Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Không phải ngẫu nhiên có ngời coi triết học nh là khoa học của mọi
khoa học. Cũng không phải ngẫu nhiên trong lịch sử, nhà triết học đợc gọi là
nhà thông thái, nhà hiền triết, ngời nắm đớc bí mất của sự vật thậm chí
trong lịch sử nhân loại, có thời kỳ mà xà hội đặt nhà triết học vào vị trí cao
nhất, có nhà cải tạo đặt nhà triết học vào vị trí cao nhất của cơ cấu tổ chức xÃ
hội (Platon với mô hình "Nhà nớc lý tởng")
Tất cả những điều ấy khiến triết học trở thành một môn thú vị, một cái
gì đó kì bí làm con ngời ở mọi thời đại đam mê, ham muốn hiểu sâu hơn và
đóng góp sức mình vào cái lâu đài kì bí và hoa lệ đó. Kể từ khi ra đời trải qua
nhiều giai đoạn phát triển đạt đợc nhiều thành tựu rực rỡ thì triết học luôn
phản ánh sự phát triển trí tuệ loài ngời và thúc đẩy t duy loài ngời, đôi khi
còn trở thành vũ khí sắc bén nhất cho những gì tiến bộ của sự phát triển ®ã.
Ngµy nay triÕt häc ®· thùc sù trë thµnh khoa học, đà hoàn chỉnh hơn vì vậy ý
nghĩa là động lực cho sự phát triển của đời sống xà hội càng rõ nét hơn, con
ngời càng đợc hoàn thiện hơn về t duy lý luận.
Đó là mặt tác động đến đời sống xà hội từ bản thân khoa học triết học.
Ngày nay, mặc dù sự phát triển nh vũ báo của khoa học kỹ thuật, sự phát
triển về mặt vật chất của đời sống xà hội cũng không hề làm giảm đi tính
chất kì bí và vai trò đối với thực tiễn của triết học, mà vấn đề là phải có một t
duy lý luận, đúng đắn để không bị "lạc lối" trong sự phát triển đó, hơn nữa,
sự phát triĨn vỊ mỈt x· héi cđa khoa häc kü tht… cũng tác động ngợc trở
lại khoa học triết học: chứng minh hay bác bỏ những quan điểm triết học,
nhận chân đợc những t tởng đúng đắn
Với vai trò to lớn cđa triÕt häc víi sù ph¸t triĨn t tëng x· hội và với
thực tiễn đời sống xà hội nh vậy, tiểu luận này chỉ mong tổng hợp lại một
số vai trò đà đợc thừa nhận của triết học trong đời sèng x· héi.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TiÓu luËn " Vai trò của triết học trong đời sống xà hội"gồm 3 phần:
Phần1 :lời mở đầu
Phần2:Nội dung:
I Chơng I : Triết học - Một khoa học
II ChơngII : Vai trò của môn triết học trong đời sống xà hội
Phần 3 kết luËn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng I: TriÕt học - Một môn khoa học
I. Sự ra đời của triết học và định nghĩa triết học.
1 . Sự ra đời của triết học
Ttiết học ra đời ở cả phơng Đông và phơng Tây gần nh cùng một thời
gian (khoảng tõ thÕ kû thø VIII ®Õn thÕ kû VII tríc công nguyên).
tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại nh Trung Quốc, ấn Độ,
Hi Lạp.
Theo ngời Trung Quốc, thuật ngữ triết học có nguồn gốc ngôn ngữ là
chữ triết và khoa học này hiểu theo nghĩa là sự truy tìm bản chất của đối tợng, triết học chính là trí, là sự hiểu biết sâu sắc của con ngời.
Theo ngời ấn Độ, triết học đợc coi là Danshana, có nghĩa là chiêm ngỡng nhng mang hàm ý là trí thức dựa trên lý trí, là con ®êng suy ngÉm ®Ĩ dÉn
d¾t con ngêi ®Õn víi lÏ phải.
ở phơng Tây thuật ngữ triết học suất hiện ở HiLạp, theo tiếng HiLạp
triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái, nó là khoa học vừa
mang tính định hớng vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con
ngời.
Nh vây, cho dù ở phơng Đông hay phơng Tây, ngay từ đầu triết học đÃ
là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con ngời,
nó tồn tại với t cách là một hình thái ý thức xà hội.
2. Định nghĩa triết học.
ĐÃ có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về triết học, nhng đều bao
hàm những nội dung giống nhau:
Triết học nghiên cứu thế giới với t cách là một chỉnh thể, tìm ra những
quy luật chung nhất chi phối sù vËn ®éng cđa chØnh thĨ nãi chung, cđa x· hôi
loài ngời, của con ngời trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó
một cách có hệ thống dới dạng duy lý.
Vậy: Triết học là hệ thống trí thøc lý ln chung nhÊt cđa con ngêi vỊ
thÕ giíi, về vị trí vai trò của con ngời trong thế giíi Êy.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. TriÕt häc với t cách là một khoa học.
Ngày nay, Triết học không còn là bí mật mà chỉ những nhà Triết học
mới biết nữa (Ph.Ăngghen, "Chống Đuy-rinh") nó từ "Hhoa học của các khoa
học" đà trở thành một môn khoa học độc lập.
Là một môn khoa học độc lâp, Triết học cần phải có: Đối tợng riêng của
nó, phải có phơng pháp nghiên cứu ( gần phơng pháp luận và phơng pháp
riêng); có các vấn đề cơ bản; có các khái niệm và các phạm trù; các quy luật.
1. Đối tợng của Triết học.
Theo Ph.ăngghen: "Triết học là khoa học về các quy luật chung nhất sử
sự vận động và phát triển của thế giới; từ tự nhiên, xà hội và cả t duy", (Ph.
ăng ghen, "chóng Đuy-rinh")
Nh vậy có thể coi đối tợng của Triết học là tự nhiên, xà hội và t duy của
con ngời: nhng Triết học không phải là khoa học tự nhiên, khoa học về xÃ
hội, khoa häc vỊ t duy (logic häc) mµ lµ khoa häc chung nhÊt, nã coi thÕ giíi
lµ "mét chØnh thĨ thống nhất " các mặt trên.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Có một điều đặc biệt của khoa Triết học, đó là, với khoa học này thì sự
khác nhau về phơng pháp luật là cơ sở để phân biệt các trờng phái Triết học
(siêu hình hay biện chứng), thể hiện tính khoa học hay phản động của một hệ
thống Triết học. Nguyên nhân của hiện tợng này xuất phát từ đối tợng của
Triết học: Coi thế giới nh là một chỉnh thĨ, nghiªn cøu bao trïm thÕ giíi: tù
nhiªn, x· héi, t duy.
- Triết học nghiên cứu thế giới bằng phơng pháp của riêng mình khác
với mọi khoa học cụ thể: Nã xem xÐt thÕ giíi nh mét chØnh thĨ vµ tìm cách đa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Điều đó chỉ có thể thực
hiện đợc bằng cách tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản
thân Triết học
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. VÊn ®Ị cơ bản của Triết học:
Triết học cũng nh những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề
có liên quan víi nhau, trong ®ã vÊn ®Ị cùc kú quan trọng là nền tảng và là
điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại đợc gọi là vấn đề cơ bản
của Triết học. Theo Ph. ăngghen "vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc
biệt là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa t duy và tồn tại.
Giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học không chỉ xác định đợc nền tảng
và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của Triết học mà nó còn là
tiêu chuẩn để xác định lập trờng, thế giới quan của các Triết gia và học
thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt mỗi mặt phải trả lời cho một câu
hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trớc, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?.
Mặt thứ hai: con ngời có khả năng nhận thức đợc thế giới hay không?.
Trả lời cho hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các
trờng phái Triết học và các học thuyết về nhận thức của Triết học.
4. Hệ thống các phạm trù và các quy luật.
Mỗi bộ môn khoa học đều có một hệ thống phạm trù riêng của mình
phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến
thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu.
Với các khoa học chuyên ngành các phạm trù chỉ phản ánh những mối
liên hệ chung trên một lĩnh vực nhất định của hiện thực thuộc phạm vi
nghiên cứu của môn khoa học chuyên ngành đó. Khác với điều đó, các ph¹m
trï cđa phÐp biƯn chøng duy vËt nh:"(vËt chÊt", "ý thức", "vận động", "đứng
im", "mâu thuẫn" là những khái niệm trung nhất phản ánh những mặt những
thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của
một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thùc, mµ cđa toµn bé thÕ giíi hiƯn
thùc, bao gåm cả tự nhiên, xà hội và t duy. Mọi sự vật, hiện tợng đều có
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên nhân xuất hiện, đều có quá trình vận động biến đổi, đều có mâu
thuẫn... nghĩa là đều có những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ đợc
phản ánh trong các phạm trï cđa TriÕt häc.
- Khi TriÕt häc duy vËt biƯn chứng ra đời; nó trở thành vũ khí lý luận
sắc bÐn cho giai cÊp tiÕn bé, nã kÕt tinh mäi tinh hoa của t tởng nhân loại, vì
vậy nó là "khoa học nhất"; là "triệt để và hoàn mỹ nhất", là "sâu sắc và toàn
diện nhất" (V.I. Lênin; "Ba nguồn gốc của chủ nghĩa Mác"). Vì vậy có thể
coi các quy lt cđa TriÕt häc duy vËt biƯn chøng lµ quy luật cơ bản của khoa
học Triết học. Triết học duy vật biện chứng gồm ba quy luật cơ bản:
+ Quy luật mâu thuẫn: nói lên nguồn gốc và động lực vận động và phát
triển của thế giới, cả về các mặt: tự nhiên, xà hội, và t duy.
+ Quy luật về mối quan hệ giữa mặt lợng với mặt chất
Nói lên cách thức của sự phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: nói lên con đờng tất yếu của sự phát
triển.
III. Đặc điểm của khoa học triết học
1. Triết học tồn tại nh một hình thái ý thức xà hội
Nh các hình thái ý thức xà hội khác (đạo đức, tôn giáo, khoa học ) Thì
triết học cũng tồn tại với t cách là một hình thái ý thức xà hội, từ là có đặc
tính biến đổi phụ thuộc vào sự biến đổi của tồn tại xà hội và tác động trở lại
những điều kiện nhất định. Tuy nhiên, triết học là một hình thái ý thức xà hội
đặc biệt: nó không phải là một bộ phận trong hình thái ý thức xà hội khoa
học vì bản chất nó cũng là một hình thái ý thức xà hội; nó không giống nh
tôn giáo, là hình thái ý thức xà hội ra đời ngay từ thời nguyên thủy. TriÕt häc
chØ ra ®êi khi con ngêi ®· cã mét vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng
rút ra đợc cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tợng riêng lẻ và khi
xà hội đà phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc.
2. Triết học là hệ thống tri thức chung nhất
Điều này thể hiện qua định nghĩa về triết học và ®èi tỵng cđa nã.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. TriÕt häc mang tính giai cấp
Mỗi t tởng triết học đều đại diện cho một giai cấp nhất định trong xà hội
và cũng mỗi t tởng triết học phản ánh một giai đoạn một trình độ nhận thức
về thế giới của mỗi thời đại nhất định.
Không có một thứ triết học phi giai cấp, một thứ triết học chung chung.
Mỗi hệ thống triết học đều có Chính Đảng của nó và trở thành vũ khí lý luận
cho một giai cấp nhất định thờng là có vai trò nổi bật trong lịch sử ở mỗi thời
đại. Cứ nh vậy "Triết học vẫn có tính đảng của nó trong suốt thời hơn 2000
năm nay" (V.I. Lªnin).
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng II: vai trò của triết học trong đời
sống xà hội
I. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Nh phần trên đà khẳng định, triết học là một hình thái ý thức xà hội. Vì
vậy nó mang đặc tính chung của các hình thái ý thức xà hội khi tác động trở
lại víi thùc tiƠn ®êi sèng, thĨ hiƯn râ nhÊt ë các mặt: ý thức xà hội có thể
"lệch pha" với tồn tại của xà hội(có thể đi trớc cả thực trạng xà hội , có thể
lạc hậu hơn tồn tại xà hội); ý thức xà hội tác động trở lại tån t¹i x· héi.
1. ý Thøc x· héi triÕt häc có thể vợt trớc hoặc lạc hậu hơn tồn tại x· héi.
a. T tëng triÕt häc cã thĨ l¹c hËu hơn đời sống, kìm hÃm sự phát triển
của xà hội:
ý thức xà hội nói chung và đặc biệt là triết học luôn gắn với lợi ích của
những tập đoàn ngời những giai cấp nhất định trong xà hội. Vì vậy, những t tởng cũ, lạc hậu thờng đợc các lực lợng xà hội phản tiến bộ lu giữ và truyền
bá nhằm chống lại các lực lợng xà hội tiến bộ.
Những t tởng lạc hậu, thế giới quan phản động không mất đi một cách
dễ dàng. vì vậy trong sự nghiệp xây dựng xà hội mới phải thờng xuyên tăng
cờng công tác t tởng, đấu tranh chống lại những âm mu và hành động phá
hoại của những lực lợng thù địch về mặt t tởng, kiên trì xoa bỏ những truyền
thống t tởng tốt đẹp.
b. Triết học có thể vợt trớc trình độ hiện đại của tồn tại xà hội
Trong những điều kiện nhất định, t tởng của con ngời đặc biệt là những
t tởng khoa học tiên tiến có thể vợt trớc sự phát triển của tồn tại xà hội, vợt trớc sự phát triển của tồn tại xà hội, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con ngời,
hớng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển
chín muồi của đời sống vật chất của xà hội đặt ra.
Triết học Mác - Lênin là hệ t tởng của giai cấp cách mạng nhất của thời
đại - giai cấp công nhâ, nó trang bị cho giai cấp công nhân và chính đảng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
céng s¶n vị khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải phóng nhân dân
lao động, các dân tộc bị áp bức bóc lột trên toàn thế giới, thoát khỏi ác nô
dịch, bóc lột, xây dựng một xà hội tốt đẹp. Vì vậy, chỉ nghĩa Mác - Lênin là
hệ thống u việt nhất, là con đờng, sách lợc tốt nhất cho sự phát triển xà hội
loài ngời.
2. T tởng triết học tác động trở lại đời sống xà hội
PH.Ăngghen viết:"Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triêt học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật. đều dựa vào sự phát triển kinh tÕ. Nhng tÊt c¶
chóng cã ¶nh hëng lÉn nhau và ảnh hởng đến cơ sở kinh tế ".
Mức độ ¶nh hëng cđa t tëng nãi chung vµ t tëng triết học nói riêng đến
sự phát triển xà hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sự cụ thể, vào tính
chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó t tởng nảy sinh, vào vai trò lịch
sử của giai cấp mang ngọn cờ t tởng; vào mức độ phản ánh đúng đắng của t tởng đối với các nhu cầu phát triển của xà hội; vào mức độ mở rộng của t tởng quần chúng, cũng do đó, ở đây cần phân biệt vai trò của ý thức t tởng
tiến bộ và ý thức t tởng phản tiến bộ đối với sự phát triển của xà hội.
C.Mác khẳng định: "Lực lợng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lợng vật chất" và một hệ t tởng tác động đợc tới quần chúng hay khi có những
điều kiện để biến thành lực lợng vật chất" (C.Mác) thì nó mới trở thành động
lực cho sự phát triển của xà hội.
II. Vai trò của triết học trong đời sống xà hội
Vai trò của triết học trong đời sống xà hội đựơc thể hiện qua chức năng
của triết học. Triết học có nhiều chức năng nh: Chức năng nhận thức, chức
năn đánh giá, chức năng giáo dục. Nhng quan trọng nhất kà chức năng thế
giới quan và chức năng phơng pháp luận.
1. Chức năng thế giới quan và chức năng phơng pháp luậ của triết học
- Những vấn đề đợc triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trớc hết là những
vấn đền thuộc về thế giới quan. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong cc sèng cđa con ngêi vµ x· héi loµi ngêi. Tån t¹i trong thÕ giíi
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dï muèn hay không con ngời cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản
thân mình. Những tri thức này dần dần hình thành nên thế giới quan lại trở
thành nhân tố định hớng, thế giới quan nên thế giới quan. Khi đà hình thành,
thế giới quan trở thành nhân tố định hớng cho quá trình con ngời tiếp tục
nhận thức thế giới.
Nh vậy, thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan
tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự
trởng thành của mỗi cá nhân cũng nh của mỗi cộng đồng xà hội nhất định.
Triết học ra đời với t cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho
thế giới quan phát triển nh một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh
nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đa lại.
Phơng pháp luận là lý luận về phơng pháp, là hệ thống các quan điểm
chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phơng pháp.
Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhng phơng pháp luận là
một bộ phận không thể thiếu đợc trong bất kỳ một ngành khoa học nào. Xét
phạm vi tác dụng của nó, phơng pháp luân ngành; phơng pháp luận chứng và
phơng pháp luận chung nhất.
+ Phơng pháp luận ngành là phơng pháp luận của một ngành khoa học
cụ thể nào đó.
+ Phơng pháp luận chung là phơng pháp luận đợc sử dụng cho 1 số
ngành khoa học.
+ Phơng pháp luận chung nhất là phơng pháp luận đợc dùng làm điểm
xuất phát cho việc xác định các phơng pháp luận chung, các phơng pháp hoạt
động khác của con ngời.
Với t cách là hệ thống tri thức chung nhất của con ngời về thế giới và
vai trò của con ngời trong thế giới đó; với việc nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xà hội và t duy triết học thực hiện chức năng phơng
pháp luận chung nhất khẳng định điều này, Ph.Ăngghen viết - khi phê phán
những nhà khoa học tự nhiên siêu hình không thấy đợc mèi quan hÖ biÖn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng các ngành khoa học, không thấy đợc sự khác nhau giữa t duy lý luận
với t duy thực nghiệm.
"Những nhà khoa học tự nhiên tởng rảng họ thoát khỏi triết học bằng
cách không để ý đến nó hoặc phỉ báng nó. Nhng vì không có t duy thì họ
không thể tiến lên đợc một bớc nào và muốn t duy thì họ cần có những phạm
trù lôgíc, mà những phạm trù ấy thì họ lấy một cách không phê phán, hoặc
lấy trong cái ý thức chung, thông thờng của những ngời gọi là có học thức,
cái ý thức bị thống trị bởi những tàn tích của những hệ thống triết học lỗi thời
hoặc lấy trong những mảnh vụ của các giáo trình triết học bắt buộc trong các
trờng đại học (đó không chỉ là những quan điểm rời rạc mà còn là mét mí hỉ
lín nh÷ng ý kiÕn cđa nh÷ng ngêi thc các trờng phái hết sức khác nhau và
thờng là những trờng phái tồi tệ nhất) Hoặc lấy trong những tác phẩm triết
học đủ loại mà họ đọc một cách không có hệ thống và không có phê phán. Cho nên, dù sao, rút cục lại, họ vẫn bị lệ thuộc vào triết học và đáng tiếc thờng là thứ triết học tồi tệ nhất. Những kẻ nô lệ của những tàn tích thông tục
hoá, tồi tệ nhất của những học thuyết triết học tồi tệ nhất.
Dù những nhà khoa học tự nhiên có làm gì đi nữa thì họ cũng vẫn bị
triết học chi phối, vấn đề chỉ ở chỗ hä muèn bÞ chi phèi bëi mét thøc triÕt häc
tåi tệ hợp mốt, hay họ muốn đợc hớng dẫn bởi một hình thức t duy lý luận
dựa trên sự hiểu biết về lịch sử t tởng và những thành tự của nó ""
(PH.Ăngghen; "Biện chứng của tự nhiên")
Vì vậy, mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là một nguyên tắc
trong việc xác định phơng pháp, là lý luận về phơng pháp.
Những chức năng nói trên đợc thực hiện ở các học thuyết triết học khoa
học tạo nên khả năng cải tạo thế giới của học thuyết triết học đó, trở thành
một công cụ hữu hiệu trong hoạt động chế ngự giới tự nhiên và sự nghiệp giải
phóng con ngời của những lực lợng sản xuất.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Chức năng phản ánh hiện thực của đời sống xà hội và chức năng động
lực cho sự phát triển xà hội.
- Mỗi hệ thống triết học đều ra đời trong những hoàn cảnh xà hội nhất
định, phản ánh t tởng, địa vị, mong mn cđa giai cÊp mµ nã phơc vơ; mèi hệ
t tởng Triết học đó đều là "tinh hoa của thời đại" đó.
C.Mác viết rằng: "Các Triết ra không mọc lên nh nấm từ trái đất, họ là
sản phẩm của thời đại, của dân tộc mình, mà dòng sữa tinh tế nhất quý giá và
vô hình đợc tập trung lại trong những t tởng Triết học".
Hay nh G.V. Hegel, ông coi sự ra đời của các học thuyết Triết học lµ
"sù tÊt u", coi "triÕt häc lµ tinh hoa cđa thời đại mình,và do đó nó thực hiện
chức năng đợc xà hội phó thác trong phạm vi của thời đại và chỉ khi đó tính
tích cực của t duy triết học mới đợc phát huy.
- Cùng với t cách là một hình thái ý thức xà hội nhng là hình thái ý thức
xà hội đặc biệt, chung nhất, Triết học, nếu phản ánh đúng xu thế của thời đại
thì nó sẽ là cơ sở lý luận cho giai cấp tiến bộ thực hiện sự nghiệp của mình,
chỉ đạo thực tiễn hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đới sống xà hội, từ đó
nó trở thành động lực về mặt tinh thần cho sự phát triển xà hội.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KÕt luËn
Qua sù khảo sát sơ lợc về vai trò của triết học trong ®êi sèng x· héi, rót
ra mét sè nhËn xÐt sau:
- Khi bàn về vai trò của Triết học trong ®êi sèng x· héi, t¸c ®éng cđa nã
®Õn hiƯn thùc xà hội thì trớc tiên phải quán triệt rằng: Triết học là môn khoa
học chân chính, chứ không phải là tập hợp những t tởng giải thích thế giới
của những Triết gia, những nhà t tởng, Những t tởng của họ không phải là
xuất phát từ hảo tâm hay thành ý của họ.
Tuy nhiên, Triết học cũng là một hình thái ý thức xà hội, Về tính chất
này của nó, nó phủ định tính chất là một khoa học chuyên nghành ( là một bộ
phận của hình thái ý thức xà hội khoa học) vì vậy nó là một khoa học đặc biệt
mang tính chung nhất trừu tợng nhất về thế giới.
- Sự tác động của t tợng triết học, vai trò của nó đối với đời
sốnglà:"không phải là giải thích thế giới mà vấn đề là ở chỗ cải tạo thế giới" (
C.Mác ), triết học phải là khoa học "giải thích thế giới thế tục chứ không phải
là tho¸t ly thÕ giíi thÕ tơc "(C M¸c; "Lêi nãi đầu trang phê phán Nhà nớc
pháp quyền của Hêghel ").
Triết học tác động đến đời sống hiện thực trên vị trí, t cách đặc biệt. Nó
là hạt nhân cơ bản cđa thÕ giíi quan.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mơc tµi liệu tham khảo
1. PH.Ăngghen: "Biện chứng của tự nhiên"
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 2005
2. V.I. Lênin: "Lênin toàn tập" - Tập 23
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
3. C. Mác : "Lời nói đầu trong phên phán triết học pháp quyền của
Hêghen"
"C.Mác - PH.Ăngghen tuyển tập"
4. Giáo trình triết học Mác - Lênin.
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
6. PH.Ăngghen "Chống Đuy-rinh".
'
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Môc lôc
Trang
Lêi më đầu...................................................................................................1
Chơng I: Triết học - Một môn khoa học...................................................3
I. Sự ra đời của triết học và định nghĩa triết học....................................3
1 . Sự ra đời của triết học .......................................................................3
2. Định nghĩa triết học..............................................................................3
II. Triết học với t cách là một khoa học.....................................................4
1. Đối tợng của Triết học..........................................................................4
2. Phơng pháp nghiên cứu........................................................................4
3. Vấn đề cơ bản của Triết học:................................................................5
4. Hệ thống các phạm trù và các quy luật................................................5
III. Đặc điểm của khoa học triết học.........................................................6
1. Triết học tồn tại nh một hình thái ý thức xà hội...................................6
2. Triết học là hệ thống tri thøc chung nhÊt.............................................6
3. TriÕt häc mang tÝnh giai cÊp.................................................................7
Ch¬ng II: vai trò của triết học trong đời sống xà hội..............................8
I. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn....................................................8
1. ý Thøc x· héi triÕt häc cã thĨ vỵt tríc hoặc lạc hậu hơn tồn tại xà hội.
..................................................................................................................8
2. T tởng triết học tác động trở lại đời sống xà hội..................................9
II. Vai trò của triết học trong đời sống xà hội ..........................................9
1. Chức năng thế giới quan và chức năng phơng pháp luậ của triết học. .9
2. Chức năng phản ánh hiện thực của đời sống xà hội và chức năng động
lực cho sự phát triển xà hội.....................................................................12
Kết luận......................................................................................................13
Danh mục tài liƯu tham kh¶o...................................................................14
15