Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề phần lý thuyết ngành quản trị máy tính đề số (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.52 KB, 8 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: QTMMT - LT 16
Hình thức thi: Viết
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi)
ĐỀ BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
Trình bày các thành phần cơ bản về phần cứng máy tính.
Câu 2: (1,5 điểm)
Dựa vào mục đích sử dụng có thể chia switch thành những loại nào? Nêu
đặc điểm của từng loại.
Câu 3: (2,0 điểm)
Từ máy tính PC A gõ truy vấn tên miền www.abc.com .vn, hãy trình bày
cách thức DNS SERVER liên lạc với nhau để xác định câu trả lời trong
trường hợp ROOT SERVER không kết nối trực tiếp với server tên miền
cần truy vấn (như sơ đồ bên dưới). Vẽ sơ đồ trình tự và trình bày các bước
truy vấn.
Câu 4: (2,0 điểm)
Trình bày mô hình TCP/IP ở kiến trúc phân lớp.
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)
Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa
vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn
được tính 3 điểm.
,ngày tháng năm
Trang:1/ 8
PC A
dns.abc.com.vn


Root Server
dns.com.vn
cntt.com.vn
www.abc.com.vn
Chú ý: Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm
DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TN TIỂU BAN RA ĐỀ THI
Trang:2/ 8
DANH SÁCH CHUYÊN GIA NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
STT HỌ VÀ TÊN GHI CHÚ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC KÝ TÊN
1. Nguyễn Văn Hưng Chuyên gia trưởng Trường CĐN Đà Nẵng
2. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Chuyên gia Trường CĐ Công
nghiệp Nam Định
3. Thái Quốc Thắng Chuyên gia Trường CĐN Đồng
Nai
4. Văn Duy Minh Chuyên gia Trường CĐ Cộng
Động Hà Nội
5. Bùi Văn Tâm Chuyên gia Trường CĐN GTVT
TW2
6. Nguyễn Anh Tuấn Chuyên gia Trường CĐN Việt
Nam Singapor
7. Trần Quang Sang Chuyên gia Trường CĐN TNDT
Tây Nguyên
Trang:3/ 8
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 2 (2008 - 2011)
NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề số: QTMMT_LT16

u
Nội dung Điểm
I. PHẦN BẮT BUỘC
1 Các thành phần cơ bản về phần cứng máy tính: 1,5 điểm
Khối xử lí trung tâm (CPU -Central processing Unit)
+ Bộ nhớ trong RAM, ROM
+ Bộ nhớ ngoài : Đĩa cứng, đĩa mềm, USB, CD, …
+ Các thiết bị nhập: bàn phím, chuột,
+ Các thiết bi xuất : Màn hình, máy in
KHỐI XỬ LÝ TRUNG TÂM CPU
Có thể nói CPU là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có
nhiệm vụ thực hiện các phép tính số học và logic đồng thời
điều khiển các quá trình thực hiện lệnh. CPU có các bộ
phận chính đó là:
− Khối tính toán số học và logic
((ALU = Arithmetic logic Unit)
− Khối điều khiển (CU = Control
Unit)
− Thanh ghi (Register)
Đồng hồ
BỘ NHỚ TRONG
Bộ nhớ trong (bộ nhớ trung tâm) là bộ nhớ chứa
chương trình và số liệu. Nó gắn liền với CPU để CPU có thể
làm việc được ngay.
− Ô nhớ, địa chỉ ô nhớ và dung lượng
bộ nhớ.
− Bus
− RAM (Random Access Memory)

ROM (Read Only Memory)
BỘ NHỚ NGOÀI
Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ (Auxiliary
Storage) là các thiết bị lưu trữ thông tin khối lượng lớn nên
0,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
Trang:4/ 8
nó còn được gọi là bộ nhớ lưu trữ dung lượng lớn. Khi máy
cần dùng dữ liệu, thông tin nào thì nó được tải lên bộ nhớ để
làm việc nhanh hơn.
Bộ nhớ ngoài điển hình nhất là:
− Đĩa mềm (Flopy Disk)
− Đĩa cứng (Hard disk)
USB, CD, …
CÁC THIẾT BỊ VÀO RA (INPUT-OUTPUT
DEVICES)
Các thiết bị vào - ra có thể coi là các bộ phận để trao
đổi thông tin giữa người và máy, máy với máy. Một máy
tính có thể có nhiều thiết bị vào - ra
+ Thiết bị vào : được dùng để cung cấp dữ liệu cho bộ vi xử
lý, thông dụng là bàn phím (Keyboard), con chuột (Mouse),
máy quét (Scaner)
+ Thiết bị ra : là phần đưa ra các kết quả tính toán, đưa ra
các thông tin cho con người biết các thiết bị ra thông dụng
là màn hình (Monitor), máy in (Printer), máy vẽ (Ploter)
0,25 điểm
2 Dựa vào mục đích sử dụng có thể chia switch thành
những loại sau:

- Bộ hoán chuyền nhóm làm việc (Workgroup Switch)
- Bộ hoán chuyến nhánh mạng (Segment Switch)
- Bộ hoán chuyển xương sống (Backbone Switch)
- Bộ hoán chuyển đối xứng (Symetric Switch)
- Bộ hoán chuyển bất đối xứng (Asymetric Switch)
Đặc điểm của từng loại:
Bộ hoán chuyền nhóm làm việc (Workgroup Switch)
Là loại switch được thiết kế nhằm để nối trực tiếp các
máy tính lại với nhau hình thành một mạng ngang hàng
(workgroup). Như vậy, tương ứng với một cổng của
switch chỉ có một địa chỉ máy tính trong bảng địa chỉ.
Chính vì thế, loại này không cần thiết phải có bộ nhớ lớn
cũng như tốc độ xử lý cao. Giá thành workgroup switch
thấp hơn các loại còn lại.
Bộ hoán chuyến nhánh mạng (Segment Switch)
Mục đích thiết kế của Segment switch là nối các Hub hay
workgroup switch lại với nhau, hình thành một liên mạng ở
tầng hai. Tương ứng với mỗi cổng trong trường hợp này sẽ
có nhiều địa chỉ máy tính, vì thế bộ nhớ cần thiết phải đủ
lớn. Tốc độ xử lý đòi hỏi phải cao vì lượng thông tin cần xử
lý tại switch là lớn.
Bộ hoán chuyển xương sống (Backbone Switch)
Mục đích thiết kế của Backbone switch là để nối kết
1,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
Trang:5/ 8
các Segment switch lại với nhau. Trong trường hợp này,

bộ nhớ và tốc độ xử lý của switch phải rất lớn để đủ chứa
địa chỉ cho tất cả các máy tính trong toàn liên mạng cũng
như hoán chuyển kịp thời dữ liệu giữa các nhánh.
Bộ hoán chuyển đối xứng (Symetric Switch)
Symetric switch là loại switch mà tất cả các cổng của
nó đều có cùng tốc độ. Thông thường workgroup switch
thuộc loại này. Nhu cầu băng thông giữa các máy tính là
gần bằng nhau.
Bộ hoán chuyển bất đối xứng (Asymetric Switch)
Asymetric switch là loại switch có một hoặc hai cổng có
tốc độ cao hơn so với các cổng còn lại của nó. Thông
thường các cổng này được thiết kế để dành cho các máy
chủ hay là cổng để nối lên một switch ở mức cao hơn.
0,25 điểm
0,25 điểm
3 Cách thức dns server liên lạc với nhau để xác định câu
trả lời trong trường hợp Root server không kết nối trực
tiếp với server tên miền cần truy vấn thì các bước truy
vấn sẽ như sau:
Trong trường hợp không kết nối trực tiếp
thì root server sẽ hỏi server trung gian (phân
lớp theo hình cây) để xác định được đến server
tên miền quản lý tên miền cần truy vấn.
− Bước 1:
PC A truy vấn DNS server cntt.com.vn (local name server)
tên miền www.abc.com.vn.
− Bước 2:
DNS server cntt.com.vn không quản lý tên miền
www.abc.com.vn vậy nó sẽ chuyển lên root server.
− Bước 3:

Root server sẽ không xác định được dns server quản lý trực
tiếp tên miền www.abc.com.vn nó sẽ căn cứ vào cấu trúc
của hệ thống tên miền để chuyển đến dns quản lý cấp cao
hơn của tên miền abc.com.vn đó là com.vn và nó xác định
được rằng dns server dns.com.vn quản lý tên miền com.vn.
− Bước 4:
dns.com.vn sau đó sẽ xác định được rằng dns server
dns.abc.com.vn có quyền quản lý tên miền
www.abc.com.vn.
− Bước 5:
dns.abc.com.vn sẽ lấy bản ghi xác định cho tên miền
www.abc.com.vn để trả lời dns server dns.com.vn.
− Bước 6:
dns.com.vn sẽ lại chuyển câu trả lời lên root server.
2,0 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
0,15 điểm
Trang:6/ 8
− Bước 7:
Root server sẽ chuyển câu trả lời trở lại dns server
cntt.com.vn.
− Bước 8 :
Và dns server cntt.com.vn sẽ trả lời về PC A câu trả lời và
PC A đã kết nối được đến host quản lý tên miền

www.abc.com.vn.
Khi các truy vấn lặp đi lặp lại thì hệ thống dns có khả năng
thiết lập chuyển quyền trả lời đến dns trung gian mà không
cần phải qua root server và nó cho phép thời gian truy vấn
được giảm đi.
Vẽ lại sơ đồ trình tự các bước truy vấn như sau:
0,15 điểm
0,15 điểm
0,5 điểm
4 Trình bày mô hình TCP/IP ở kiến trúc phân lớp.
Mô hình TCP/IP là mô hình mạng kiến trúc phân lớp
được phát triển khá sớm và được sử dụng phổ biến, hiệu
quả nhất hiện nay với tên gọi Internet. Về cấu trúc,
TCP/IP bao gồm 4 lớp:
- Lớp ứng dụng trong TCP/IP có chức năng tương đương
3 lớp trên của OSI, tức là thực hiện luôn cả việc mã hoá,
trình diễn dữ liệu và điều khiển phiên giao dịch. Lớp này có
các ứng dụng sau: FTP (giao thức truyền file – File transfer
protocol), HTTP (giao thức truyền siêu văn bản- Hyper Text
transfer Protocol), SMTP (Giao thức truyền thư điện tử đơn
giản- Simple Massage Transfer Protocol),
- Lớp giao vận (transport): có chức năng điều khiển kiểm
soát luồng, kiểm soát lỗi, bảo đảm chất lượng dịch vụ. hai
giao thức lớp này là TCP (Transmission Control Protocol)
và UDP (User Datagram Protocol). Giao thức TCP là có
liên kết, nó thực hiện việc truyền phát lại khi thấy cần thiết.
Giao thức UDP kém tin cậy hơn là giao thức không liên kết,
2,0 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

Trang:7/ 8
không thể tái truyền phát thông tin.
- Lớp Internet: thực hiện việc chia các phân đoạn
(segment) của TCP thành các gói và gửi chúng từ bất kỳ
mạng nào. Mỗi gói thông tin có thể đến từ các đường khác
nhau. Giao thức đặc biệt để kiểm soát là IP (Internet
Protocol) kết hợp một số giao thức khác như ICMP, ARP,
để liên kết dữ liệu, cung cấp mọi dịch vụ cho phép người
dùng có thể truyền thông ở bất kỳ nơi nào trên mạng và vào
bất kỳ thời điểm nào trên mạng internet, chỉ cần lớp mạng
đã thiết lập giao thức IP.
- Lớp truy nhập mạng (Network Access): bao gồm cả
phần vật lý và logic cần thiết để tạo ra liên kết vật lý. Nó
bao gồm đầy đủ các thành phần trong lớp vật lý và liên kết
dữ liệu của mô hình OSI. Lớp này định nghĩa cách thức
truyền các khối dữ liệu (datagram) IP. Các giao thức ở lớp
này phải biết chi tiết các phần cấu trúc vật lý mạng ở dưới
nó (bao gồm cấu trúc gói số liệu, cấu trúc địa chỉ ) để định
dạng được chính xác các gói dữ liệu sẽ được truyền trong
từng loại mạng cụ thể.
0,5 điểm
0,5 điểm
Cộng (I) 7 điểm
II. Phần tự chọn, do trường biên soạn
1
2

Cộng (II) 3 điểm
Tổng công (I+II) 10 điểm
……., ngày… tháng,… năm……

………………………… Hết………………………
Trang:8/ 8

×