Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Những biện pháp cơ bản đảm bảo vốn FDI và ODA cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.83 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Ngày nay, hội nhập quốc tế là một vấn đề cấp thiết, một vấn đề sống
còn đối với các quốc gia trên thế giới. Nhiều vấn đề nảy sinh trên quy mô
toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu
không có sự hợp tác đa phơng. Xu hớng quốc tế hoá đang diễn ra nhanh
chóng và sôi động trên mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó phải kể đến
lĩnh vực kinh tế. Nhiều quốc gia, bao gồm cả các nớc phát triển và các nớc
đang phát triển, đã đạt đợc những thành tựu to lớn nhờ tham gia tích cực
vào tiến trình hội nhập dới các hình thức: liên kết khu vực, liên minh thuế
quan, khu vực mậu dịch tự do, liên minh tiền tệ,... Trong đó, nhóm các nớc
NICs đợc biết đến nh là một minh chứng cho sự vơn lên mạnh mẽ của các
quốc gia vốn chỉ có một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu cách đây vài thập kỷ.
Việt Nam là một trong những nớc nghèo nhất thế giới với thu nhập
bình quân đầu ngời 1755 USD/ngời(tính theo PPP-1999). Chúng ta đã tiến
hành cải cách kinh tế khá chậm so với các nớc trong khu vực cũng nh một
số nớc có cùng trình độ trên thế giới. Mặc dù vậy chúng ta luôn luôn cố
gắng bắt kịp xu thế thời đại. Đảng và Nhà nớc đã xác định Việt Nam
không thể đứng ngoài xu thế chung của thế giới. Chúng ta phải nắm bắt cơ
hội, vợt qua thách thức, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển mạnh mẽ
trong thời kỳ mới. Đặc biệt, nớc ta lại nằm trong một khu vực đợc đánh
giá là năng động nhất trên thế giới hiện nay. Để tránh nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế, chúng ta cần phải có nguồn vốn đủ lớn cho đầu t phát triển.
Vì vốn đầu t là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình phát triển của
bất kỳ quốc gia nào, nhất là với những nớc đang trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vốn đầu t có thể đợc huy động ở trong nớc hay
từ nớc ngoài. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, mặc dù vốn
đầu t trong nớc luôn luôn giữ vai trò quyết định nhng nguồn vốn từ nớc
ngoài ngày càng trở nên phổ biến và có vai trò không nhỏ. Trong đó FDI
và ODA là hai nguồn vốn đầu t nớc ngoài đáng kể nhất.
Trên đây là lý do em đã chọn đề tài Những biện pháp cơ bản đảm


bảo vốn FDI và ODA cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 -
2005 cho đề án môn học Kinh tế phát triển.
Đề án này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên h-
ớng dẫn TS. Phạm Ngọc Linh, giảng viên Khoa Kế hoạch và Phát triển -
trờng Đại học Kinh tế quốc dân. Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Một số lý luận chung về FDI và ODA
I. Về nguồn vốn FDI.
1. Khái niệm.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc
tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là dạng đầu t trực tiếp do nguồn
vốn từ bên ngoài mà chủ thể của nó là t nhân, nhà nớc hay các tổ chức
quốc tế (phổ biến nhất là các công ty, tập đoàn nớc ngoài). Đợc phép của
nớc chủ nhà, các chủ thể này đầu t xây dựng các cơ sở, chi nhánh tại nớc
đó và làm chủ toàn bộ hay từng phần các cơ sở tuỳ theo hình thức đầu t.
FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau, những hình thức đầu t phổ biến
là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào
vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu
góp 100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và
quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp

định.
- FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động, có thể là
mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
2. Tầm quan trọng của FDI.
Vốn FDI đóng một vai trò vô cùng to lớn trong đời sống kinh tế
quốc tế. Nó tác động tích cực tới cả nớc đầu t và nớc nhận đầu t.
- 2 -
Đối với n ớc xuất khẩu vốn đầu t :
- Có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và
đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do vậy, vốn đầu t đợc sử dụng
với hiệu quả cao.
- Giúp các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ và
nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu của nớc sở tại.
- Giúp các chủ đầu t giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động
do khai thác đợc nguồn nhân công với giá rẻ.
- Tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc sở tại do xây
dựng đợc các doanh nghiệp nằm ngay trong lòng các nớc sở tại.
Đối với n ớc nhận vốn đầu t :
- FDI bổ sung nguồn vốn cho nớc chủ nhà giúp bù đắp sự thiếu hụt
của nguồn vốn trong nớc, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao
tốc độ phát triển kinh tế. Hầu hết các nớc, nhất là các nớc đang phát triển
đều có nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá. Thực tế cho thấy
nhiều nớc đang phát triển nhờ có FDI nên đã giải quyết đợc một phần khó
khăn về vốn và đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
- Thông qua FDI các công ty đã chuyển giao kỹ thuật công nghệ
sang các nớc chủ nhà. Nhờ sự chuyển giao này mà các nớc chủ nhà có thể
thu đợc kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
và năng lực marketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo và bồi dỡng về nhiều
mặt.

- Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ hiện đại, FDI sẽ
tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng, cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm sẽ đợc biến
đổi theo chiều hớng tiến bộ.
- Nhờ có kỹ thuật và công nghệ hiện đại mà các nớc chủ nhà có
điều kiện khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- FDI là một trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế. Thông
qua FDI, các nớc chủ nhà sẽ có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế.
Mặc dù có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nguồn FDI
không phải là không có những tác động tiêu cực. Nó chỉ có thể phát huy
tác dụng tốt trong môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội ổn định, đặc biệt là
nhà nớc biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. Cụ thể một số
mặt hạn chế mà nguồn FDI đem lại nh sau:
- 3 -
- Nguồn vốn FDI đầu t cho nớc chủ nhà song trên thực tế do chủ
đầu t quản lý trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của mình.
Do vậy, nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành
và lãnh thổ.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học,
dễ dẫn đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Do trình độ nớc sở tại còn kém nên nhiều nhà đầu t trực tiếp nớc
ngoài đã lợi dụng những sơ hở trong luật pháp và trong quản lý của nớc đó
để lách luật, trốn thuế, tránh thuế gây tổn thất đến lợi ích của nớc chủ nhà.
- Trong chuyển giao công nghệ nếu không làm tốt công tác thẩm
định sẽ dẫn đến những hiện tợng tiêu cực nh chuyển giao nhỏ giọt, từng
phần, chuyển giao những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trờng,...
- Song song với hoạt động đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài đôi
khi còn kèm theo những hoạt động tình báo, gây rối an ninh, chính trị,...

II. Tổng quan về nguồn vốn ODA.
1. Khái niệm.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance -
ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc tín dụng u đãi (cho
vay dài hạn, lãi suất thấp,...) của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài
chính quốc tế (nh WB, IMF, ADB,...), gọi chung là các đối tác viện trợ nớc
ngoài, dành cho Chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ.
Hỗ trợ phát triển chính thức có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nớc
cấp viện trợ) hoặc không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ đâu) hoặc có
thể ràng buộc một phần (một phần chi ở nớc cấp viện trợ, phần còn lại chi
ở bất kỳ nơi nào).
Các hình thức của ODA :
- Hỗ trợ cán cân thanh toán, tức là viện trợ tài chính trực tiếp dới
hình thức hiện vật hay hỗ trợ nhập khẩu hoặc có thể là tiền mặt. Ngoại tệ
hoặc hàng hoá chuyển vào trong nớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh
toán có thể đợc chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi
hàng hoá nhập vào nhờ hình thức này đợc bán ra trên thị trờng trong nớc,
và số thu nhập bằng bản tệ đợc đa vào ngân sách của Chính phủ.
- 4 -
- Tín dụng thơng mại với các điều kiện u đãi, trên thực tế là một
dạng viện trợ hàng hoá có ràng buộc.
- Hỗ trợ các chơng trình (còn gọi là hỗ trợ phi dự án): là viện trợ
khi đạt đợc một Hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối l-
ợng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không
phải xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
- Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính
thức, nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật hoặc cả hai. Các dự án
phải đợc chuẩn bị chi tiết trớc khi thực hiện:
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng: đờng xá,

cầu cống, bệnh viện, trờng học, mạng lới thông tin liên lạc,...
Thông thờng các dự án này có kèm theo một bộ phận của viện
trợ kỹ thuật dới dạng thuê chuyên gia nớc ngoài để kiểm tra
những hoạt động nhất định nào đó, hoặc để soạn thảo, xác
nhận các báo cáo cho các đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật thờng chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri
thức hoặc tăng cờng cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu
tình hình cơ bản, nghiên cứu trớc khi đầu t.
Đứng dới góc độ vay-trả, ODA đợc phân chia thành những hình
thức sau:
- Viện trợ không hoàn lại.
- Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cấp không, phần còn lại thực
hiện theo hình thức vay tín dụng (có thể u đãi hoặc không u đãi).
- Viện trợ có hoàn lại: thực chất là vay tín dụng với điều kiện u đãi.
2. Vai trò của ODA trong phát triển kinh tế.
Cũng nh FDI, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức đem lại những
lợi ích to lớn cho các nớc nhận viện trợ. Cụ thể vai trò của nó thể hiện ở
những điểm sau:
- Bổ sung vào nguồn lực khan hiếm trong nớc, giúp giảm khó khăn
về ngoại hối hay tiền tiết kiệm. Điều này đợc làm rõ hơn thông qua mô
hình hai khoảng trống: Hầu hết các nớc đang phát triển đều vấp phải
tình trạng thiếu tiền tiết kiệm trong nớc để đáp ứng các cơ hội đầu t hoặc
thiếu ngoại hối để trả cho nhập khẩu hàng thiết bị sản xuất và hàng trung
gian cần thiết. Trong mô hình hai khoảng trống, ngời ta giả định rằng
khoảng trống tiền tiết kiệm và khoảng trống ngoại hối không giống nhau
- 5 -
về mức độ và chúng không phụ thuộc lẫn nhau (tức là không có sự thay
thế nhau giữa tiền tiết kiệm và ngoại hối). Có những quốc gia khoảng
trống này chiếm u thế, trong khi đó ở những quốc gia khác khoảng trống
kia lại chiếm u thế. Đối với những quốc gia có khoảng trống tiết kiệm

chiếm u thế, nguồn lực cho sản xuất trong nớc không đủ để tiến hành các
dự án đầu t, trong khi ngoại hối lại d thừa. Tuy nhiên, hầu hết các nớc
đang phát triển đều nằm ở khoảng trống ngoại hối. Những nớc này có
nguồn lực sản xuất d thừa (chủ yếu là lao động) và toàn bộ ngoại hối đợc
dùng để thanh toán hàng nhập khẩu. Bởi vậy, với nguồn lực sẵn có các
quốc gia này sẽ có thể thực hiện đợc các dự án đầu t với sự trợ giúp của
các nguồn tài chính bên ngoài.
- Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án
cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế (năng lợng, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, nông-lâm nghiệp, thông tin liên lạc) để làm nền
tảng vững chắc cho ổn định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t của t
nhân trong và ngoài nớc.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm: chất lợng giáo dục, y tế,
dân số, kế hoạch hoá gia đình, môi trờng sinh thái, dinh dỡng, các vấn đề
về xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, cấp nớc sinh
hoạt,...
- Kèm theo các nguồn vốn là sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Để đảm
bảo tiền viện trợ đợc sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, các nớc cấp viện trợ
còn chuyển giao nguồn nhân lực có trình độ cao sang các nớc tiếp nhận
nhằm t vấn, hỗ trợ trong việc sử dụng vốn.
- Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ cho
chính phủ sở tại hoạch định chính sách, hay cung cấp thông tin cho đầu t t
nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng
kinh tế-kỹ thuật, xã hội, các ngành, các vùng lãnh thổ.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, nguồn vốn ODA cũng hàm chứa
trong nó những vấn đề mang sắc thái kinh tế chính trị tiêu cực xuất phát từ
bên cấp vốn áp đặt, hoặc từ những tác động khách quan, khó khăn của môi
trờng kinh tế thế giới hay chủ quan thuộc về bên nhận viện trợ. Mặt trái
của nguồn vốn ODA gồm những điều căn bản sau:
- Nớc nhận viện trợ phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện

trợ. Thông thờng những nớc cấp viện trợ cả song phơng lẫn đa phơng đều
sử dụng viện trợ nh là một công cụ để buộc các nớc đang phát triển phải
thay đổi chính sách kinh tế xã hội, đối ngoại cho phù hợp với mục đích, lợi
ích của bên cấp viện trợ. Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có
nhiều thay đổi và số lợng các quốc gia cấp vốn chủ yếu cũng đã tăng lên,
- 6 -
song các mục tiêu và lợi ích mà những nớc cấp vốn theo đuổi dờng nh
không thay đổi: an ninh cho hệ thống T bản chủ nghĩa, tuyên truyền dân
chủ kiểu phơng Tây, trói buộc sự phát triển của các nớc thuộc thế giới thứ
ba vào trong một trật tự do các trung tâm t bản sắp đặt, khuyến khích tự do
hoá kinh tế để mở đờng cho t bản quốc tế tràn vào.
- Sự phân biệt đối xử trong việc cấp vốn ODA. Nh trên đã nói, chỉ
những nớc nào thoả mãn đợc những điều kiện do bên cấp viện trợ đa ra
mới nhận đợc sự tài trợ từ nguồn ODA. Do đó, các quốc gia hoặc khớc từ
các kiều kiện rằng buộc, hoặc có thể chế chính trị coi là thù địch thì sẽ bị
nằm ngoài diện đợc cấp ODA. Sự phân biệt có chủ định này đã tạo nên
tình trạng không đồng đều trong việc phân bổ nguồn ODA giữa các quốc
gia đang phát triển và giữa các khu vực khác trên thế giới.
- Rủi ro do đồng tiền viện trợ tăng giá. Tác động tiêu cực này th-
ờng xảy ra đối với viện trợ song phơng khi đơn vị tiền tệ của nớc cấp viện
trợ khác với đơn vị tiền tệ của nớc nhận viện trợ tạo ra qua hoạt động xuất
khẩu hàng hoá. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền thu đợc từ
xuất khẩu (hình thành nguồn trả nợ), nớc nhận viện trợ sẽ phải trả thêm
một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh lệch tỷ giá ở thời điểm vay và
thời điểm trả nợ.
Nhiều nớc Châu á nh Indonexia, Malaixia... vay những khoản tiền
lớn thông qua hình thức ODA hay vay thơng mại từ Nhật Bản, trong mấy
năm trở lại đây đã phải chịu đựng hiện tợng đồng Yên tăng giá mạnh so
với đồng USD và tác động tiêu cực này đã làm cho nghĩa vụ trả nợ càng
thêm nặng nề.

3. Vai trò của nguồn vốn ODA trong việc thu hút đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài - kinh nghiệm từ các nớc Đông Nam á.
Những phân tích trên đây cho ta thấy đợc tầm quan trọng của nguồn
vốn ODA đối với các nớc đang phát triển. Cùng với FDI nó tạo nên những
đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế. Để hiểu rõ hơn vấn đề
này ta cần xem xét mối tơng quan giữa vốn ODA và FDI.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế, điều cơ bản đối với nguồn vốn n-
ớc ngoài là cải tạo căn bản hệ thống hạ tầng kinh tế bằng nguồn vốn ODA,
tạo cơ sở gia tăng nhanh nguồn FDI - nguồn vốn giúp đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngời lao động và cho ngân sách, kích thích tăng trởng, đặc biệt là tăng tr-
ởng xuất khẩu, mở rộng nguồn tích luỹ nội địa. Nền kinh tế có mức tăng
trởng lớn lại tác động đến việc khai thông nguồn ODA. Bởi vậy cần phải
cân đối về khối lợng và cơ cấu giữa hai nguồn vốn này. Việc thiếu hụt bất
- 7 -
cứ nguồn vốn nào cũng đều ảnh hởng đến quá trình thu hút nguồn vốn còn
lại và tác động không tốt đến quá trình tăng trởng kinh tế. Điều này đã đợc
chứng minh qua thực tế phát triển của các nớc Đông Nam á.
Sau chiến tranh thế giới thứ II các nớc Đông Nam á đều thiếu vốn
để phát triển. Trong tình hình đó một số nớc đã tranh thủ nguồn viện trợ
Mỹ, Nhật Bản, EU để nhanh chóng vơn lên trở thành các nớc công nghiệp
phát triển nh các nớc NICs, và một số nớc trong khối ASEAN.
Nguồn vốn ODA của Mỹ, Nhật Bản và một số nớc khác chủ yếu đợc
đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng của các nớc Đông Nam á. Có thể nhận
thấy tác dụng của nguồn vốn này ở chỗ cơ sở hạ tầng của các nớc Đông
Nam á đã đợc cải thiện rõ rệt nh Singapo, Thái Lan, Malaixia,
Indonexia... Nhờ cơ sở hạ tầng phát triển mà các nớc này có đợc những
điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. ở một
số nớc, điển hình là Philipin do sử dụng không có hiệu quả vốn ODA của
nớc ngoài nên cơ sở hạ tầng cha phát triển nh thiếu điện, thông tin liên lạc

còn kém... Vì thế nớc ngoài đánh giá Philipin là nơi có môi trờng đầu t
kém và họ đầu t rất ít vào nớc này. Tình trạng cơ sở hạ tầng thấp kém còn
có ở Lào, Việt Nam, Campuchia, Mianma. Có thời kỳ những nớc này
không tranh thủ đợc vốn ODA của nớc ngoài, cũng có thời kỳ thu hút đợc
ODA nhng sử dụng không có hiệu quả. Do đó những nớc này đã không
tranh thủ đợc đáng kể nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tuy nhiên hơn một
thập kỷ qua, các nớc này lần lợt thực hiện chính sách mở cửa nên đã khởi
sắc trong việc thu hút đầu t nớc ngoài. Điển hình là Philipin và Việt Nam
đã vừa tranh thủ vốn trong nớc và vốn ODA tích cực nâng cấp cơ sở hạ
tầng, tạo điều kiện thu hút mạnh mẽ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Tóm lại, hai nguồn vốn này phải có một mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau và theo một tỷ lệ tối u. Nếu chúng ta không vay đợc vốn ODA đủ
mức cần thiết để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng-xã hội thì khó có thể thu hút
và hấp thụ một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngợc lại nếu chỉ tập
trung tìm kiếm các nguồn ODA, mà không thu hút các nguồn vốn FDI thì
sẽ không đủ thu nhập để chính phủ trả nợ ODA.
III. Sự cần thiết huy động vốn FDI và ODA ở Việt Nam.
Đối với nớc ta, nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hoá là rất lớn. Mặc dù hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trởng kinh tế của
nớc ta khá cao (bình quân 6%/năm), lại không bị tác động mạnh bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực nh các nớc khác, nền kinh tế đã có
- 8 -
những bớc phát triển vợt bậc, nhng hiện tại ta vẫn là nớc bị tụt hậu khá xa
so với các nớc phát triển cũng nh so với nhiều nớc đang phát triển trong
khu vực. Việt Nam vẫn là một trong những nớc nghèo nhất thế giới, thu
nhập bình quân đầu ngời thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội yếu kém, tích
luỹ nội bộ nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, về cơ bản vẫn là một n-
ớc nông-công nghiệp với gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Từ lý thuyết mô hình hai khoảng trống đem áp dụng vào nớc ta thì

thấy chúng ta thiếu ngoại hối một cách trầm trọng (luôn trong tình trạng
nhập siêu). Về tiết kiệm, mặc dù ta có một nguồn lực dồi dào song lại
không có điều kiện sử dụng nguồn lực ấy vì thiếu vốn đầu t cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị máy móc, áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến,... Nguồn vốn trong nớc chỉ có thể đáp ứng đợc 2/3 nhu cầu
vốn cho phát triển, còn lại ta phải huy động từ các nguồn ở bên ngoài.
Trong đó ODA và FDI là hai nguồn vốn quan trọng hàng đầu.
Đảng ta đã xác định Việt Nam trong quá trình trở thành một nớc
công nghiệp phải có những bớc đi tuần tự hợp với quy luật phát triển, đồng
thời tranh thủ thời cơ thuận lợi đi tắt, đón đầu trong những ngành, lĩnh
vực cho phép nhằm bắt kịp xu thế của thời đại. Một trong những thời cơ đó
là việc tận dụng những lợi thế của hai nguồn vốn ODA và FDI. Chúng
không chỉ giúp ta thoả mãn nhu cầu về vốn đầu t mà kèm theo đó còn là sự
du nhập của khoa học công nghệ hiện đại, của trình độ quản lý tiên tiến,
của những đỉnh cao tri thức nhân loại.
Chơng II
Thực trạng vốn FDI và ODA tại Việt Nam
trong những năm vừa qua
I. Tình hình huy động vốn nớc ngoài.
1. FDI trong phát triển kinh tế Việt Nam.
a) Tình hình chung.
- 9 -
Đại hội IX của Đảng đã nêu ra một thành phần kinh tế mới, đó là
thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Đảng chủ trơng tạo mọi điều
kiện để thành phần kinh tế này phát triển thuận lợi, hớng vào xuất khẩu,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm.

Lý do đa ra nhận định quan trọng này
chính là sự phát triển mạnh mẽ của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở

nớc ta trong thời gian vừa qua.
Môi trờng đầu t không ngừng đợc cải thiện khiến cho các nhà đầu t
nớc ngoài bắt đầu chú ý nhiều đến Việt Nam. Những lợi thế mà chúng ta
có đợc là một môi trờng kinh tế xã hội ổn định; nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú; nguồn lao động dồi dào với cơ cấu trẻ, năng động; một
thị trờng tiêu thụ tiềm năng lớn với dân số lên đến con số 80 triệu; môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô không ngừng đợc cải thiện tạo sự ổn định, hấp dẫn các
nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt, môi trờng pháp lý là yếu tố giành đợc nhiều
sự quan tâm nhất trong giai đoạn vừa qua.
Nhà nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc ngoài từ năm 1987. Qua nhiều
lần sửa đổi và bổ sung, đến năm 1996 một cuộc cải cách của bộ luật này
đã đánh dấu một bớc quan trọng trong quá trình thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Ngoài những điều khoản cũ, Luật đầu t nớc ngoài năm 1996 còn
ban hành một số điều khoản mới hoàn toàn với chủ trơng đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, có tính pháp lý cao. Cùng với Luật, một loạt các văn
bản hớng dẫn đợc ban hành giúp các nhà đầu t trong và ngoài nớc nắm bắt
đợc nội dung, t tởng của Luật. Một số điểm chính của Luật tạo sức hút
mạnh mẽ đối với các nhà đầu t:
- Ngời nớc ngoài dù ở bất cứ quốc gia nào, có t cách pháp nhân
đều có thể đầu t vào Việt Nam. Về phía Việt Nam, mọi thành
phần kinh tế đều có thể tham gia vào quan hệ đầu t nớc ngoài,
ngoài ra còn có các chủ thể mới nh bệnh viện, trờng học, viện
nghiên cứu. Các hình thức đầu t gồm: Doanh nghiệp liên doanh,
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc toàn quyền quyết
định phơng hớng, chiến lợc sản xuất kinh doanh, hoạt động độc
lập, tự chủ trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có thể mở rộng chi
nhánh ở ngoài các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, nơi mà các

doanh nghiệp đăng ký đặt trụ sở. Những doanh nghiệp này đợc

Trích: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb chính trị quốc gia-tr 99.
- 10 -
phép mở tài khoản ở nớc ngoài. Trớc đây việc mở tài khoản chỉ
đợc phép thực hiện tại các ngân hàng ở Việt Nam.
- Trờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu t vào các
lĩnh vực, địa bàn u đãi sẽ đợc giảm thuế suất thuế lợi tức 10, 15,
20%, đợc miễn giảm 50% thuế lợi tức với thời gian tối đa tới 8
năm.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc tự do tuyển dụng
lao động nhng phải u tiên ngời Việt Nam.
Các chính sách có tính chất u đãi thu hút đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh Luật đầu t nớc ngoài còn có một loạt các nghị định, quyết
định của Thủ tớng Chính phủ, luật thuế,... tựu trung đều có t tởng tạo dựng
môi trờng đầu t thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài. Nội dung tập trung
chủ yếu vào các điểm sau:
- Đơn giản hoá thủ tục cấp phép, rút ngắn thời gian cấp phép đầu t,
đổi mới việc cấp giấy phép lao động cho ngời nớc ngoài, thủ tục
xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan,...
- Giảm bớt chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp, từng bớc thực
hiện chính sách một giá nh giá dịch vụ cung cấp nớc, điện, lắp
đặt điện thoại,...
- Ban hành các chính sách thuế có tính chất u đãi nh thuế đất, thuế
thu nhập, hoàn vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu; giảm và bỏ bớt một số loại phí.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 150 nớc, quan hệ
đầu t với gần 70 nớc trên thế giới. Từ chỗ có vai trò không đáng kể trong
nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã có vai trò quan
trọng và phát triển năng động, đóng góp gần 1/4 vốn đầu t toàn xã hội,

trên 35% tổng giá trị sản lợng công nghiệp, hơn 25% giá trị xuất khẩu của
cả nớc, thu hút trên 400 000 lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động
gián tiếp. Cha bao giờ hoạt động đầu t nớc ngoài ở Việt Nam lại đợc tiến
hành một cách sôi động nh trong thời gian qua. Cơ cấu vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài giai đoạn 1996-2000 nh sau:


Nguồn: Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị quyết ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
- 11 -
45.2
26.2
28.6
48.1
20.6
31.3
54
21.1
25
61.6
20.2
18.2
61.9
19.5
18.6
1996 1997 1998 1999 2000
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội (%)
Vốn Nhà nước
Vốn ngoài QD
Vốn FDI
Cụ thể vốn FDI của các năm là 22700 tỷ đồng vào năm 1996, năm

1997 là 30300 tỷ, 1998 là 24300 tỷ, 1999 là 18900 tỷ, năm 2000(sơ bộ) là
22400 tỷ (số liệu thống kê mới nhất cho biết vốn đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam năm 2000 đạt khoảng 30180 tỷ đồng).


Nh vậy, do chính sách mở
cửa còn nhiều hạn chế nên FDI có chiều hớng giảm trong năm 1998 và
1999. Chỉ sau khi Chính phủ thực hiện việc tháo gỡ những ràng buộc áp
đặt cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, ban hành những chính
sách u đãi, vốn FDI mới có dấu hiệu hồi phục vào năm 2000. Sự hồi phục
bớc đầu là rất khả quan, cho thấy một dấu hiệu nguồn vốn FDI sẽ tăng tr-
ởng mạnh mẽ trong thời gian tới.
Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới 3 hình thức chủ
yếu: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (chiếm khoảng 30% tổng số dự
án), doanh nghiệp liên doanh (chiếm gần 60%), hợp đồng hợp tác kinh
doanh (chiếm 10%). Ngoài ra còn có các hình thức BOT, BT, BTO. So với
các nớc khác trong khu vực nh Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Trung
Quốc, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam hấp dẫn hơn vì nó cho phép sở
hữu 100% vốn nớc ngoài trong nhiều khu vực kinh tế. Hơn nữa, luật này
còn bảo vệ các nhà đầu t khỏi sự chiếm đoạt và quốc hữu hoá tài sản, cho
phép các nhà đầu t chuyển vốn và lợi nhuận về nớc một cách dễ dàng, tỷ lệ
vốn của phía nớc ngoài trong liên doanh không cứng nhắc và có nhiều u
đãi về thuế. Thêm vào đó, sự khác biệt giữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong
nớc đã và đang từng bớc đợc xoá bỏ. Bởi vậy trong thời gian gần đây các
nhà đầu t nớc ngoài có xu thế xin thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài nhiều hơn trớc. Điều này cho thấy các nhà đầu t nớc ngoài đã cảm
thấy yên tâm và tự tin hơn khi đầu t độc lập vào Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo hình thức đầu t 1988-
30/6/2001.



Thời bào tài chính Việt Nam. Số 44(785), ngày 12-4-2002.
- 12 -
Hình thức đầu t
Số dự án còn
hiệu lực
Vốn đầu t
đăng ký
(triệu USD)
Vốn đầu t
thực hiện
(triệu USD)
Tỷ
trọng
(%)
Liên doanh 1042 21192 9942 57,91
100% vốn nớc ngoài 1560 11193 5176 30,58
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
130 3796 2648 10,37
BOT 4 415 37 1,14
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t.
Giai đoạn 1996-2000 Việt Nam có quan hệ đầu t với hơn 60 nớc,
chủ yếu là các quốc gia Châu á. Lợng vốn đầu t của các quốc gia này
chiếm tới 70% tổng vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, trong đó các nớc
ASEAN chiếm khoảng 21%. Những quốc gia đứng đầu trong đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam là Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông. So với một số nớc trong khu vực nh Campuchia, Lào, Myanmar nớc
ta có sức hút đầu t nớc ngoài mạnh hơn do có quy định cả hình thức đầu t
Hợp đồng hợp tác kinh doanh(BCC) và các hình thức BOT, BT, BTO. Điều

này cho phép các nhà đầu t có nhiều sự lựa chọn hơn. Để hiểu rõ hơn tình
hình hoạt động của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, ta xem xét
các số liệu sau:
Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép.
Năm Số dự án
Vốn đăng ký (triệu USD)
Tổng số
Trong đó vốn pháp
định
1996 345 4649,1 2334,4
1997 275 3897 1805,6
1998 311 1568 693,3
1999 354 1985,2 1513,7
Vốn đầu t thực hiện của các dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Năm
Tổng số(triệu
USD)
Chia ra
Vốn từ nớc ngoài
Vốn của
Việt Nam
1996 2837 2447 390
- 13 -
1997 3032 2768 264
1998 2189 2062 127
1999 2153 1945 208
Nguồn: Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Tr 101.
b) Những đóng góp của FDI vào quá trình phát triển kinh tế.
Tuy không ổn định trong thời gian qua do ảnh hởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế tài chính khu vực, nhng hoạt động đầu t nớc ngoài vẫn đem
lại những hiệu quả nhất định.
Về tăng trởng kinh tế và xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực đầu t nớc
ngoài trong GDP tăng từ 6,4% năm 1994 lên 8,6% năm 1997 và xấp xỉ
9,2% năm 1998. Tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài thờng từ 15-20%, cao hơn tốc độ tăng trởng công nghiệp. Giá trị
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng từ 52 triệu
USD năm 1991 lên 1990 triệu USD năm 1998, xấp xỉ 40 lần. Tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thờng cao hơn
nhiều lần tốc độ tăng trung bình chung của cả nớc.
Về lao động. Các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã thu hút trên
400.000 lao động vào làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất,...
và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động gián
tiếp khác, giảm bớt đợc áp lực của vấn đề thất nghiệp hiện đang nổi cộm,
cơ cấu lại nguồn lao động theo hớng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao
động công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, ngời lao động làm việc trong các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài còn có cơ hội đợc đào tạo nâng cao trình độ,
tay nghề.
Về công nghệ kỹ thuật. Nhiều công nghệ kỹ thuật tiên tiến đã đợc
chuyển giao và đa vào hoạt động thông qua các doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài. Trong đó thể hiện rõ nhất là các thiết bị và kỹ thuật trong ngành bu
chính viễn thông, công nghệ lắp ráp và chế tạo ô tô, kỹ thuật điện tử, tin
học, công nghệ thăm dò khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp hoá
chất. Các ngành nghề, lĩnh vực đợc đầu t công nghệ hiện đại hoạt động với
năng suất cao, góp phần vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế. Cùng với
công nghệ kỹ thuật mới đợc du nhập vào nớc ta, hoạt động chuyển giao
phơng thức quản lý hiện đại, trình độ cao cũng đợc tiến hành. Vì thế năng
lực và trình độ của cán bộ quản lý Việt Nam đợc nâng lên đáng kể.
- 14 -
Về tình hình thu nộp Ngân sách nhà nớc.

Trong giai đoạn từ 1988 đến 1998, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
đã đóng góp cho ngân sách Nhà nớc khoảng 64.852 tỷ đồng, chiếm 19%
tổng số thu về thuế và phí của ngân sách Nhà nớc, cụ thể nh sau:
Thu từ lĩnh vực dầu khí: số thu nộp ngân sách từ lĩnh vực dầu khí
chiếm tới 70,6% số thu của cả khu vực FDI, đạt 45.780 tỷ đồng (số liệu
của giai đoạn 1998 trở về trớc), trong đó 35,7% là thuế tài nguyên, 33,7%
là thuế lợi tức, 1,1% thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, 29,5% là lãi bên
Việt Nam đợc chia nộp ngân sách.
Thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài khác: Số thu từ các
doanh nghiệp này tăng với tốc độ 1995 - 85%, 1996 - 42%, 1997 46%,
1998 7,9%. Trong giai đoạn 1997-1998 mặc dù bị ảnh hởng bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực nhng số thuế lợi tức vẫn tăng từ 685.366
triệu đồng lên đến 716.110 triệu đồng.
2. Thực trạng thu hút ODA.
Trong những năm qua, nguồn vốn ODA vào nớc ta tăng không
ngừng. Trải qua 8 Hội nghị quốc tế về ODA dành cho Việt Nam, các
khoản cam kết ODA dành cho nớc ta từ 1993 đến 2000 lên tới 17,5 tỷ
USD và 1,2 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế, trong đó phần viện trợ không
hoàn lại chiếm gần 25%. Đặc biệt hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam
lần thứ 9 (7-8/12/2001) đã tuyên bố cộng đồng thế giới cam kết tài trợ cho
Việt Nam khoản vốn vay 2,4 tỷ USD trong năm 2002 để tiếp tục thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mình. Trong khi nguồn vốn này trên
thị trờng quốc tế rất có hạn và bị cạnh tranh gay gắt giữa các nớc đang
phát triển thì lợng vốn vào Việt Nam nh vậy là rất khả quan. Đây là sự ghi
nhận của cộng đồng quốc tế đối với những thành tựu của công cuộc đổi
mới và phát triển của Việt Nam.
Các nhà tài trợ chính về vốn ODA cho Việt Nam là Nhật Bản,
Australia, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển,... Ngoài ra còn có các tổ
chức quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á
(ADB), Liên minh châu Âu (EU), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),... Với quy

mô tài trợ khác nhau, hiện nay ở Việt Nam có gần 30 đối tác hợp tác phát
triển song phơng và 15 đối tác hợp tác phát triển đa phơng; hơn 300 các tổ
chức phi Chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, ba nhà tài trợ
lớn nhất chiếm gần 80% tổng vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam là
Nhật Bản, ADB và WB.
- 15 -

×