Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xây dựng ngân hàng điện tử tại NHNN& PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.53 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Kể từ năm 1989, Việt nam bớc trên con đờng cải cách nền hinh tế theo
hớng " cơ chế thị trờng" có sự điều tiết của Nhà nớc, là tiền đề cho đất nớc
chuyển mình trỗi dậy. Nền kinh tế đã có những thành công đáng kể, mức
tăng trởng kinh tế ổn định trung bình từ 6- 8 %, lạm phát duy trì ở mức vừa
phải hai con số, đời sống của nhân dân đợc nâng cao.
Thành công trên không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của hệ
thống ngân hàng, một một mắt xích quan trọng không thể thiếu đợc trong
nền kinh tế. Trong quá trình phát triển của mình, hệ thống ngân hàng đã
liên tục đổi mới cả về lợng và chất
Hoà mình cùng với sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, công cuộc HĐH
trong lĩnh vực ngân hàng cũng đang diễn ra rất mạnh mẽ. Nh Bill Gates,
chủ tịch tập đoàn Microsoft đã phát biểu: "Các ngân hàng cũng nh loài
khủng long, đứng trớc nguy cơ của sự lỗi thời và có thể sẽ bị tuyệt chủng".
Vì thế với vai trò "bà đỡ" của mình, ngân hàng phải đi trớc một bớc trong
việc đổi mới và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để đáp ứng các nhu
cầu đặt ra ngày càng cao của xã hội. Trớc tình hình đó Ngân hàng Nhà nớc
và Phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) đang chuẩn bị mọi mặt cho sự ra
đời của Ngân hàng Điện Tử (NHĐT ) - môt mô hình ngân hàng mới đợc coi
là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực ngân hàng mà chúng ta sẽ nghiên cứu
qua tiểu luận này.
I. Một số vấn đề cơ bản:
1. Sự cần thiết của ngân hàng điện tử đối với NHNN&PTNT :
Sự phát triển của kinh tế và công nghệ thông tin (CNTT ) tất yếu dẫn
đến xu hớng toàn cầu hoá trong lĩnh vc kinh tế và đặc biệt là trong lĩnh vực
tài chính. Cuộc cách mạng CNTT vừa là thách thức, vừa là cơ hội để Việt
Nam cũng nh các nớc đang phát triển khác rút ngắn khoảng cách với các n-
ớc phát triển. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng Việt Nam trong đó
NHNN&PTNT là một thành viên rất quan trọng phải "đi tắt đón đờng"
thành lập một NHĐT mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn để thúc đẩy nền


kinh tế phát triển, hội nhập với nền tài chính quốc tế.
2. Đối tợng khách hàng
Khách hàng sử dụng các dịch vụ trực tuyến của NHNN&PTNT trong
thời gian đầu sẽ bao gồm các đối tợng chủ yếu nh sau:
- Bộ phận dân chúng có kết nối mạng Internet chủ yếu là khu vực các
thành phố lớn. Đặc biệt những ngời thờng phải làm việc hoặc công tác ở xa,
công việc và giao dịch không đợc dự báo trớc; học sinh, sinh viên du học
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các doanh nghiệp có kết nối Internet.
- Các tổng công ty lớn và các doanh nghiệp nhà nớc. ( Phục vụ nhu
cầu thanh toán và quản lý của nhà nớc).
- Các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài. (để thuận tiện
thanh toán và nhu cầu quản lý tài chính của công ty mẹ )
3. Lợi ích của NHĐT đối với NHNN&PTNT .
NHĐT khi đã đi vào hoạt động sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho
NHNN&PTNT bao gồm cảlợi ích vô hình và lợi ích hữu hình. Hầu hết các
lợi ích của hệ thống này là vô hình:
-Tạo ra nhiều kênh huy động vốn;
-Giảm số nhân viên dịch vụ;
-Tăng sức cạnh tranh về giá cả, quảng cáo và bồi thờng;
-Mở rộng thị phần;
- Tăng khả năng thích ứng với thị trờng;
- Tăng độ trung thực của thông tin;
- Giới thiệu một công nghệ mới nhanh hơn;
-Tiêu chuẩn hoá phần mềm, báo cáovà các thủ tục.
Lợi ích hữu hình từ dự án này sẽ chủ yếu bao gồm 2 khía cạnh:
- Tăng 0,5 % doanh thu hàng năm trong giai đoạn đầu ( khoảng 25000
triệu VND) . NHNN&PTNT có thể thu đợc lợi ích này từ năm 2005 trở đi
do dự án này đợc hoàn thành vào thời điểm đầu năm 2004.
- Tăng 0,5% lợi nhuận biên. Một trong những mục đích chính của dự

án này là xây dựng một công cụ có khả năng trợ giúp ban quản lý phân tích
các thông tin kinh doanh. Kết quả là tạo ra các quyết định kinh doanh có
chất lợng cao hơn. Kết quả này sẽ giúp NHNN&PTNT trở thành một tổ
chức thu nhiều lợi nhuận và mạnh hơn. Điều này đợc phản ánh bằng việc
gia tăng lợi nhuận biên.
Lợi nhuận tăng thêm mỗi năm = 0,5%x200.000 triệu VND=1000 triệu
VND
4. Các bớc xây dựng NHĐT tại NHNN&PTNT
NHNN&PTNT là một ngân hàng lớn, số lợng chi nhánh lớn (1.468 chi
nhánh trên khắp các tỉnh thành trong cả nớc) nên để xây dựng đợc một
NHĐT , NHNN&PTNT phải tốn nhiều thời gian và chi phí hơn so với các
Ngân hàng Thơng mại khác. Nhìn chung, quá trình xây dựng một NHĐT
của NHNN&PTNT phải trải qua các bớc sau:
Bớc 1. Xây dựng hệ thống mạng truyền thông hiện đại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bớc 2. Xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán
khách hàng
Bớc 3. Xây dựng hệ thống xử lý thanh toán (BIPS) bao gồm: xây dựng
giao thức thanh toán mạng NPP, trung tâm xử lý thanh toán và chơng trình
dành cho khách hàng.
Các bớc trên có thể đợc thực hiện theo thứ tự hoặc đồng thời tuỳ thuộc
vào nguồn lực của ngân hàng. Tuy nhiên, để NHĐT ra đời và hoạt động tốt
cần phải đồng thời xây dựng và phát triển các dự án bổ trợ. (ATM, SWIFT,
hệ thống điện dự phòng ). Kinh nghiệm cho thấy, một NHĐT hoạt động
có hiệu quả luôn đi kèm với hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) phát
triển.
II Thực trạng việc triển khai NHĐT tại NHNN&PTNT
1. Thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT
a. Nguồn nhân lực CNTT
NHNN&PTNT có tổng số hơn 800 nhân viên CNTT đợc chia thành

năm cấp khác nhau trên cả nớc. Trong đó quan trọng nhất là 37 nhân viên
tại hội sở tin học, đây là thành phần nòng cốt quản lý toàn bộ hệ thống
thông tin ngân hàng. Gần 100% nhân viên tốt nghiệp đại học (chuyên
ngành và không chuyên ngành ) để đáp ứng các vị trí khác nhau.
b. Cơ sở hạ tầng thiết bị
Hệ thống phần cứng hiện tại của NHNN&PTNT gồm:
Máy chủ: Tổng số có khoảng 550 máy chủ trên toàn hệ thống.
Máy trạm: 5200 máy trạm trên toàn quốc.
- Máy trạm có rất nhiều loại khác nhau đang đợc sử dụng trên toàn hệ
thống, chủ yếu là các máy tính của các hãng lớn nh: Compaq, IBM, Dell,
HP.
- Bên cạnh đó có một số máy chủ do không tơng thích với Y2K đã đợc
chuyển thành máy trạm phục vụ cho nhu cầu đào tạo, công việc văn phòng
không trực tiếp xử lý nghiệp vụ ngân hàng.
- Một số nơi vẫn còn máy nhái không rõ xuất xứ.
Thiết bị truyền thông và mạng:
-Router: 4 router của hãng CISCO đang sử dụng.
-HUb/ Switch: phổ biến nhất là sản phẩm của hãng 3 COM.
Modern: Không bắt buộc dùng thống nhất, các nhãn hiệu đợc dùng
nhiều: Netcom, Motorola, US Robotic.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Hệ thống mạng hiện tại
- Mạng cục bộ kiến trúc hình sao: đây là kiến trúc đợc u thích nhất, đ-
ợc triển khai tại hầu hết các chi nhánh và sở giao dịch trên toàn hệ thống.
- Mạng cục bộ kiến trúc đồng trục: kiến trúc này vẫn đợc sử dụng ở
một số chi nhánh nơi thiết bị không hiện đại.
* Hệ thống thông tin hiện tại của NHNN&PTNT :
NHNN&PTNT đang thực hiện cài đặt mạng xơng sống trực tuyến nối
8 điểm khác nhau. Mạng này sẽ đợc mở rộng để kết nối thêm 30 điểm trong
năm 2001. Mạng này có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để trao đổi thông

tin dữ liệu giữa các chi nhánh trong cả nớc.
Hệ thống truyền thông của NHNN&PTNT hiện tại chủ yếu đợc dùng
là hệ thống truyền thông Dail up, tốc độ truyền từ 2400 9600 kb. Hiện
tại có khoảng 550 Modern đợc dùng là thiết bị truyền thông. Phần mềm
truyền thông là hệ thống Tnet do một công ty tại Việt Nam viết. Hệ thống
truyền thông đợc coi là hiện đại hiện nay là mạng Leased line đợc nối từ
TTTH tới trụ sở chính của NHNN&PTNT H2 Láng Hạ có tốc độ truyền
64kb.
d. Hệ thống phần mềm đang và sắp sử dụng
Hệ thống phần mềm hiện đại đang sử dụng tại NHNN&PTNT có thể
chia làm bốn nhóm:
- Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu:
+ Hệ thống kế toán ngân hàng;
+ Hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng;
+ Hệ thống thông tin báo cáo;
+ Hệ thống thanh toán ATM.
- Hệ thống sản phẩm nghiệp vụ ngân hàng khác liên quan đến hệ
thống chủ yếu:
+Hệ thống thanh toán liên hàng;
+Hệ thống thanh toán SWIFT.
- Hệ thống đang phát triển: dự án VANOCO.
- Các hệ thống hỗ trợ:
+ Hệ thống quản lý thiết bị tin học;
+ Hệ thống quản lý nhân sự ;
+Hệ thống quản lý lơng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng triển khai dự án NHĐT tại NHNN&PTNT .
Dự án NHĐT đợc NHNN&PTNT chính thức triển khai vào tháng
11/2000. Tuy nhiên nếu theo các bớc đã nêu trên thì thực tế dự án này đã đ-
ợc triển khai từ năm 1998 với việc xây dựng mạng truyền thông Back bone

Nam- Bắc cùng với dự án hiện đại hoá ngân hàng do ngân hàng thế giới tài
trợ. Theo đó, thực trạng triển khai các dự án này nh sau:
B ớc 1 : Dự án xây dựng mạng truyền thông:
NHNN&PTNT đã thực hiện gần xong bớc một với việc xây dựng hệ
thống mạng Leased line thuê bao của Bu Chính Viễn Thông Việt Nam với
tốc độ 64 128 kb cao hơn nhiều so với đờng truyền cũ.
B ớc 2 : Dự án xây dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán
khách hàng
Đây là một phần của dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh
toán (WB). Dự án WB đợc đầu t theo quyết định số 531/TTg ngày
12/7/1997 của Thủ tớng Chính phủ với tổng vốn đầu t là 49 triệu USD từ
nguồn vốn vay của Hiệp Hội Phát Triển Quốc Tế (IDA- World Bank).
NHNN&PTNT là một trong bảy ngân hàng thành viên tham gia dự án. Tiểu
dự án của NHNN&PTNT là một tiểu dự án có giá trị đầu t là 10 triệu USD-
lớn nhất trong số các tiểu dự án của các ngân hàng thơng mại thành viên.
Là một dự án nằm trong khuôn khổ và phạm vi của dự án Hiện đại hoá
Ngân hàng và hệ thống thanh toán Việt Nam, NHNN&PTNT mong muốn
xây dựng một hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng
có công nghệ hiện đại, an toàn, chính xác và hiệu quả. Hệ thống thanh toán
ngân hàng và kế toán khách hàng của NHNN&PTNT phải đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu và mục tiêu chung của dự án WB, ngoài ra, với tính chất và
đặc thù của một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, NHNN&PTNT đã đặt ra những mục tiêu dới đây cho hệ thống
thanh toán ngân hàng và kế toán khách hàng của mình:
1- Xây dựng một hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng, dựa trên
công nghệ tiên tiến, đáp ứng đợc nhu cầu thay đổi và phát triển trong tơng
lai.
2- Xây dựng một hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng có
độ tin cậy cao, an toàn và có khả năng thực hiện các giao dịch ngân hàng
hữu hiệu nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi

và tăng trởng.
3- Tự động hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng.
4- Mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thị phần, tăng lợng khách
hàng.
5- Giảm chi phí điều hành, nâng cao năng suất lao động, tăng khả
năng sinh lời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6- Giảm việc thả nổi, tăng tốc độ vòng quay của các nguồn vốn và tính
hiệu quả của giao dịch ngân hàng.
7- Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ nghiệp
vụ kinh doanh và quản lý điều hành.
8- Cải tiến và tăng cờng công tác kế toán và thủ tục kiểm soát trong
nội bộ NHNN&PTNT .
9- Cho phép tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới (ATM, Ngân hàng
điện tử..) đã đợc hoạch định và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng trong
khu vực và quốc tế.
Triển khai tiểu dự án WB của mình, NHNN&PTNT đã ký kết hợp
đồng dịch vụ t vấn với công ty t vấn quốc tế A.T.Kearney tiến hành nghiên
cứu chiến lợc kinh doanh và phát triển công nghệ tin học của
NHNN&PTNT làm cơ sở xây dựng hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng trong tơng lai cho NHNN&PTNT .
B ớc 3 . Xây dựng hệ thống xử lý thanh toán (BIPS): Cha thực hiện
Các dự án bổ trợ :
Dự án ATM: Máy rút tiền tự động cho phép khách hàng khả năng rút
tiền ở mọi nơi có máy ATM trong hệ thống NHNN&PTNT . Ngay sau khi
dự án đợc thực hiện, công việc đòi hỏi lao động trực tiếp sẽ giảm đi đáng
kể. Trớc mắt là tiết kiệm chi phí, về lâu dài giúp cho ngân hàng khả năng
thích ứng với công nghệ hiện đại. Đặc biệt ATM đợc coi là hệ thống hỗ trợ
đắc lực cho NHĐT trong tơng lai của NHNN&PTNT . Hiện tại, hệ thống đã
bắt đầu đợc triển khai với việc lắp đặt đợc 3 máy ATM, 2 máy ở Hà Nội và

một máy ở thành phố Hồ Chí Minh. Có khoảng 1000 thẻ đã phát hành, chủ
yếu là dành cho cán bộ công nhân viên của NHNN&PTNT
Hệ thống thanh toán mạng SWIFT : Giúp hệ thống NHNN&PTNT
thanh toán với các ngân hàng quốc tế thông qua mạng SWIFT quốc tế.
SWIFT bắt đầu vận hành tại NHNN&PTNT từ tháng 3 năm 1995. Hiện tại
đã có 35 chi nhánh trên toàn quốc của NHNN&PTNT đã đợc thực hiện nối
mạng SWIFT. Mỗi ngày có khoảng 160 giao dịch. Tuy nhiên, nhợc điểm
lớn nhất của hệ thống này là đợc xây dựng trên cơ sơ dữ liệu Foxpro. Đây là
điểm cần khắc phục để thích hợp với mô hình NHĐT trong tơng lai.
Hệ thống chuyển tiền điện tử: Tháng 10 năm 1998 NHNN&PTNT
xây dựng đề án xây dựng dự án chuyển tiền điện tử nhằm thay thế cho hệ
thống thanh toán và đối chiếu liên hàng đợc phát triển trên hệ quản trị cơ sở
dữ liệu ORACLE và hệ điều hành UNIX, mạng truyền thông trực tuyến
Lease line dựa trên hệ thống mạng Backbone. Tính đến nay, dự án này đã đ-
ợc triển khai trên hầu hết những tỉnh thành quan trọng.
Nh vậy, việc triển khai dự án Ngân hàng điện tử của NHNN&PTNT về
cơ bản đã hoàn thành bớc một và đang trong giai đoạn đầu của bớc 2 là xây
dựng hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống kế toán khách hàng. Bớc 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng hoàn toàn cha thực hiện. Tuy nhiên NHNN&PTNT đã bớc đầu
thự hiện thành công ba dự án bổ trợ quan trọng là hệ thống máy rút tiền tự
động ATM, hệ thống chuyển tiền điện tử và thanh toán mạng quốc tế
SWIFT.
3. Nhận xét
a. Thuận lợi
- Tận dụng đợc kinh nghiệm của các nớc phát triển do đi sau so với
các ngân hàng trên thế giới trong việc hình thành và phát triển NHĐT .
- Đợc sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức tài chính quốc tế và Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Đã có nền tảng tơng đối vững chắc về hệ thống ứng dụng ngân hàng.

- Có số lợng khách hàng tiềm năng lớn do ngân hàng có 4468 chi
nhánh trong cả nớc, có quan hệ với 6000 doanh nghiệp, hơn 7 triệu hộ sản
xuất trong nớc, có quan hệ đại lý và quan hệ quốc tế với 600 ngân hàng nớc
ngoài.
b. Nhận xét về tiến độ thực hiện
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do năng lực công nghệ của ngân hàng còn hạn chế, cơ sở hạ tầng
nguồn lực CNTT còn thấp kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu của một mô hình
thanh toán hiện đại.
- Hệ thống ứng dụng cha đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo, làm việc
không hiệu quả, tính bảo mật kém.
- Cơ sở dữ liệu có cấu hình đơn giản, quản trị dữ liệu yếu kém, thông
tin về khách hàng còn hạn chế, chữ ký của khách hàng không đợc quản lý
trên máy.
- Nguồn nhân lực: Cán bộ còn thiếu nhận thứcvà xa lạ với khái niệm
NHĐT . Cán bộ lãnh đạo cha có sự quan tâm đúng mức và quyết tâm thực
hiện cha cao. Cán bộ chuyên môn ít và chất lợng cha cao.
- Hệ thống mạng tốc độ truyền chậm, chất lợng kém, không an toàn.
Việc truy cập Internet vào ngân hàng mới chỉ dừng lại ở mức tra cứu thông
tin và cập nhật các tiện ích cho các nhân viên CNTT chuyên nghiệp, cha có
trang Web riêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Các nguyên nhân khách quan
-Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam .
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam có ảnh hởng rất lớn
đến dự án NHĐTcủa NHNN VN .Hiện tại , Việt Nam hầu nh không có
những công nghệ tiên tiến đã đợc sử dụng ở các nớc phát triển nh Mỹ ,Nhật
Bản , Châu Âu và Singapore mà vẫn còn sử dụng các công nghệ quá cũ
trong mạng công nghệ thông tin viễn thông .
-Về môi trờng pháp lí cho hệ thống thanh toán điện tử

Để thơng mại điện tử nói chung và NHĐT nói riêng đi vào cuộc
sống ,cần phải có một môi trờng pháp lí chặt chẽ . Môi trờng pháp lí này
phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các gioa dịch thanh toán ,đồng
thời bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong giao dịch thơng mạI đIện tử .Tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay một môI trờng pháp lí nh vậy cha đợc thiết
lập .Cha có các tổ chức xác nhận và công nhận chữ kí đIện tử cũng nh cha
có các tổ chức đứng ra giảI quyết tranh chấp trong giao dịch thanh toán
TMĐT.
-Về chính sách khuyến khích sử dụng Internet của Nhà nớc .
Việt Nam cha quan tâm đến chính sách khuyến khích sử dụng Internet
một cách đúng mức .Cha tạo môI trờng thuận lợi cho Internet phát triển
.Chi phí sử dụng Internet ở Việt Nam hiện nay cao hơn gấp nhiều lần so với
các nớc trong khu vực và trên thế giới .Các dịch vụ sử dụng Internet còn
quá ít .Nội dung các trang Web lạI sơ sàI ,chất lợng không cao nên cha có
sức lôI cuốn độc giả ..Tất cả các đIều trên đã khiến cho số lợng ngời sử
dụng Internet hiện nay ở Việt Nam không nhiều. Mặt khác, Nhà nớc cha có
chính sách hỗ trợ ngời sử dụng Internet cũng nh cha chú ý đến việc phổ cập
Internet trong đạI bộ phận dân chúng. Do đó, kháI niệm Internet đối với dân
chúng còn xa lạ , hoặc có thể biết nhng ít có cơ hội tìm hiểu và tiếp cận.
Thực trạng trên làm hạn chế số lợng khách hàng trên mạng của ngân hàng.
-Về thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của dân chúng
Theo nhận định của NH thế giới , Việt Nam là một trong 15 nớc sử
dụng tiền mặt nhiều nhất thế giới. Thanh toán qua ngân hàng mà chủ yếu là
các doanh nghiệp lớn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nớc chiếm một tỷ lệ
nhỏ trong tổng khối lợng thanh toán .Dân chúng không có thói quen mở tàI
khoản và thanh toán qua ngân hàng .Đây cũng là yếu tố làm hạn chế số l-
ợng khách hàng của NHĐT NHNNVN trong tơng lai.
III. Các biện pháp thúc đẩy sự hình thành NHĐT tạI
NHNN &PTNT
1. Mục tiêu chiến lợc của NHNN&PTNT thời kì 2001-2010

Mục tiêu chiến lợc của NHNN&PTNT thời kì 2001-2010là :PhảI thực
sự trở thành NHTM lớn ,hiện đạI giữ vai trò chủ đạo và chủ lực cung cấp tín

×