) và hầu hết dung môi hữu cơ, tan ít trong alcohol và dung dịch kiềm (1,03
mg/ml ở pH 7,5), tan trong dicloromethan [16], [28], [58].

Dạng thù hình: có bốn dạng thù hình với nhiệt độ nóng chảy tưoTig ứng là: I
(201,6 °C), II (195,5 °C), III (178,4 *^0), IV (164,1 '^C). Dạng thù hình II không bền
dễ chuyển thành dạng I [61].
b. Tính chất hóa học
Tính acid base: tính acid yểu (pKa = 6,3), pKai = 1,86 và pKaa = 5,46 [7], [28],
c. Định tính: theo các dược điển hiện hành [16], [58].
d. Định lượng: theo các dược điển hiện hành [16], [58].
1.2.3. Tác dụng, chỉ định
❖ Tác dụng: piroxicam là thuốc chống viêm phi steroid (NSAIDs), có tác dụng
chống viêm, giảm đau, hạ sốt, chống kết tập tiểu cầu.
14
Piroxicam ứiuộc nhóm oxicam, tác dụng hạ sốt kém, nhưng tác dụng chống
viêm mạnh hơn nên chủ yếu dùng giảm đau và chống viêm [1], [8].
❖ Chỉ định:
Piroxicam dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm, kèm giảm đau.
+ Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, thoái hóa khớp.
+ Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xưoTig cấp, chấn thương trong thể thao.
+ Thống kinh và đau sau phẫu thuật.
+ Bệnh Gút cấp [1], [
8].
1.2.4. Các dạng bào chế có trên thị trường
Một số chế phẩm chứa piroxicam:
- Thuốc tiêm 20 mg/ml (chế phẩm Felden IM, Pirox IM, Kecam )
- Viên nang, viên nén 10 mg, 20 mg (chế phẩm Felden, Ciprox DT, Pirox
10, Pirox 20, )
- Thuốc đạn 20 mg (chế phẩm Felden, Oximezin, Zitumex, )
- Bôi ngoài da; gel 0,5% (chế phẩm Felden, Zerospam, Flodenu, ) [4].
1.2.5. Một số nghiên cứu về hệ nano piroxicam
Khosro Abdikia và cộng sự đã nghiên cứu tạo ra hạt nano piroxicam với chất
mang Eudragit RSIOO bằng phưong pháp nhũ hóa bay hơi dung môi. Đánh giá hệ

nano tạo ra bằng phân tích kích thước tiểu phân vầ phân bố kích thước, thế zeta,
SEM, XRPD, FTIR, DSC. Kết quả cho thấy kích thước hạt trong vùng nano 230-
250 nm, bề mặt hạt nhẵn, thế zeta khoảng 35-40 mV, không có tương tác hóa học
nào giữa piroxicam và polyme, hạt nano piroxicam:Eudragit RSIOO có ít tinli thể
hơn piroxicam. Đánh giá giải phóng invitro cho thấy thời gian giải phóng dược chất
từ hạt nano piroxicam:Eudragit RSIOO kéo dài hơn so với dược chất không có
polyme, đồng thời tỷ lệ polyme tăng tốc độ giải phóng giảm dần. Đánh giá in vivo
trên thỏ cho thấy tác dụng chống viêm của hỗn dịch hạt nano piroxicamiEudragit
RSIOO tốt hơn hỗn dịch micro của piroxicam [35].
Ram N. Prajapati và cộng sự nghiên cứu chế tạo hệ nano dendrime piroxicam
với chất mang là PAMAM (polyamidoamin) thế hệ 3 và thế hệ 4 (3.0 G và 4.0 G).
15
Đánh giá hệ nano tạo ra bằng FTIR, NMR và TEM. Kết quả cho thấy rằng
không có tương tác hóa học giữa piroxicam và polyme, kích thước của các
dendrime nằm trong khoảng kích thước nano (500 nm). Độ tan của dendrime tăng
lên một cách đáng kể so với piroxicam ban đầu (khoảng 200 lần). Đánh giá giải
phóng in vitro cho thấy dendrime piroxicam giải phóng kéo dài hơn so với
piroxicam ban đầu, dendrime thế hệ 4 giải phóng chậm hơn dendrime thể hệ 3.
Đánh giá in vivo trên chuột cho thấy diện tích dưới đường cong (AƯC) của
dendrime piroxicam cao hơn so với với diện tích dưới đường cong (AUC) của
piroxicam ban đầu, tương ứng với tác dụng chống viêm của dendríme cao hơn
piroxicam ban đầu [53].
16

×