Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tiết kiệm là quốc sách- lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.28 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiết kiệm là quốc sách - lý luận và thực tiễn
Lời nói đầu
Trong vài thập niên gần đây nền kinh tế Hàn Quốc đã tăng trởng khá nhanh
và đợc coi là một con rồng châu á. Nhng có thể còn ít ngời biết ngay từ khi ngồi
trên nghế nhà trờng, biết bao thế hệ học sinh Hàn Quốc đã đợc giáo dục ý thức
tiết kiệm. "Đất nớc chúng ta rất nghèo, không có nhiều tài nguyên khoáng sản,
lại còn bị chiến tranh tàn phá. Do vậy mọi ngời đều phải lao động tích cực, tiết
kiệm để góp phần xây dựng đất nớc giàu đẹp''. Còn ở Việt Nam, ngay từ khi nớc
nhà thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tiết kiệm bởi đơn giản
''Sản xuất mà không biết tiết kiệm thì nh gió vào nhà trống''.
Nói nh vậy để thấy rằng vấn đề thực hành tiết kiệm không phải là một vấn
đề mởi mẻ xa lạ. Vai trò của nó trong phát triển không chỉ ở nớc ta mà những n-
ớc phát triển trên thế giới đều đã khẳng định. Tuy nhiên, khi mà tệ tham nhũng,
lãng phí trong xã hội ngày càng nhức nhối dù đã có rất nhiều giải pháp đa ra,
công cuộc đổi mới nền kinh tế mới chỉ bớc những bớc đầu chập chững và khi
mà nền kinh tế thế giới phát triển nhanh và nhiều biến động nh hiện nay thì một
nớc với điểm xuất phát thấp nh Việt Nam cần nhìn nhận lại nghiêm túc hơn vấn
đề tiết kiệm, quán triệt hơn t tởng "Tiết kiệm là quốc sách". Nhận thức đợc
những vấn đề đó, tập tài liệu này đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc thực hành tiết kiệm ở mức độ một quốc gia.
Nội dung nghiên cứu đợc trình bày theo 3 phần (3 chơng).
Ch ơng I: Nghiên cứu khái niệm và lý luận chung xoay quanh vai trò của
tiết kiệm với tăng trởng cũng nh sự cần thiết phải tiết kiệm.
Ch ơng II: Trình bày thực trạng của việc thực hành tiết kiệm hiện nay và
nguyên nhân của nó.
Ch ơng III : Đa ra một số giải pháp đã làm và cần làm trong hình hình hiện
nay.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Tiết kiệm là quốc sách


I. Khái niệm tiết kiệm và nguyên nhân phải tiết kiệm.
1. Khái niệm.
Trớc hết, để có thể làm rõ khẩu hiệu "Tiết kiệm là quốc sách" ta cần phải
hiểu khái niệm Tiết kiệm.
Tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác ở
mức thấp nhất, nhng vẫn đạt đợc mục tiêu đề ra trong các hoạt động kinh tế - xã
hội, hoặc sử dụng cùng một lợng nguồn lực tài chính và nhân lực nhng đạt đợc số
lợng và chất lợng cao hơn. Dễ hiểu hơn, theo quan niệm của Hồ Chí Minh, Tiết
kiệm, chống lãng phí là làm giảm bơt hao phí sức lực, của cải, thời gian, tiền
bạc trong mọi hoạt động kinh tế và phi kinh tế, không chi tiêu tốn kém, không
tiêu xài hoang phí, làm hao tổn một cách vô ích sức ngời, sức của.
Tuy vậy, cần phải hiểu rằng Tiết kiệm không phải là bủn xỉn, mà mỗi ngời
cần phải có sự tính toán, cân nhắc thận trọng. "Khi không nên tiêu xài thì một
đồng xu cũng không nên tiêu, khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào,
cho tổ quốc thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của cũng vui lòng" (Hồ Chí
Minh). Nh thế mới thực sự là Tiết kiệm. Cho nên, một cách rất khoa học, Tiết
kiệm là tích tực chứ hoàn toàn không phải tiêu cực. Tiết kiệm không thể hiểu đơn
thuần là nhịn ăn, nhịn mặc để Tiết kiệm.
Ngoài ra Tiết kiệm đối với một cá nhân cần có quan niệm thật toàn diện,
hoàn chỉnh. Đó là cần Tiết kiệm cả của chung lẫn của riêng. Nếu chỉ có Tiết
kiệm của riêng mình, còn của công thì phung phí là không đúng nghĩa.
2. Nguyên nhân phải tiết kiêm.
Nh chúng ta đã biết, sản xuất là hoạt động cơ bản của con ngời. Mọi xã hội
muốn tồn tại và phát triển phải duy trì sản xuất. Tức là sản xuất tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển. Nếu sản xuất ra nhng
lại không biết sử dụng nó có hiệu qủa mà lại lãng phí tức là không tiết kiệm thì
sản xuất cũng chỉ là vô ích. Và ngợc lại, tiết kiệm mà không đi với sản xuất thì
không có gì mà tiết kiệm. Do vậy, sản xuất bao giờ cũng gắn liền với tiết kiệm và
đi liền với tiết kiệm, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tác động thúc đẩy lẫn
nhau và tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Nh vậy, tiết kiệm là một biện pháp hữu hiệu, đặc biệt cần thiết để tích luỹ,
mở rộng sản xuất và trên cơ sở đó không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều này, hơn thế lại có ý nghĩa quan trọng đối với hoàn cảnh nớc ta. Chúng ta
xuất phát từ nớc nghèo, kém phát triển, lại bị đế quốc áp bức bóc lột nặng nề, sản
phẩm làm ra ít, năng xuất lao động thấp, cuộc sống nhân dân còn nhiều khó khăn
nghèo nàn, khổ cực. Trong cuộc kháng chiến lâu dài gian khổ trớc đây, khi mà
chúng ta phải chiến đấu chống thực dân trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc,
nguồn viện trợ từ bên ngoài trong những năm đầu gần nh không có thì cách duy
nhất là phải phấn đấu tiền dần đến tự cấp, tự túc bằng cách vừa tăng gia sản xuất,
vừa thực hành tiết kiệm. Tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là bộ phận
trong chính sách "Tự lực cánh sinh" của ta thời đó.
Khi miền Bắc đợc giải phóng thì ta chủ trơng tăng gia sản xuất và thực hành
tiết kiệm là hai việc mấu chốt để khôi phục kinh tế, phát triển văn hoá, cải thiện
đời sống nhân dân.
Trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, để đạt đợc mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội là mọi ngời dân sung sớng, ấm no, Đảng ta cũng khẳng định: tăng
gia sản xuất và thực hành tiết kiệm là con đờng đi đến xây dựng thắng lợi cho
chủ nghĩa xã hội, xây dựng hạnh phúc cho nhân dân. Đồng thời, muốn có chủ
nghĩa xã hội cần phải tăng năng xuất lao động. Song tăng năng xuất lao động nh-
ng vẫn đảm bảo hàng hoá có chất lợng tốt và rẻ thì phải tiết kiệm.
Tất cả những điều trên cho thấy tiết kiệm là điều kiện cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, từ đó có thể thấy rằng đã đến lúc phải nói tiết kiệm là một tiêu chuẩn
đạo đức của con ngời mới. Con ngời trong chế độ mới phải biết tìm mọi cách để
cho sản xuất và xã hội phát triển, không chỉ vì mình và còn vì nhiều ngời khác.
Muốn làm đợc điều đó trớc hết phải là ngời lao động biết tiết kiệm, luôn có ý
thức tiết kiệm.
Nh vậy, từ những phân tích trên, có thể kết luận tiết kiệm là một quy luật,
một phơng pháp của một chế độ kinh tế, không chỉ khi đất nớc còn nghèo mà cả

nớc giàu cũng cần tiết kiệm. ở phần tiếp sau để làm rõ hơn ý kiến này chúng ta
sẽ nghiên cứu mối quan hệ giữa tiết kiệm với đầu t, tích luỹ và tăng trởng kinh tế.
II. Mối quan hệ Đầu t - Tiết kiệm.
Trong mối quan hệ giữa đầu t và tiết kiệm ta sẽ xem xét các nhân tố đợc
thực hiện bởi các hộ, hàng trong toàn bộ nền kinh tế, vai trò của Chính phủ trong
nền kinh tế.
1. Các quyết định kinh tế của hộ gia đình.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiết kiệm trong hộ gia đình bị ảnh hởng bởi 4 nhân tố: Tiết kiệm dự phòng,
tiết kiệm cho đời sau, lãi suất thực tính và đánh giá về vòng đời.
- Đánh giá về vòng đời: ở mỗi giai đoạn của cuộc đời, các cá nhân có sự tiết
kiệm khác nhau. Các đối tợng nh Sinh viên, ngời về hu thờng không tiết kiệm đ-
ợc nhiều. Lợng tiết kiệm lớn nhất đạt đợc khi họ ở độ tuổi 40-50 - lúc này thu
nhập thờng đạt ở mức cao nhất. Thu nhập điển hình phát triển theo thời gian,
thâm niên làm việc, đạt cực đại trớc khi nghỉ hu. Tiết kiệm là phần chênh lệch
giữa thu nhập và tiêu dùng. Tiết kiệm âm trong những năm đầu gia nhập lực lợng
lao động (khi tiêu dùng vợt quá thu nhập), dơng trong những năm ngời lao động
ở đối tợng trung niên, lại âm trong thời gian cuối đời (các hộ sử dụng tiền tiết
kiệm để chi trên tiêu dùng).
- Tiết kiệm dự phòng: Các hộ gia đình có nhu cầu cho những việc khẩn cấp:
ốm đau bất ngờ bởi vì không ai có thể dự liệu đ ợc khi nào những việc khẩn cấp
đó sẽ phát sinh. Đây là một động cơ tiết kiệm quan trọng, nó cũng giải thích đợc
phần nào sự khác biệt giữa các quốc gia (VD : ở Mĩ có bảo hiểm thất nghiệp, con
ngời chỉ cần tiết kiệm ít hơn những ngời ở các nớc không có chơng trình này).
- Tiết kiệm cho đời sau: là một bộ phận quan trọng trong tổng tiết kiệm t
nhân. Không phải tất cả cá nhân đều tiết kiệm chỉ để phụ thêm chi tiêu của họ
trong tơng lai. Rất nhiều ngời có khả năng tiết kiệm nhằm để dành tiền cho con
cái họ và những ngời thừa hởng khác thông qua nhiều chỉ dẫn trong di chúc và
nhiều tài sản để lại.

- Lãi suất dự tính: Khi lãi suất thực tăng lên có hai khả năng có thể xảy ra:
Thứ nhất: lãi suất cao hơn có nghĩa là sẽ thu đợc nhiều hơn từ khoản tiết
kiệm, do đó tiêu dùng tơng lai sẽ dễ dàng hơn (tơng quan với tiêu dùng hiện tại).
Điều đó có thể khuyến khích tiết kiệm nhiều hơn (Quyết định này phản ánh hiệu
ứng thay thế).
Thứ hai: lãi suất thực cao hơn sẽ làm mọi ngời muốn tiết kiệm ít hơn. Lý do
là vì nếu bạn muốn có một khoản tiền trong tơng lai thì lãi suất thực tăng lên bạn
tiết kiệm ít hơn mà vẫn đạt đợc mục tiêu (Hiệu ứng thu nhập).
Nhìn chung các nhà kinh tế học nghiên cứu tiết kiệm của hộ gia đình đều
thấy rằng: hiệu ứng thay thế chiếm u thế hơn. Do vậy lãi suất cao hơn sẽ làm
tổng tiết kiệm tăng lên.
2. Các quyết định vay m ợn và đầu t của các hãng.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các doanh nghiệp vay từ các hộ gia đình thông qua hệ thống tài chính để
trong những chi phí ngắn hạn hay dài hạn. Doanh nghiệp tìm kiếm một khoản
vay ngắn hạn khi họ không đủ vốn để thanh toán các khoản chi phí phát sinh
trong sản xuất hàng hoá - dịch vụ hay nhiều khoản mang tính ngắn hạn. Doanh
nghiệp tìm kiếm các khoản vay dài hạn khi họ muốn đầu t vào nhà máy và thiết
bị mới với mức nhanh hơn mức mà lợi nhuận có thể mở rộng. Trong nền kinh tế
đang tăng trởng, các doanh nghiệp sẽ thực hiện đầu t mới và khu vực doanh
nghiệp sẽ là ngời vay vốn thuần tuý. Trong nền kinh tế đang suy thoái, có ít cơ
hội tăng trởng, đầu t sẽ thấp và khu vực doanh nghiệp sẽ là ngời tiết kiệm rộng về
vốn. Lợi nhuận hiện tại từ các khoản đầu t trớc đó sẽ vợt quá nhu cầu vay mới.
Có hai nhân tố có tác động quyết định đến lợng đầu t mong muốn của các
hãng đó là: khả năng sinh lợi dự tính của vốn đầu t, lãi suất thực dự tính.
- Khả năng sinh lợi dự tính của vốn: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hởng đến
đầu t kinh doanh. Hầu hết những hàng hoá cơ bản mà cách hãng mua, kinh
doanh đều tồn tại trong thời gian dài. Bởi vậy khi các doanh nghiệp xem xét các
quyết định đầu t, họ thờng quan tâm đến cả khả năng sinh lợi hiện tại và tơng lai.

Khi khả năng sinh lợi dự tính của vốn tăng sẽ làm tăng đầu t.
- Lãi suất thực dự tính: Khi các nhân tố khác không đổi, sự tăng lên của lãi
suất thực làm tăng khối lợng tiết kiệm của nền kinh tế. Tơng tự một sự giảm sút
của lãi suất thực dự tính làm giảm mức tiết kiệm trong nền kinh tế. Sự tăng lên
của lãi suất làm giảm mức đầu t, ngợc lại khi lãi suất thực giảm sẽ làm tăng mức
đầu t.
Ngay cả khi các hãng sử dụng vốn đầu t có và không phải vay để đầu t, họ
vẫn phải xem xét chi phí có lợi của vốn đó, đó là số lợng mà họ có thể thu đợc
nếu họ đầu t vốn vào những tài sản hoài hãng. Chi phí có lợi trong trờng hợp này
là lãi suất thực dự tính, bởi vì đó là lợi tức mà các hãng thu đợc từ đầu t ở bên
ngoài. Do đó một mức lãi suất cao làm giảm đầu t mong muốn, thậm chí đối với
cả những hãng không phải vay vốn. Nói chung, một mức lãi suất thực dự tính
càng cao, thì khả năng sinh lợi của đầu t mới càng thấp. Khả năng sinh lợi rộng
của đầu t mới càng thấp, nhu cầu về vốn đầu t của các hãng sẽ càng thấp.
3. Tiết kiệm của Chính phủ.
Các quyết định tiết kiệm của Chính phủ trong nớc và nớc ngoài cũng ảnh h-
ởng đến lãi suất thực của nền kinh tế, do đó ảnh hởng đến đầu t. Khi xem xét đến
khu vực Chính phủ chúng ta xem xét đến chính quyền ở Trung ơng và ở các địa
phơng. ở một thời kỳ nào đó, thu nhập từ thuế vợt quá chi tiêu hiện tại Chính
phủ có một khoản thăng chi và là ngời tiết kiệm thuần tuý. Vào thời điểm khác,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi Chính phủ đối mặt với sự thâm hụt ngân sách chi lớn hơn thu, Chính phủ là
ngời đi vay thuần tuý. Trong mỗi trờng hợp Chính phủ, tơng tự nh hộ gia đình
phải xem xét thu nhập và chi tiêu theo thời gian. Đặc biệt là trong dài hạn khu
vực Chính phủ không đợc phép chi tiêu nhiều hơn thu nhập mặc dù có thể thăng
d hay thâm hụt ở một vài năm nào đó.
Tiết kiệm và vay mợn của Chính phủ ảnh hởng nh thế nào đến lãi suất thực
của nền kinh tế (lãi suất thực, đến lợt nó, lại ảnh hởng đến các quyết định tiết
kiệm và đầu t t nhân). (Nói chung, các quyết định tiết kiệm của Chính phủ đợc

xác định thông qua các chính sách công cộng về thuế và chi tiêu). Khi Chính phủ
tăng chi tiêu mà không tăng thuế, khi đó Chính phủ phải đi vay để trang trải
những khoản chi tiêu này. Nếu các hộ gia đình không thay đổi tiết kiệm để phản
ứng với sự tăng lên của thâm hụt ngân sách của Chính phủ tiết kiệm sẽ dịch
chuyển sang trái (nh hình), do đó sẽ làm giảm tổng tiết kiệm và đầu t làm tăng
lãi suất thực dự tính.
Các hộ gia đình có thể tăng tiết kiệm, khi Chính phủ đi vay, để trang trải
những khoản thuế tơng lai mà chính phủ thu để thanh toán nợ. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy rằng: các hộ gia đình sẽ không tăng tiết kiệm đúng bằng lợng mà Chính
phủ đi vay. Bởi vậy, nếu các điều kiện khác không thay đổi, một sự giảm sút của
tiết kiệm của Chính phủ làm giảm tổng tiết kiệm và tổng đầu t, làm tăng lãi suất
thực dự tính. Một sự tăng lên của tiết kiệm của Chính phủ làm tăng tổng tiết
kiệm và tổng đầu t đồng thời làm giảm lãi suất tựhc dự tính.
4. Sự cân bằng giữa cho vay (Tiết kiệm) và vay (Đầu t ).
Lãi suất thực cân bằng r
*
đợc xác định bởi giao nhau của đờng tiết kiệm S
và đờng đầu t I tại E và khối lợng đầu t tiết kiệm có xu hớng không đổi. Trong hệ
thống tài chính điều kiện này có nghĩa là cả ngời tiết kiệm và ngời đi vay đều
không có động lực để thay đổi tình hình hiện tại.
6
S
I
E
lãi suất
D cung
tiết kiệm
D cầu tiết
kiệm
S

1
I
2
S*I*S
2
I
1
LS thực
R
2
LS thực
R*
R
1
Tiết kiệm, đầu t Đầu t - Tiết kiệm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thê nhng, nếu lãi suất thực lại là r
1

cao hơn r
*
. Trong trờng hợp này, lợng
tiết kiệm mong muốn S
1
lớn hơn lợng đầu t mong muốn I
1
, tạo ra sự d cung tiết
kiệm. Nhng những ngời muốn tiết kiệm lại không thể tìm đợc ngời vay vốn của
họ. Do vậy họ có động lực để giám sát lãi suất để các hãng sẽ vay vốn của họ.
Khi lãi suất giảm có hai sự kiện sẽ xảy ra: những ngời trớc đây không muốn vay

vốn thì họ sẽ vay vì chi phí về vốn đã giảm. Những ngời trớc đây muốn cho vay
nay họ không hứng thú với việc đó nữa vì lợi tức dự tính của họ đã giảm xuống.
Lãi suất tiếp tục giảm cho đến khi sự d cung tiết kiệm đợc loại trừ, thế cân bằng
lại đợc thiếp lập. Hệ thống tiết kiệm làm cho việc trở lại thế cân bằng là có thể
thực hiện đợc.
Sự dịch chuyển đờng đầu t và đờng tiết kiệm sẽ làm thay đổi lãi suất thực
cân bằng. Các nhân tố làm tăng tổng tiết kiệm mong muốn ở bất cứ giá trị nào
của lãi suất làm tăng tổng tiết kiệm mong muốn ở bất cứ giá trị nào của lãi suất
làm dịch chuyển đờng S sang phải, làm tăng lợng tiết kiệm cân bằng, S
*
mà mức
đầu t cân bằng I
*
, đồng thời làm giảm lãi suất thực cân bằng. Các nhân tố làm
giảm tổng tiết kiệm mong muốn ở mọi giá trị của lãi suất thực đẩy đờng S sang
trái, làm giảm S
*
, I
*
, tăng r
*
. Các nhân tố làm tăng tổng đầu t ở mọi mức lãi suất
làm dịch chuyển đờng đầu t sang phải, làm tăng S
*
, I
*
, giảm r
*
. Các nhân tố làm
giảm tổng đầu t ở mọi lãi suất thực đẩy đờng I sang trái, làm giảm S

*
, I
*
, giảm r
*
.
(Nói thêm cân bằng cung - cầu (đầu t - tiết kiệm) Mankiw).
Có một nhà kinh tế học đã nói: "Vấn đề tăng trởng hoàn toàn không có gì
mới mẻ, chẳng qua chỉ là chiếc áo mới đợc khoắc cho một vấn đề muôn thuở,
luôn luôn đợc kinh tế học quan tâm nghiên cứu: đó là sự lựa chọn giữa hiện tại
và tơng lai''. Tiết kiệm bằng đầu t nên tiết kiệm quyết định khối lợng t bản mà
nền kinh tế có để phục vụ cho sản xuất tơng lai. Những phân tích kinh tế học về
mối quan hệ Đầu t - tiết kiệm trên chỉ với mục đích làm rõ hơn những yếu tố ảnh
hởng đến những "Sự lựa chọn hiện tại, tơng lai''của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã
hội và rõ hơn tầm quan trọng của chính sách tiết kiệm. Tiết kiệm là không lãng
phí và tiết kiệm cũng là tiết kiệm cho tơng lai.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Mối quan hệ giữa tích luỹ và tiết kiệm.
1. Vấn đề chung về tích luỹ. (Khái quát chung về tích luỹ)
1.1. Tích luỹ trong chủ nghĩa T bản.
1.1.1. Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản.
Chủ nghĩa t bản với đặc điểm điển hình, là nền sản xuất hàng hoá t bản. Đó
là một nền sản xuất hàng hoá lớn, tái sản xuất mở rộng chứ không phải chỉ đơn
giản là tái sản xuất giản đơn. Tái sản xuất mở rộng là việc lập lại quá trình sản
xuất với qui mô lớn hơn trớc với một lợng t bản lớn hơn. Muốn vậy phải biến
một bộ phận giá trị thặng d thành t bản phụ thêm. Cụ thể với một khối lợng giá
trị m nhất định nhà t bản không thể đem tiêu dùng hết cho cá nhân mà phải tích
luỹ lại một phần m
1

, phần còn lại m
2
để tiêu dùng. M
1
tích luỹ nó biến thành t
bản bất biến và t bản khả biến phụ thêm. Quá trình trên đợc gọi là quá trình tích
luỹ t bản. Nh vậy tích luỹ t bản là biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ
thêm hay t bản hoá qúa trình m. Nó cũng có nghĩa là tái sản xuất ra t bản với quy
mô ngày càng lớn, biểu hiện sự tăng cờng bóc lột công nhân làm thuê
Động cơ của tích luỹ t bản:
Thứ nhất: Sản xuất t bản chủ nghĩa là nhằm tăng giá trị và nhân giá trị lên
hay là tạo ra ngày càng nhiều những giá trị thặng d bằng cách bót lột lao động
làm thuê. Đó là qui luật tuyệt đối của nền sản xuất t bản. Qui luật này buộc các
nhà t bản phải tích luỹ bởi mỗi nhà t bản chỉ là một cái bánh xe trong guồng máy
sản xuất t bản.
Thứ hai: Trong nền sản xuất t bản luôn có cạnh tranh khốc liệt theo kiểu cá
lớn muốt cá bé để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh buộc nhà t bản phải tích
luỹ để làm cho t bản của mình lớn lên.
Thứ ba: Tích luỹ t bản là để mở rộng phạm vi thống trị của t bản, để chinh
phục thế giới của cải.
1.1.2. Các nhân tố ảnh h ởng đến qui mô của tích luỹ t bản.
+ Với một khối lợng thặng d nhất định thì qui mô tích luỹ phụ thuộc vào tỉ
lệ phân chia thành m
1
, m
2
. Còn nếu với một tỉ lệ phân chia trên không đổi thì qui
mô tích luỹ lại phụ thuộc vào m.
Trong khi đó m lại phụ thuộc vào trình độ bóc lột
+ Tăng cờng độ bóc lột, tăng năng suất lao động và sử dụng những thành

tựu của khoa học kỹ thuật mới.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. T bản
sử dụng là toàn bộ bộ phận của t bản bất biến biểu hiện ở nhà xởng, máy móc đ-
ợc gọi là t bản cố định đợc đa vào sử dụng trong quá trình sản xuất. Còn t bản
tiêu dùng là bộ phận giá trị của t bản cố định đợc đa vào sản phảm. Máy móc kỹ
thuật càng hiện đại, công suất của nó càng lớn tạo ra nhiều sản phẩm và do
đó giá trị của nó chuyển vào một sản phẩm nhỏ. Xét về thực chất sự chênh lệch
giữa t bản sản xuất và t bản tiêu dùng là lao động sống nắm lấy lao động qúa khứ
và sử dụng lao động đã qua nh một lực lợng tự nhiên ban cho không mất tiền.
+ Qui mô t bản ứng trớc tức là t bản bất biến và t bản khả biến ứng ra để sản
xuất (t bản ứng trớc = c+v). Chủ nghĩa t bản đã biết khai thai thác những nhân tố
đó để làm tăng qui mô của tích luỹ t bản.
1.2. Tích lũy trong chủ nghĩa xã hội.
1.2.1. Thực chất và động cơ của tích luỹ vốn.
Nét đặc trng của chủ nghĩa xã hội cũng là tái sản xuất mở rộng - tức là tích
luỹ. Nhng ở đây tái sản xuất mở rộng và tích luỹ mang tính chất hoàn toàn khác
với tích luỹ dới chủ nghĩa t bản. Bởi nó không phải là kết quả của việc bóc lột
công nhân làm thuê mà nó là một phần trong tổng sản phẩm xã hội và quan trọng
hơn nó thuộc về toàn xã hội. Sản phẩm xã hội tăng lên do tích luỹ cũng thuộc về
bản thân những ngời lao động. Sau mỗi quá trình sản xuất những ngời lao động
xuât hiện lại trở thành những ngời làm chủ tập thể một khối lợng sản phẩm tăng
lên, một tài sản xã hội lớn hơn. Sự giàu có của xã hội tăng lên thì nhu cầu của
ngời lao động đợc thoả mãn đầy đủ hơn. Trong khi đó thì vốn sản xuất tăng lên
không ngừng và nhanh chóng. Chính vì thế, tích lũy dới chủ nghĩa xã hội không
phải là nhằm mục đích tự thân, mà chỉ coi nó là một phơng tiện, một tiền đề vật
chất để nâng cao phúc lợi của nhân dân. Cho nên động cơ để tích luỹ vốn chính
là để có thể tăng lên không ngừng của tổng sản phẩm xã hội thờng xuyên nâng
cao trình độ văn hoá - kỹ thật lao động và cải thiện đời sống vật chất của ngời lao

động, từng bớc cải biến nền kinh tế xã hội chủ nghĩa thành nền kinh tế cộng sản
chủ nghĩa.
1.2.2. Các nhân tố ảnh h ởng đến tích luỹ vốn.
+ Đó là năng suất lao động: Năng suất lao động càng cao sản phẩm tăng
do đó tổng lợng sản phẩm xã hội tăng làm cho tích luỹ tăng.
+ Mức độ tích luỹ của các hộ gia đình và các doanh nghiệp.
+ Khả năng chi của Nhà nớc.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chính sách thuế của Nhà nớc.
+ Tính chất của một số lĩnh vực khác nhau.
+ Thói quen tiêu xài của nhân dân.
+ Các thủ tục hành chính rờm rà của hệ thống tín dụng.
2. Mối quan hệ giữa tích luỹ và tiết kiệm.
Tiết kiệm và tích luỹ - đó là hai phạm trù có quan hệ mật thiết với nhau.
Chúng vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau.
Thật vậy, quá trình tiết kiệm xét về khía cạnh huy động nguồn lực - đặc biệt
là vốn thì đó là quá trình thu hút tập trung mọi nguồn vốn riêng lẻ d thừa trong
dân c nhà nớc và các doanh nghiệp tạo thành một nguồn vốn lớn hơn. Quá trình
này cứ tiếp tục lặp đi lặp lại làm cho lợng vốn tập trung đợc ngày càng lớn thì tiết
kiệm sẽ trở thành tích luỹ vốn. Và do đó tích luỹ trở thành kết quả của tiết kiệm.
Hơn nữa nh phần trên, chúng ta đã biết rằng tích lũy chính là điều kiện tiên
quyết để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Mà khi tái sản xuất mở rộng đợc thực
hiện sẽ ngày càng thu hút đông đảo lực lợng lao động tăng phục vụ sản xuất do
có qui mô lớn hơn - tức là có nhiều việc làm hơn. Điều này sẽ khắc phục đợc
trình trạng thất nghiệp tràn lan làm cho tệ nạn xã hội giảm xuống, thu nhập của
ngời lao động nói riêng và xã hội nói chung tăng lên giúp cho Chính phủ bớt
đi một phần chi tiêu cho phúc lợi xã hội, đời sống của nhân dân đợc nâng cao,
không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà còn để giành đợc một phần thu
nhập. Và quá trình tiết kiệm lại tiếp tục đợc thực hiện:

Sơ đồ:
Tiết kiệm - tích lũy TSXMR
Mặt khác: tích lũy vốn tạo cho xã hội có đợc một lợng vốn lớn. Do đó Nhà
nớc cũng nh chủ đầu t sẽ chủ động trong việc chớp lấy thời cơ tốt nhất cho việc
đầu t có hiệu quả cao nhất. Nó đã khắc phục đợc tình trạng không đủ vốn dẫn
đến không dám quyết định đầu t, hoặc không dám rút vốn đúng lợng và đúng
thời điểm gây nên lãng phí nguồn lực sẵn có và không thu đợc nguồn vốn.
Hiện tợng này trên thực tế xảy ra rất nhiều. Hợp tác xã thuỷ tinh Tân Sơn -
Quảng Nam có thừa năng lực nhng thiếu vốn, mỗi năm ngừng sản xuất vài tháng
10
tệ nạn giảm
Thu nhập cao
Giảm Chính
phủ của ngân
sách d thừa
trong t/d
TQ tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nên hàng dự trữ không nhiều khiến phải thụ động trong tiêu dùng. Năm 2000,
hợp tác xã hết hàng ngay từ tháng 11.
Tóm lại, tiết kiệm - tích luỹ là mối quan hệ không tách rời trong quá trình
tăng trởng phát triển của nền kinh tế.
IV. Tiết kiệm là quốc sách.
Nh vậy ta đã thấy rằng tiết kiệm thì cần thiết cho mỗi quốc gia ra sao. Đặc
biệt trong tình hình nớc ta hiện nay thì tiết kiệm đang đợc nêu lên nh quốc sách,
quốc pháp.
So với các nớc trong khu vực và trên thế giới, nớc ta còn ở điểm xuất phát
thấp, chậm chí còn đứng trớc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. GDP bình quân
đầu ngời đạt 400 USD đứng thứ 120/174 nớc. Theo tính toán sơ bộ nếu đạt đợc
mục tiêu đề ra thì đến năm 2010 nớc ta mới đạt đợc mức trung bình hiện nay của

ASEAN. Cả nớc hiện còn 23% tổng số hộ có nhà ở đơn sơ, tỉ lệ hộ nghèo của cả
nớc hiện còn 17% nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế còn cao hơn nữa. Mặc dù
trong vài năm gần đây, nớc ta có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế nhng với sức tiêu
dùng thấp và mức tích lũy nhỏ nhoi, khoảng 90% tổng quĩ tích còn phải dựa vào
nhập siêu từ nớc ngoài. Tổng số nợ nớc ngoài chiếm 40% GDP và ngay từ bây
giờ trong tổng chi ngân sách đã phải dành khoảng 15% để trả nợ. Trong tình
hình đó, ý thức tiết kiệm trong mỗi ngời dân còn kém, việc sử dụng vốn, tài sản
Nhà nớc còn lãng phí nghiêm trọng. Đối với nớc ngoài, đối với tài sản riêng, sự
lãng phí đã bị phê phán. Đối với nớc ta, đối với việc sử dụng vốn và tài sản Nhà
nớc thì sự lãng phí còn là một tội lỗi. Cho nên, tiết kiệm chỉ có thể là quốc sách
thì đất nớc mở mong phát triển nhanh và bền vững.
Tiết kiệm là quốc sách tức là nó phải đợc thể hiện trong mọi mặt, mọi hoạt
động của đời sống sinh hoạt, sản xuất. Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng vốn và tài
sản Nhà nớc, tài nguyên thiên nhiên phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cụ
thể tiết kiệm tron lĩnh vực chi tiêu hành chinh sự nghiệp, trong việc sử dụng tài
sản công, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong việc sử dụng vốn và tài sản tại
các doanh nghiệp Nhà nớc Tiết kiệm có thể là tiết kiệm sức lao động, tiền bạc,
thời gian Tiết kiệm lao động là sử dụng ít lao động nhất mà có thể làm đ ợc
nhiều việc nhất. Phải biết sắp xếp để nâng cao đợc của mỗi ngời. Tiết
kiệm tiên hay rộng hơn tiết kiệm vốn trong doanh nghiệp là làm vốn quay vòng
nhanh đồng thời khi nguồn vốn ít ỏi cần chống đầu t phân tán. Và tiết kiệm cả
thời gian bởi thời gian "một đi khong trở lại". Nó qua rồi thì không kéo lại đợc.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiết kiệm là quốc sách cũng đồng nghĩa với việc loại trừ lãng phí, tham ô là
quốc sách. Lãng phí là sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực
khác quá định mức hoặc tốn kém, hao tổn một cách vô ích. Lãng phí có thể do
trình độ non kém về chuyên môn, quản lý của cán bộ khiến các quyết định đa ra
sai lầm và gây tốn kém hàng chục, hàng trăm tỉ đồng của Nhà nớc. Song lãng phí
cũng có thể là bởi cố tình coi của công là "của chùa" tiêu xài xa hoa lãng phí.

Còn tham ô là việc cán bộ ăn cắp của công làm của t, tiêu ít khai nhiều, lấy của
Chính phủ làm quĩ riêng cho đơn vị mình, đục khoét của nhân dân. Lãng phí tuy
không phải hành vi trộm cắp nh tham ô song tác hại mà nó gây ra cũng nghiêm
trọng không kém. Những căn bệnh này có nguyên nhân sâu sa là chủ nghĩa cá
nhân. Chủ nghĩa cá nhân sẽ làm nảy sinh bệnh tham ô, lãng phí, xa hoa Chủ
nghĩa cá nhân sẽ khiến mỗi cá nhân vì lợi ích riêng của mình sẵn sàng giầy xéo
lên lợi ích chung của tập thể, của xã hội. Ngoài ra, nh trên đã nói, tham ô, lãng
phí còn bởi vì trình độ hiểu biết, trình độ tổ chức quản lý còn yếu kém. Các cán
bộ Nhà nớc cần luôn có thái độ học hỏi, khiêm tốn, cầu tiến. Song trên tất cả
nguyên nhân to lớn của căn bệnh trên là quan liêu. Quan liêu là nguồn gốc của
tham ô, lãng phí. Nó là hiện tợng cán bộ xa rời thực tế, việc gì cũng không nắm
vững, chỉ đạo chung chung, chỉ quan tâm đến lợi ích riêng. Kết quả là những ng-
ời xấu, cán bộ kém tha hồ tham ô, lãng phí. Để đẩy lùi tham ô, lãng phí thì cần
loại trừ bệnh quan liêu. Đây thực sự là một cuộc đấu tranh khó khăn giữa cái tốt -
xấu, chung - riêng, mới - cũ ngay trong mỗi cơ quan, mỗi con ngời. Nó là một
cuộc cách mạng trên mặt trận t tởng chính trị.
Có thể nói tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu là nỗi nhức nhối của toàn xã
hội. Chúng ta cần có những giải pháp đồng bộ, cụ thể và nghiêm minh thì mới có
thể thành công trong việc loại trừ tệ nạn này.
Thêm vào vấn đề này, cũng cần phải nhấn mạnh rằng vai trò của mỗi ngời
dân là vô cùng quan trọng. Để tiết kiệm là quốc sách thì tiết kiệm phải từ mỗi
ngời dân, tiết kiệm trong từng việc sinh hoạt đến trong lao động. Chỉ có ý thức
tiết kiệm đi vào nhân dân thì mới mong có tích lũy cao, từ đó có tỉ lệ tiết kiệm
cao, đầu t phát triển mới đợc mở rộng, mới mong có tăng trởng kinh tế. Nhân
dân phải biết tiết kiệm thì mới mong các nguồn lực xã hội đợc bảo tồn, duy trì,
sử dụng có hiệu quả, mới mong xã hội phát triển bền vững. Tiết kiệm là quốc
sách cũng có nghĩa tiết kiệm là sự nghiệp của toàn dân.
Nh vậy về lý luận ta đã nghiên cứu những khái niệm, nguyên nhân cũng nh
những điều cần làm ngay trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. ở
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những phần tiếp theo ta sẽ nghiên cứu cụ thể thực trạng việc tiết kiệm cũng nh
những giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Nguyên nhân và thực trạng của việc
thực hành tiết kiệm chống lãng phí
I. Trong lĩnh vực chi tiêu hành chính
Nền hành chính của mỗi quốc gia thờng đóng vai trò rất lớn trong phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Nếu xây dựng đợc nền hành chính vững mạnh,
đợc bảo đảm liên tục, có độ bền vững tơng đối, ngày càng hoàn thiện và đáp ứng
đợc các yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội thì nền kinh tế quốc gia mới có thể
phát triển. Hai mơi bảy năm qua, kể từ khi đất nớc ta thống nhất và xây dựng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhân dân ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn,
nhất là công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc. Cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc, nền hành chính nớc ta cũng có những thay đổi lớn về: cải cách
thể chế nền hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng bộ máy công
chức.
Về vấn đề cải cách thể chế nền hành chính nhà nớc: đã tập trung xây dựng
và ban hành các thể chế mới về kinh tế nh: luật doanh nghiệp nhà nớc, luật công
ty, luật phá sản doanh nghiệp, luật đất đai...tạo hành lang pháp lý, nhằm giải
phóng và phát triển sức sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi, mở rộng quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh của doanh nhân, giúp phân định rõ các quan hệ cơ bản
giữa hành chính và doanh nghiệp, giữa quản lý nhà nớc với sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó là những văn bản pháp luật( hiến pháp, luật tổ chức chính phủ, luật
tổ chức hội đồng nhân dân...) quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của các bộ ngành và chính quyền địa phơng..đã tạo thành hệ thống
thể chế mới về tổ chức nhân sự và cơ chế hoạt động của bộ máy hành chính phù
hợp với thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã thực hiện một bớc quan trọng sắp xếp tổ chức

bộ máy từ trung ơng đến địa phơng. Các bộ đã chuyển sang quản lý đủ ngành,
nhiều lĩnh vực, quản lý nhà nớc toàn xã hội. Năm 1986 có 37 bộ và cơ quan
ngang bộ, 40 cơ quan thuộc HĐBT, đến nay có 23 bộ, cơ quan ngang bộ và 25
cơ quan thuộc Chính phủ. Các sở, ban ngành ở tỉnh và phòng ban ở huyện đợc
sắp xếp lại một bớc, giảm đầu mối theo hớng tinh gọn. Năm 1986 có trung bình
từ 30 đến 40 sở ban thuộc UBND cấp tỉnh, hiện nay trung bình từ 21 đến 25 đơn
vị thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố. Hiện nay tổng biên chế hành chính sự
nghiệpở nớc ta là: 1385587 trong đó:
Giáo dục: 916327 Sự nghiệp khác: 44230
Y tế : 168931 Nghiên cứu khoa học: 16460
VHTDTT: 32099 Quản lý nhà nớc: 207500
Hiện nay tổng ngân sách nhà nớc chi cho khu vực hành chính sự nghiệp th-
ờng xuyên hàng năm là( năm 1999): 59445 tỷ đồng trong đó:
Giáo dục và đào tạo: 10335
Chi sự nghiệp y tế: 3117
VHTDTT: 1034
Mặc dù đã đạt đợc một số kết quả và sự cố gắng của Chính phủ nhng hiện
nay bộ máy hành chính nớc ta vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gian, chức năng nhiệm vụ chồng chéo. Gần đây sắp xếp, sáp ngập đợc một số bộ,
ngành song đầu mối và đơn vị tổ chức trong các bọ và cơ quan giúp UBND có
khuynh hớng tăng lên. Bộ máy tổ chức cồng kềnh sẽ gây ra sự lãng phí cho ngân
sách nhà nớc. Đồng thời, sự chồng chéo, trùng lặp trong các cơ quan quản lý
khiến cho từng lúc, từng nơi xảy ra tình trạng có nhiều cơ quan cùng tham gia
vào công tác quản lý hành chính, dễ tạo cơ hội cho cấp dới không tuân thủ ý kiến
của cấp trên hoặc chờ đợi hớng giải quyết từ một cấp khác. Cụ thể là hơn 50%
công văn truyền đạt ý kiến của Thủ tớng gửi xuống cấp tỉnh, thành không đợc
hồi âm dù công văn nào cũng ghi rõ thời hạn trả lời. Có vụ việc Thủ tớng đã có
công văn nhắc nhở đến 5 lần nhng địa phơng vẫn không thực hiện. Tại mỗi địa

phơng, hàng trăm quyết định giải quyết khiếu nại của mỗi ngời dân có hiệu lực
pháp lý nhng không ssợc thi hành. Phép nớc, nh vậy, bị coi thờng, dung túng cho
nạ quan liêu, lạm quyền khá phổ biến trong đội ngũ cán bộ công chức. Ngoài ra
chế độ trách nhiệm tập thể dẫn đến tình trạng ai cũng có quyền hành nhng không
ai có trách nhiệm, tâm lý sợ trách nhiệm khiến ngời ta không dám mạnh dạn đa
ra những quyết định dù biết là đúngvà làm giảm hiệu quả hoạt động của các cơ
quan cũng nh đánh mất những cơ hội quý giá trong cơ chế thị trờng. Tất cả
những điều đó gây nên sự thất thoát, lãng phí không đáng có cho ngân sách nhà
nớc, ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Có một số nguyên nhân gây ra tăng biên chế nhà nớc là do:
- Tăng biên chế theo tốc độ tăng tự nhiên của dân số( ví dụ nh ở các ngành,
lĩnh vực giáo dục, y tế và các hoạt động sự nghiệp khác)
- Do tách các đơn vị hành chính các cấp làm tăng bộ máy hành chính, tăng
các đầu mối
- Nhiều nhiệm vụ phát sinh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế xã hội
cần có bộ máy và quan chức phục vụ cho sự phát sinh đó( các cơ quan
phòng chống AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội , cơ quan đảm bảo chơng
trình xoá đói giảm nghèo...)
Ngoài ra còn một số nguyên nhân nh: tuyển chọn cán bộ, công chức cha
tiến hành chặt chẽ, tổ chức khoa học lao động của cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính cha hoàn thiện.
Bên cạnh việc bộ máy tổ chức cồng kềnh, việc chi tiêu trong khu vực hành
chính sự nghiệp hiện nay vẫn cha thật tiết kiệm. Điều này lại càng có ảnh hởng
đến nền kinh tế khi nớc ta ngân sách thu không đủ chi, còn phải vay trong nớc và
nớc ngoài, bội chi ngân sách lên tới trên dới 5%. Giải trình về tổng quyết toán
ngân sách nhà nớc năm 2000 trớc Quốc hội , bộ trởng bộ tài chính cho biết, chi
quản lý hành chính đã vợt dự toán khoảng 55%. Có một số nguyên nhân gây ra
tình trạng lãng phí ngân sách nhà nớc :
- Chi thờng vợt quá định mức tiêu chuẩn. Một số cơ quan mua sắm tài sản
không tiết kiệm, qua thẩm định mua sắm, tài sản đã tiết kiệm cho nhà nớc

khoảng 4,6 tỷ đồng. Năm 1999, nhà nớc chỉ đồng ý mua 274 chiếc ô tô
con trong tổng số 970 chiếc xin mua. Nừu trớc đây cha có pháp lệnh thực
hành tiết kiệm chống lãng phí thì số tiền lãng phí này đã rất lớn. Trong chi
thờng xuyên thì chi khác ngân sách thờng gấp mấy lần lơng. Chi mua sắm
trang thiết bị đắt tiền nh ô tô, máy điều hoà nhiệt độ, điện thoại di động ...
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đã là tốn kém hoặc vợt quá mức ngân sách có thể chịu đựng đợc. Nhng tốn
hơn là số tiền chi thờng xuyên để nuôi chúng vì không có định mức hạn
mức cụ thể, chặt chẽ. Nhng khoản chi công tác phí, kinh phí hội nghị, tiếp
khách, đi khảo sát, tham quan nớc ngoài ... cũng không ít.
- Một số địa phơng còn mua sắm tài sản mà không qua thẩm định, thậm chí
còn tự ý mua sắm tài sản không xin ý kiến các cơ quan có trách nhiệm.
Đây là hiện tợng chi tiêu không đúng mục đích thẩm quyền. Thế nhng hiện
tợng này đã từng xảy ra rất phổ biến ở các địa phơng( ví dụ nh Hà Tây..).
Đây là vấn đề cần xem xét xử lý vì nó không những ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nớc mà còn ảnh hởng đến những quy định của pháp
luật
- Chi phí cho hoạt động cải tạo, sửa chữa trụ sở vợt quá mức thiết kế đợc phê
duyệt. Trong những năm vừa qua, các tỉnh đã đầu t quá nhiều vào xây
dựng các trụ sở làm việc. Điều này đã gây lãng phí rất lớn cho ngân sách
nhà nớc, điều đó đợc thể hiện nh khoa học là một điển hình
- Sử dụng ngân sách để đào tạo không đúng đối tợng, không phù hợp công
việc: hiện nay ngân sách nhà nớc dùng cho đào tạo cha đợc sử dụng một
cách hợp lý. Điều đó đợc thể hiện cả về đối tợng đựơc đào tào cũng nh c
cấu đào tạo. Cơ cấu đào tạo hiện nay có khá nhiều bất cập, do đó dẫn đến
số lợng ngời đợc đào tạo( mặc dù cha nhiều) làm việc không đúng ngành
nghề, không phát huy đợc hiệu quả đào tạo.
Nh vậy ta có thể tóm lại những bất cập trong lĩnh vực chi tiêu hành chính sự
nghiệp. Đó là: bộ máy quản lý nhà nớc ta còn cồng kềnh, gánh nặng biên chế h-

ởng lơng từ ngân sách lớn. Bên cạnh đó chất lơng cán bộ công chức còn cha
đồng đều để phục vụ sự nghiệp CNH_HĐH đất nớc từ đó không có điều kiện để
cải cách triệt để tiền lơng, không thực hiện đợc chế độ khoán việc, khoán biên
chế quỹ lơng trong cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể chính trị xã
hội. Hoạt động của bộ máy quản lý tuy nhiều đầu mối song vẫn cảm thấy thiếu,
hoạt động nặng nề hình thức, nội dung cha sâu, ít hiệu quả, cơ chế xin-cho còn
phổ biến. Mua sắm sử dụng tài sản phơng tiện vợt quá dự toán, tuyển dụng lao
động vợt mức biên chế chỉ tiêumà lại không phù hợp công việc yêu cầu, chi tiêu
cho các hội nghị, hội thảo còn lãng phí, sửa chữa tu bổ vợt quá kinh phí quy
định... Đây chính là những yếu tố làm chất xúc tác để tham nhũng lãng phí phát
triển .
I. Thực trạng của việc tiết kiệm trong xây dựng cơ bản
Đầu t xây dựng cơ bản là một hình thức của đầu t phát triển trong đó ngời
ta sử dụng tiền xây dựng mới cơ sở sửa chữa, cải tạo mở rộng cơ sở hiện có để
phục vụ các mục đích của chủ đầu t.
Tình hình thực tế cho ta biết rằngchi đầu t xây dựng cơ bản là một khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách Nhà nớc( chiếm gần 30% tổng
sản phẩm trong nớc-GDP) đặc biệt trong số vốn đầu t toàn xã hội thì vốn trong n-
ớc mới đạt khoảng 60% còn 40% là nguồn vốn nớc ngoài , hoặc là dới dạng FDI
hay ODA. Mà ODA chỉ có một ít là viện trợ không hoàn lại(25%) còn hầu hết là
16

×