Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Quản lý và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.22 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính tiền tệ dã trở thành
một lĩnh vực nhạy cảm và kích thích nhất của toàn bộ nền kinh tế. Với xu thế
hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, thị trờng tài chính đang thay đổi nhanh
chóng với những phơng tiện tài chính mới xuất hiện hầu nh hằng ngày; hoạt
động ngân hàng trớc kia vốn lặng lẽ, nay đã trở nên sôi động; mậu dịch và thị
trờng tài chính quốc tế hoạt động tốt đã tạo ra một nền kinh tế thế giới liên kết
nhau, trong đó các diễn biến trong thị trờng tài chính của một nớc có ảnh hởng
quan trọng tới thị trờng tài chính của các nớc khác; vấn đề chỉ đạo chính sách
tiền tệ là khâu trung tâm trong những cuộc tranh luận về đờng lối kinh tế....
Việt nam, kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trờng,
toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Việt nam đã có sự đổi
mới sâu sắc và đạt đợc những kết quả bớc đầu đáng khích lệ. Nhờ đổi mới toàn
diện chính sách tiền tệ từ hoạch định đến chỉ đạo hoạch định, bằng việc sử dụng
các giải pháp tình thế mạnh dạn lúc đầu, đến sử dụng từng bớc có hiệu quả các
công cụ của chính sách tiền tệ đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát ở mức
thấp (có lúc ở mức 3 con số ); yêu cầu ổn định tiền tệ bớc đầu đợc thực hiện,
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phục vụ phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần,vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng XHCN. Tuy nhiên, để có
đợc những thành quả đó, trong quá trình điều hành chính sách tiện tệ chúng ta
gặp phải không ít những khó khăn, trở ngại. Làm thế nào để có thể vận hành tốt
chính sách tiền tệ, nhằm tìm ra hớng đi hợp lý cho mỗi giai đoạn phát triển của
nền kinh tế?
Với nhiều lý do, tôi chọn đề tài: Chính sách tiền tệ và việc điều hành
chính sách tiền tệ ở Việt nam để làm đề tài nghiên cứu.
Bố cục của đề tài gồm ba phần:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I : Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ và các công cụ của chính


sách tiền tệ
Chơng II : Quản lý và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt nam
Mặc dù trong quá trình học tập và nghiên cứu đã thực sự cố gắng, song
do thời gian có hạn và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bài viết này
không tránh khỏi những khiếm khuyết khách quan và chủ quan, rất mong nhận
đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Chơng I: Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ
và các công cụ của chính sách tiền tệ
1.1. Chính sách tiền tệ:
1.1.1. Định nghĩa về chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
trong quá trình điều hành các hoạt đọng của nền kinh tế. Thực hiện nó có tác
dụng rất lớn trong việc góp phần vào việc kìm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định
tiền tệ, góp phần tăng trởng kinh tế vá giải quyết vấn đề công ăn việc làm.
Theo điều 2 của Luật Ngân hàng nhà nớc Việt nam thì Chính sách tiền
tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc nhằm ổn
định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thuc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vá nâng cao đời sống nhân dân. Với
chính sách này, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động của ngân hàng,
động viên các nguồn lực trong nớc, đống thời tranh thủ các nguồn lực từ bên
ngoài, tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, giữ vững chủ quyền
quốc gia mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, góp phần thực hiện CNH và HDH đất nớc.
1.1.2. Phân loại:
Mục đích của chính sách tiền tệ là nhằm điều tiết lợng tiền trong lu thông,
sự điều tiết này thể hiện qua 2 hớng:
Chính sách tiền tệ mở rộng, nhằm tăng lợng tiền cung ứng, khuyến khích

đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm.Trờng hợp này
chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lợng tiền cunh ứng, hạn chế đầu t,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trờng hợp này, chính sách
tiền tệ nhằm chống lạm phát.
Việc điều tiết lợng tiền nh thế nào để cho nền kinh tế phát triển một cách
nhịp nhàng luôn là vấn đề nan giải của các quốc gia, thiếu hay thừa tiền đều có
những tác dụng tieu cực của nó. Chính vì vậy, trong thực tế điều hành chính
sách tiền tệ, tuỳ vào từng thời kỳ phát triển kinh tế, tuỳ vào từng hoàn cảnh kinh
tế xã hội cụ thể mà sử dụng các chính sách trên. Đây thực sự là vấn đề mang
tính nhạy cảm và nghệ thuật của các nhà điều hành chính sách tiền tệ.
1.1.3. Mục tiêu của Chính sách tiền tệ
1.1.3.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ.
Mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền luôn là mục tiêu
hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách tiền tệ quốc gia. Ôn định giá cả là
điều ai cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên sẽ gây ra tình trạng khó
khăn trong cuộc sống của một bộ phận ngời lao động, mất ổn định kinh tế xã
hội. Ví dụ, thông tin chứa đựng trong giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ khó giải
thích hơn khi mức chung của giá cả đều thay đổi. Những ngời tiêu dùng, các
nhà kinh doanh và chính phủ trở nên rất khó khăn khi ra quyết định. Tình trạng
đó còn gây ra sự xung đột quyền lợi giữa các nhóm dân c trong xã hội nhằm
bảo đảm cho lơng bổng của mình tăng theo với mức giá cả. Do vậy, kiểm soát
lạm phát nhằm ổn định giá cả hàng hoá dịch vụ là mục tiêu lâu dài và là tiền đề
cho sự phát triển kinh tế, đảm bảo cuộc sống cho nhân dân.
Thông qua chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ơng có thể góp phần quan
trọng trong việc kiểm soát lạm phát. Khi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ơng mở rộng cung ứng tiền tệ, thì giá hàng hoá sẽ tăng lên và tất yếu sẽ dẫn đến
lạm phát. Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt

chặt sẽ làm cho giá cả hàng hoá giảm xuống và nh vậy tỷ lệ lạm phát giảm
xuống.
Kiểm soát lạm phát đợc thể hiện trớc hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội
của đồng tiền, điều đó có nghĩa là phải đảm bảo sức mua của nó đối với hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá và dịch vụ trên thị trờng trong nớc. Mặt khác, kiểm soát lạm phát còn đợc
biểu hiện ở sự ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, đợc đo qua tỷ giá hối đoái
thả nổi. Trong nền kinh tế mở, đặc biệt là xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá
hiện nay, thì cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, tỷ giá đồng tiền đã
trở thành mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi lẽ, một sự tăng giá trong
giá trị của đồng bản tệ so với giá trị của đồng ngoại tệ sẽ hạn chế khả năng cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế hạn chế xuất khẩu. Ngợc lại, giá trị đồng bản tệ
giảm xuống sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, muốn ổn định tiền tệ và phát triển
kinh tế xã hội, nhà nớc phải có biện pháp ổn định giá cả hàng hoá dịch vụ trong
nớc và ổn định tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, khi theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền thì không đồng nghĩa với một tỷ lệ lạm phát bằng không. Bởi lẽ, để có
một tỷ lệ lạm phát giảm xuống thì thờng phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng nhất định nào đó. Do vậy, một tỷ lệ lạm phát vừa đủ (thờng là một con
số mỗi năm) sẽ là cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nhng cần phải
chống lạm phát phi mã (hai con số mỗi năm) và siêu lạm phát (trên hai con số
mỗi năm) nh trờng hợp của Việt nam thời kỳ 1980 1988.
1.1.3.2. Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Việc làm cao cho ngời lao động là một vấn đề quan trọng của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Do vậy, nó cũng trở thành một mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia. Bởi lẽ:
Nếu tỷ lệ thất nghiệp cao, sẽ gây nên nhiều đau khổ cho con ngời,
các gia đình bị khốn cùng về tài chính, mất đi lòng tự trọng cá nhân và là một
trong những nguyên nhân làm tăng tình trạng tội phạm gây ra mất ổn định xã

hội.
Khi thất nghiệp cao, thì nền kinh tế không những có những ngời
lao động ngồi không mà còn có cả những nguồn tài nguyên để không (các xí
nghiệp đóng cửa và thiết bị không đợc sử dụng) đa đến kết quả là sản phẩm
giảm đi (tổng sản phẩm quốc dân GDP giảm xuống.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy rõ ràng là công ăn việc làm cao là điêu mong muốn, nhng nó
phải cao ở mức nào? Tại điểm nào thì chúng ta có thể nói rằng nền kinh tế đang
ở trong tính trạng việc làm đầy đủ?
Với chính sách tiền tệ thì các câu hỏi đó đợc giải đáp, cụ thể chính
sách tiền tệ có thể tác động đến công ăn việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế. Nếu chính sách tiền tệ mở rộng, tạo điều kiện cho đầu t phát triển sản
xuất, các doanh nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động hơn, công ăn việc làm
cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngợc lại, khi cung tiền tệ giảm xuống sẽ thu hẹp các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doangh nghiệp và nhà nớc cần ít lao động
hơn, việc làm bị cắt giẳm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Mặc dầu vậy, trong quá trình nghiên cứu hoạch định chính sách, cần
phải chú ý tới một thất nghiệp, gọi là thất nghiệp tự nhiên, là có lợi cho nền
kinh tế. Ví dụ, khi một ngời công nhân quyết định tìm một công việc mới tốt
hơn, thì anh ta hoặc chi ta có thể bị thất nghiệp trong khoảng thời gian đang đi
tìm việc làm mới. Các ngời lao động thờng tự nguyện quyết định tạm thời rời
khỏi công việc đẻ theo đuổi nhng mục tiêu khác (thành lập gia đình, đi du lịch,
quay trở lại trờng học...) và khi họ quyết định trở lại thị trờng lao động, thì họ
phải mất thời gian đi tìm đợc đúng công việc của họ. Điều lợi ích của việc có
một số thất nghiệp cũng giống nh lợi ích của việc có một tỷ lệ nhà để trống trên
thị trờng cho thuê nhà. Khi đó nhiều ngời trong chúng ta đang có nhu cầu tìm
một căn hộ phát hiện ra rằng, khi tỷ lệ nhà trống trên thị trờng xuống quá thấp,
thì chúng ta khó có thể tìm đợc một căn nhà tốt.
Mặt khác, thông thờng để có một tỷ lệ công ăn việc làm cao thì phải

chấp nhận một tỷ lệ lạm phát gia tăng nhất định nào đó. Do vậy, tỷ lệ thất
nghiệp là phù hợp với việc làm đầy đủ? Đây vẫn còn là vấn đề cha có lời giải
đáp, và rất có thể là chính sách thích hợp của chính phủ chẳng hạn nh cung cấp
tốt hơn thông tin về những công việc cha có ngời làm hoặc là các chơng trình
đào tạo nghề nghiệp có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.3. Tăng trởng kinh tế.
Mục tiêu tăng trởng kinh tế vững chắc quan hệ chặt chẽ với mục tiêu
viẹc làm, bởi vì những nhà kinh doanh muốn đầu t nhiều hơn vào t liệu sản xuất
để tăng năng suất lao động và tăng trởng kinh tế khi mức thất nghiệp thấp. Ngợc
lại, khi thất nghiệp cao và các xí nghiệp nhàn rỗi, thì không có lợi để một hãng
đầu t thêm các nhà máy và thiết bị.
Mặc dù hai chính sách này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhng
chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời vào hai mục tiêu này. Khi cung ứng
tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ khuyến khích đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tuyển dụng lao động nhiều hơn, làm tăng
khối lợng sản phẩm và tăng trởng kinh tế. Ngợc lại, khi cung tiền tệ giảm trong
ngắn hạn lãi suất tăng sẽ hạn chế đầu t sản xuất, lao đông cần ít hơn, làm mức
sản lợng giảm, kinh tế tăng trởng bị chậm lại.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa các mục tiêu.
Nhìn tổng quát và có chiến lợc lâu dài thì các mục tiêu của chính sách
tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó cho
thấy rằng, trong quá trinh thực thi chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối hoá
một mục tiêu cụ thể nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc lập
trên tầm vĩ mô. Tuy nhiên có những lúc, trong thời gian ngắn có thể xảy ra sự
xung đột, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu. Điều thờng gặp và dễ
thấy nhất là mâu thuẫn giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều quan niệm khác nhau, song nhìn chung, mục tiêu cơ bản của chính
sách tiền tệ là ở định giá trị đồng bản tệ, trên cơ sở đó để ở định và phát triển

kinh tế xã hội.
Ngoài ra, dựa trên kinh nghiệm của các nớc phát triển theo cơ chế thị
trờngcho thấy, vận hành chính sách tiền tệ, để đạt đợc các mục tiêu của nó cần
phải có sự phối hợp với các chính sách vĩ mô khác của nhà nớc nh chính sách
tài khoá,....
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4. Đối tợng quản lý & xây dựng chính sách tiền tệ
Ngân hàng trung ơng là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc, đợc thành lập
và hoạt động theo pháp luật. Ngân hàng trung ơng thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng; là ngân hàng phát hành
tiền: ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho
chính phủ. Hoạt động của ngân hàng trung ơng nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín
dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thông thờng trên thế giới, việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ đ-
ợc giao cho ngân hàng trung ơng. Nhiệm vụ đó là linh hồn xuyên suốt trong
mọi hoạt động của ngân hàng trung ơng. Các hoạt động khác của ngân hàng
trung ơng đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ đạt những mục tiêu của nó.
1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp mà ngân hàng
trung ơng có thể sử dụng nhằm tác động vào khối lợng tiền lu thông trên thị tr-
ờng và lãi suất từ đó đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Bao gồm:
nghiệp vụ thị trờng mở, dự trữ bắt buộc, chính sách chiết khấu &tái chiết khấu,
hạn mức tín dụng, quản lý lãi suất,...Mỗi loại công cụ khac nhau đều có cơ chế
tác động và đemlại những ảnh hởng ở những khía cạnh khác nhau.
Sau đây chúng ta cùng nhau đi sâu nghiên cứu cụ thể các công cụ mà
ngân hàng trung ơng sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ.
1.2.1. Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng phải gủi tại

ngân hàng trung ơng. Mức dự trữ này do ngân hàng trung ơng quy định - đối với
các nớc khác nhau và từng thời điểm cụ thểtkhác nhau thì có thể khác nhau và
bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức
tín dụng.
Ngân hàng trung ơng sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lợng cung
ứng tiền tệ theo hai phơng diện:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của ngân
hàng thơng mại. Theo thuyết tạo tiền, từ một lợng tiền dự trữ ban đầu và thoả
mãn các điều kiện, thì hệ thống ngân hàng thơng mại sẽ tạo ra đợc một lợng
tiền gửi lớn gấp nhiều lần, với công thức tổng quát:
1
Tiền gửi mới đợc = Tiền đự trữ ban đầu * --------------------------
tạo ra Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
1
Trong đó, ---------------------------- là hệ số nhân tiền
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Do vậy, một sự tăng lên trong dự trữ bắt buộc làm giảm số lợng tiền gửi
đợc nâng đỡ bởi một mực nhất định của cơ số tiền tệ và sẽ dẫn đến việc thu hẹp
cung ứng tiền tệ. Mặt khác, một sự giảm xuống của dự trữ bắt buộc, dẫn đến
một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ bởi vì có thể tạo thêm tiền gửi lớn gấp
nhiều lần. Ví dụ, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì với một lợng tiền dự trữ
ban đầu thì hệ thống ngân hàng thơng mại tạo ra một lợng tiền gửi lớn gấp 10
lần. Tơng tự nh vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 20% thì lợng tiền gửi mới
do hệ thống ngân hàng thơng mại tạo ra tăng gấp 5 lần; nếu dự trữ bắt buộc
giảm xuống 5% thì lợng tiêng gửi mới do hệ thống ngân hàng thơng mại tạo ra
tăng gấp 20 lần....
Thứ hai, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống
ngân hàng thơng mại. Nh đã nói ở trên, tiền dự trữ bứt buộc đều phải mở tài

khoản và gửi ở ngân hàng trung ơng và đựoc hởng lãi, cho dù cá ngân hàng th-
ơng mại vẫn phải trả lãi cho các khoảng gửi tại ngân hàng mình. Vì vậy, khi
mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải tăng lãi suất cho vay
đối với nền kinh tế, giá các khoảng vay đắt hơn, khả năng cho vay của các ngân
hàng thơng mại giảm xuống và theo đó lợng tiền cung ứng cũng giảm xuống.
Ngợc lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống, cá ngân hàng thơng mại có cơ
hội giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoảng vay rẻ hơn, tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khả năng cho vay của cá ngân hàng thơng mại và theo đó lợng tiền cung ứng
tăng lên.
Tuy nhiên hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng vai trò kém phần quan
trọng trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng bởi vì
nó phức tạp, kém linh hoạt, ảnh hỏng nhiều đến khả năng thanh toán và ợi
nhuận kinh doanh của các ngân hàng....
1.2.2. Chính sách chiết khấu.
Chính sách chiết khấu là công cụ của ngân hàng trung ơng trong việc
thực thi chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng
kinh doanh. Khi ngân hàng trung ơng cho vay các ngân hàng kinh doanh làm
tăng thêm tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thên lợng tiền
cung ứng.
Ngân hàng trung ơng kiểm soát công cụ này bằng hai cách: bằng cách tác
động đến giá cả các khoản vay (gọi là lãi suất cho vay tái chiết khấu) hoặc bằng
cách tác động đến số lợng vay thông qua quản lý cửa sổ chiết khấu.
Theo điều 9/ Luật ngân hàng nhà nớc Việt nam thì: Lãi suất tái chiết
khấu là hình thức lãi suất tái cấp vốn dựoc áp dụng khi ngân hàng nhà nớc tái
chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho các tổ chức tín
dụng. Lãi suất tái chiết khấu tác động vào giá cả tín dụng nên khi lãi suất tăng
sẽ làm thay đổi mặt bằng giá vốn đầu vào của các ngân hàng thơng mại, dẫn
đến thu hẹp khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng, lợng tiền cung ứng cho

nền kinh tế giảm và ngợc lại. Mặt khác, lãi suất tái chiết khấu cũng gây ra hiệu
ứng thông báo, các nhà kinh doanh và nhà đầu t thông qua việc thay đổi chính
sách chiết khấu của ngân hàng trung ơng sẽ dự báo đợc xu hớng thay đổi của lãi
suất, từ đó có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nhằm bảo vệ
tài sản của mình và có hớng đầu t mới...
Cửa sổ chiết khấu là những khoản cho vay tái chiết khấu của ngân
hàng trung ơng đối với các ngân hàng thơng mại. Để xem xét ngân hàng trung -
ơng tác động đến khối lợng cho vay chiết khấu nh thế nào thông qua việc quản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý cửa sổ chiết khấu, chúng ta cần phải xem xét kỹ càng hơn các khoảng cho
vay đợc thực hiện ra sao:
Các khoản cho vay mà ngân hàng trung ơng cấp cho các ngân hàng th-
ơng mại cá 3 loại: tín dụng điều chỉnh, tín dụng thời vụ và tín dụng mở rộng.
+Cho vay tín dụng điều chỉnh, một loại thông dụng nhất, nhằm giúp các
ngân hàng giải quyết vấn đề khả năng hoàn trả ngắn hạn do tiền gửi tạm thời bị
rút. Tín dụng điều chỉnh đợc cấp bằng một cú điện thoại, sẽ đợc hoàn trả khá
nhanh chóng vào cuối ngày làm việc đối với các ngân hàng lớn.
+Tín dụng thời vụ đợc cấp để đáp ứng những nhu cầu thời vụ của một số
ít các ngân hàng đang nghỉ hoặc một số vùng nông nghiệp hoạt động theo kiểu
thời vụ.
+Tín dụng mở rộng đợc cấp cho các ngân hàng bị khó khăn nghiêm trọng
về khả năng hoàn trả do tiền gửi bị rút ra, thì không yêu cầu phải hoàn trả nhanh
chóng. Những ngân hàng đợc cấp loại tín dụng này phải nộp một bản đề nghị
trình bày nhu cầu vay tín dụng mở rộng và một bản kế hoạch khôi phục lại khả
năng hoàn trả của ngân hàng. Đây là hình thức thờng áp dụng cho một số ngân
hàng có nguy cơ bị phá sản mà có khả năng ảnh hởng lớn đến hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế.
Ngân hàng trung ơng quản lý cửa sổ bằng nhiều cách để tránh cho khoản
vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc cho đó. Các

ngân hàng không đợc phép kiếm lợi từ các khoản vay chiết khấu (vì lãi suất
chiết khấu thờng thấp hơn lãi suất thị trờng) và ngân hàng trung ơng cố gắng
ngăn chặn tình hình này bằng cách quy định thể lệ cho vay chiết khấu đối với
từng ngân hàng một, thể lệ đó giới hạn các ngân hàng này có thể đợc vay chiết
khấu thờng xuyên đến mức nào.
Nếu một ngân hàng thờng xuyên đến cửa sổ chiết khấu quá nhiều, thì
ngân hàng trung ơng sau này sẽ thôi không cấp các khoản vay đó nữa và việc
một ngân hàng đến cửa sổ chiết khấu phải đợc coi nh một đặc ân, chứ không
phải là một quyền hạn. Khi một ngân hàng thơng mại đến vay chiết khấu tại
ngân hàng trung ơng thờng phải chịu 3 loại chi phí:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Lợi tức chiết khấu
+ Phí về việc phải làm đúng theo các điều tra của ngân hàng trung ơng về
khả năng thang toán của ngân hàng đến vay tại cửa sổ chết khấu.
+ Phí về việ rất có thể bị từ chối vay chiết khấu vì ngân hàng trung ơng
đang theo đuổi mộy chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát.
Ngoài việc sử dụng làm một công cụ để ảnh hởng đến cơ số tiền tệvà
cung ứng tiền tệ, chính sách chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi
những cơn hoảng loạn tài chính cho các ngân hàng thơng mại. Bởi vì, tiền dự trữ
bắt buộc đợc tức điều đến các ngân hàng nào cần thêm tiền dự trữ hơn cả. Khi
đó, ngân hàng trung ơng thực hiện chức năng là ngòi cho vay cuối cùng và đó là
một trong những yêu cầu cực kỳ quan trọng để tiến hành thành công chính sách
tiền tệ.
Nói tóm lại, chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong
việc htực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Nó đóng vai trò không
chỉ điều tiết lợng tiền cung ứng, mà còn để thực hiện vai trò ngời cho vay cuối
cùng đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu t
của nền kinh tế. Tuy nhiên, với công cụ này, ngân hàng trung ơng thờng bị động
trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng. Bởi vì, ngân hàng trung ơng chỉ có thể

thay đổi lãi suất chiết khấu nhng không thể bắt buộc các ngân hàng thơng mại
phải vay chiết khấu tại ngân hàng trung ơng.
1.2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở
Nghiệp vụ thị trờng mở (Open Market Operaions) là hoạt đông mua bán
các giấy tờ có giá trên thị trờng của ngân hàng trung ơng nhằm thực thi chính
sách tiền tệ. Trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng theo
cơ chế thị trờng, thì nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan
trọng nhất vì nó là yếu tố quyết định sự thay đổi lãi suất và tiền dự trữ của các
ngân hàng, nói đúng hơn, là cơ số tiền tệ (MB); vì vậy, nó là tác nhân chính làm
thay đổi lợng tiền cung ứng. Nghiệp vụ thị trờng mở chỉ thực sự phát huy tavs
dụng khi nó đợc tổ chức thực hiện hoàn toàn trên cơ sở thị trờng. Do đó, để
nghiệp vụ thị trờng mở thực sự trở thành một công cụ quan trọng của chính sách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền tệ, thì các công cụ khác hiện có cũng cần phải đợc điều chỉnh và hạ tầng cơ
sở của thị trờng cần phải có sự chuyển đổi phù hợp. Thông qua mua bán các
giấy tờ có giá (thờng là loại ngắn hạn tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngân hàng
trung ơng) trên thị trờng, ngân hàng trung ơng có thể mở rộng hoặc thu hẹp l-
ợng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng (giả định rằng các đối tác tham gia
nghiệp vụ thị trờng mở là các ngân hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
trung ơng) và tác động một cách tốt nhất đến MB, lợng tiền cung ứng.
Khi ngân hàng trung ơng bán các giấy tờ có giá có nghĩa là nó hút tiền
vào từ hệ thống ngân hàng. Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng thục hiện mua
các giấy tờ có giá thì tức là làm tăng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng.
Ta có thể phân biệt thành hai loại nghiệp vụ thị trờng mở:
+ Nghiệp vụ thị trờng mở chủ động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số
tền tệ.
+ Nghiệp vụ thị trờng mở thụ động nhằm bù đắp lại những chuyển động
của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số tiền tệ, ví dụ nh sự thay đổi tiền gửi
của kho bạc tại ngân hàng trung ơng.

Tuy nhiên, việc lựa chọn thị trờng chủ động hay thụ động là tuỳ thuộc
vào ngân hàng trung ơng sẽ quyết định thay đổi chỉ tiêu chính sách tiền tệ hoặc
chỉ tiêu duy trì nó trong từng thời kỳ nhất định.
Nh vậy, nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ quan trọng nhất của ngân
hàng trung ơng trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng, bởi những u thế vốn có
của nó:
Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc hoàn toàn kợng nghiệp vụ
thị trờng tự do.
Linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở bất cứ mức độ nào, điều
chỉnh một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ...
Ngân hàng trung ơng dễ dàng đảo ngợc lại tình thế của mình.
Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian...
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×