Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Áp dụng các kiến thức được học tập vào thức tế và trong công tác làm sao để cho nhân viên có thể đạt được năng lực tốt nhất để làm việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.92 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả mới cao hơn những hy
sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Muốn cho nền
kinh tế được phát triển thì cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đặc điểm
của đầu tư nên nếu có những sai lầm trong hoạt động đầu tư thì hậu quả sẽ rất nặng
nề và rất khó khắc phục, đôi khi không thể khắc phục được. Bởi vậy, công tác thẩm
định dự án đầu tư là rất cần thiết. Thông qua công tác thẩm định mà chúng ta có thể
lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và loại bỏ những dự án không khả thi về
mặt tài chính, môi trường, thị trường, ....
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã cho em thấy được
tầm quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư đối với việc ra quyết định tài
trợ vốn cho dự án. Để thấy được rõ hơn vai trò và thực trạng của công tác thẩm định
và hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư,
em đã lưạ chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội ”
Bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Em cũng xin cám ơn các cán bộ Ngân hàng TMCP Quân đội, đặc biệt là các
cán bộ chuyên viên Phòng dự án và Khách hàng lớn - nơi em thực tập đã giúp em rất
nhiều trong quá trình thực tập cũng như tìm hiểu về đề tài này.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên nội dung đề tài của em còn nhiều thiếu
sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cho bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG I


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 04/11/1994 theo giấy
phép số 0054/NH – GP, do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/ 09/1994 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do Sở kế hoạch – Đầu tư Hà Nội cấp ngày
30/9/1994 ( sửa đổi ngày 27/12/2002 ) dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên
kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh
nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
Tên giao dịch : Military Comercial Joint Stock Bank.
Hội sở: Toà nhà Ngân hàng Quân đội tại số 3 Liễu Giai, Phường Cống Vị,
Quận Ba Đình, Hà Nội.
Với số vốn góp ban đầu thành lập là 20 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Quân đội
là một pháp nhân kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và có quyền
tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh.
Sản phẩm và dịch vụ chính của MB gồm:
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng cá nhân: Tiền gửi, tài
khoản, giấy tờ có giá ngắn hạn ,cho vay cá nhân ,dịch vụ thẻ ,dịch vụ chuyển tiền
,dịch vụ ngoại hối cá nhân ,dịch vụ khác
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp: Tiền gửi,
tín dụng doanh nghiệp, sản phẩm ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán
quốc tế, dịch vụ thanh toán trong nước, sản phẩm giấy tờ có giá, dịch vụ khác
- Sản phẩm, dịch vụ cho nhóm khách hàng định chế: ngân hàng đại lý, thị
trường tài chính gồm, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, sản phẩm công cụ nợ
gồm: uỷ thác đầu tư giấy tờ có giá với các dịch vụ như tư vấn phân tích đầu tư, quản
lý danh mục đầu tư, uỷ thác đầu tư, các gói dịch vụ đầu tư giấy tờ có giá với tỷ suất
sinh lời cao; Và tư vấn bảo lãnh phát hành giao dịch trái phiếu. Ngân hàng Quân đội
(NHQĐ) ra đời với mục đích kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng nhằm chủ yếu

phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng.
2
Phương châm hoạt động của NHQĐ là “ VỮNG VÀNG – TIN CẬY”; Ngân hàng
luôn gắn bó với khách hàng truyền thống, không ngừng mở rộng các thành phần kinh
tế ,Ngân hàng đã góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy thủy
điện Hàm Thuận – Đa Mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất…Trong những
năm qua, NHQĐ luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng và uy tín của Ngân
hàng được củng cố và phát triển.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải
thưởng xuất sắc. Trong hai năm liên tục 2004 và 2005, Ngân hàng TMCP Quân đội
được nhận giải dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn xuất sắc do SHB – Mỹ
trao tặng. Năm 2006, MB được được tập đoàn Standard Chartered Bank trao tặng giải
thưởng “ Ngân hàng đạt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2006”. Đồng
thời, MB cũng nhận được nhiều giải thưởng khác do các tổ chức cá nhân trong nước
bình trọn: Sao vàng đất Việt, Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2005, Thương hiệu
Việt uy tín chất lượng năm 2007, giải thưởng “ Quả cầu vàng”, danh hiệu : “ Doanh
nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”…Với những kết quả tốt đẹp đã đạt
được, Ngân hàng TMCP Quân đội đã trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu
tại Việt Nam.
3
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban trong Ngân hàng TMCP Quân
như sau:
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của MB ta thấy có 4 cấp quản trị bao gồm: HĐQT;
ban điều hành; giám đốc và trưởng các khối; các trưởng và phó phòng, trung tâm.
4
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của một số chức danh và bộ phận chính
trong Ngân hàng Quân đội như sau:

Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng,
quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng
trong các thời kỳ trung và dài hạn; các chương trình đầu tư và các vấn đề liên quan
đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền hội đồng quản trị…
Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị MB do đại hội đồng cổ
đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ
đông uỷ quyền thực hiện. HĐQT cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường
xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm
quyển của tổng giám đốc. HĐQT có 6 thành viên gồm 1 chủ tịch (Trung tướng Phạm
Tuân), 2 phó chủ tịch và 3 thành viên.
Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng; trình Hội đồng hội
đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài
chính và kết quá kinh doanh.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
MB. Ban kiểm soát có 4 thành viên gồm 1 trưởng ban và 3 thành viên. Chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ban kiểm soát là phòng kiểm toán và phòng kiểm soát nội bộ.
Nhóm các công ty con:
Công ty cổ phần chứng khoán thăng long (TSC): Thực hiện chức năng môi
giới chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC): Thực hiện tiếp nhận và
quản lý các tài sản nợ đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để
xử lý thu hồi cho ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thay mặt cho ngân hàng tham gia
một số dự án.
Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) hoạt động
trong lĩnh vực lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán và đầu tư chứng khoán.
Công ty cổ phần địa ốc MB: Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất
động sản, tư vấn đầu tư bất động sản.

Phòng đầu tư và Quản lý dự án: Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư,
5
nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội đồng tín dụng và đàu tư mà
Ngân hàng xem xét; quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng; thẩm định dự án
đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án trung và dài hạn có quy mô lớn; tham gia
các đề án nghiên cứu phát triển; tổng hợp thông tin.
Khối khách hàng doanh nghiệp gồm:
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan chuyên cho vay doanh nghiệp
lớn và định chế tài chính, xử lý các yêu cầu về đơn từ, thực hiện thẩm định tín dụng,
theo dõi các khoản vay.
Phòng phát triển khách hàng doanh nghiệp: Là cơ quan giúp việc cho tổng
giám đốc trong việc phát triển khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển sản phẩm cho
khách hàng và quan hệ khách hàng.
Khối khách hàng cá nhân gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng phát
triển khách hàng doanh nghiệp, nhưng đối tượng phục vụ là khách hàng cá nhân.
Khối Treasury: Có phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ có chức năng
quản lý tài sản nợ - có, quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn của toàn hệ
thống và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Phòng thanh toán quốc tế: Với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thanh
toán và tư vấn thanh toán quốc tế; thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân
hàng khác, công ty tài chính và các doanh nghiệp nước ngoài.
Phòng kế hoạch tổng hợp và pháp chế: Có chức năng lập kế hoạch hoạt động
cho toàn hệ thống và cho ban lãnh đạo, hoạch định chính sách và chiến lược kinh
doanh cho ngân hàng.
Trung tâm công nghệ thông tin: Có chức năng xây dựng và quản lý mạng lưới
tại hội sở và toàn hệ thống của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc.
Khối tổ chức – Nhân sự - Hành chính: Hỗ trợ kinh doanh, làm công tác quản lý,
tổ chức lưu trữ hồ sơ và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh
đạo cao cấp, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nội bộ và cử cán bộ đi đào tạo.

Phòng tài chính kế toán: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê,
kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc về công tác quản lý tài chính.
Phòng kiểm toán nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện
quy chế chính sách của Ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệ thống; đánh
giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình quy chế đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình hội đồng
6
quản trị phê duyệt; kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối hợp với bộ phận tài chính và
kế toán thực hiện quyết toán tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Chinh nhánh cấp I và cấp II: Các chinh nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội
nhìn chung quy mô nhỏ, nhân sự chưa nhiều, tính chuyên môn riêng biệt là chưa có,
mỗi cán bộ có thể nhiều chức năng, từ thẩm định ban đầu, quyết định và theo dõi sau
khi đã đưa ra quyết định.
1.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Biểu đồ 1.1 : Tổng vốn huy động
( Đơn vị : tỷ đồng )
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 )
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy: Tổng vốn huy động qua năm 2004, 2005 tăng
chậm, lượng vốn huy động được tăng trưởng ngày một cao hơn trong các năm 2006,
2007, 2008, 2009, đặc biệt có có bước tăng trưởng nhảy vọt trong năm 2007 với
lượng vốn huy động tăng gấp đôi so với năm 2006. Mặc dù trong năm có nhiều biến
động về thanh khoản, cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng huy động vốn của MB
vẫn khá tốt: Tính đến 31/12/2008 vốn huy động đạt 36.529,1 tỷ đồng, tăng 58% so
với năm 2007 và bằng 118% kế hoạch đặt ra. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nhưng tổng vốn huy động tại MB năm 2009 đạt 45000
7
tỷ đồng,tăng trên 23%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Việt Nam ra nhập
WTO đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đầu tư,
đồng thời thể hiện một sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của cán bộ và nhân viên của MB,

thể hiện uy tín và hình ảnh tốt đẹp của MB đối với khách hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ
( Đơn vị: tỷ đồng )
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 )
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ nợ xấu
( Đơn vị: % )
8

( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 )
Biểu đồ 1.4: Hệ số an toàn vốn
( Đơn vị: % )
( Nguồn: báo cáo thường niên 2008 )
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng năm 2008 là 15470,6 tỷ đồng, tăng( )% so
với năm 2007. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng được cải thiện đáng kể, trong
những năm qua Ngân hàng đã tích cực triển khai tăng cường kiểm soát hoạt động tín
dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát
rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt các quy định hiện hành. Nhờ vậy Ngân
9
hàng đã hạn chế được rất nhiều những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được
phần lớn số nợ đọng từ năm trước và tỷ lệ trích lập dự phòng đạt trên 60% các khoản
nợ quá hạn. Ngân hàng luôn đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với
hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, hệ số an toàn vốn của MB
năm 2008 duy trì ở mức 12,35%, cao hơn nhiều so với hệ số an toàn tối thiểu 8% mà
NHNN quy định.
Mặc dù hoạt động tín dụng năm 2008 đặc biệt chứa đựng nhiều rủi ro từ rủi ro
tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối... nhưng với chính sách tín dụng hợp lý, tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát
danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng
thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, MB đã

hạn chế tối đa rủi ro khi tình hình kinh tế khó khăn hơn. Đồng thời, MB thường
xuyên có chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, kiểm soát các Chi nhánh, đảm bảo tính tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định, chính sách của NHNN trên toàn hệ thống. Nhờ vậy, MB
luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Nợ xấu đến 31/12/2008 là 1,83% trong
tổng dư nợ, thấp hơn nhiều mức trung bình ngành là 3,5%. Hệ thống Xếp hạng tín
dụng nội bộ được Ngân hàng Nhà nước cho phép chính thức triển khai cũng đã giúp
MB phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách
tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng.
1.1.2.3 Các hoạt động phi tín dụng
Hoạt động phi tín dụng trong năm 2008, đã có nhiều chuyển biến và đạt được
nhiều kết quả tốt đẹp, đóng góp vào sự thành công chung của MB. Kết quả hoạt động
phi tín dụng chủ yếu tập trung ở các mặt sau:
 Hoạt động thanh toán quốc tế:
Kim ngạch xuất nhập khẩu của MB đạt trung bình trên 1 tỷ USD/năm và luôn
là một trong những ngân hàng TMCP có kim ngạch XNK cao hàng đầu tại Việt Nam.
Tháng 5/2008, MB vừa được Ngân hàng HSBC – Mỹ trao tặng giải thưởng
Thanh toán quốc tế xuất sắc “Global Transaction Banking Award 2007” dành cho
ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, với mức độ chính
xác của các điện thanh toán xấp xỉ 100%. Hết Quý I năm 2008, kim ngạch thanh toán
quốc tế của MB đạt xấp xỉ 700 triệu USD. Đến hết năm 2008, kim ngạch thanh toán
quốc tế của MB đạt từ 2,5 tỷ USD đến 3 tỷ USD. Tất cả các giao dịch, thanh toán đều
được thực hiện đúng hạn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế. Trong những năm qua,
10
Ngân hàng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trên thế
giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính, tiền tệ.
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Cùng với việc triển khai đề án hình thành khối Treasury, hoạt động kinh
doanh vốn ngoại tệ năm 2004 đã thu được những kết quả tích cực với tổng doanh thu
tăng 89.2% so với năm 2003, trong đó doanh số mua bán ngoại tệ đạt xấp xỉ 450 triệu
USD, tăng 70% so với năm 2003, lãi từ kinh doanh ngoại tệ đạt tăng 75% so với năm

2003; năm 2006 lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 197% kế hoạch năm, thu
từ hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng tăng 157.7% thu từ hoạt động
thị trường mở, cầm cố trái phiếu, tăng 128.7% so với cùng kỳ. Hoạt động quản lý
vốn và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc thanh khoản, quản lý dự trữ bắt buộc
toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua bán
vốn nội bộ, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng đã tích cực
tham gia trên thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, đối ứng
sản phẩm với các ngân hàng khác như HSBC, Citibank, Standard Chartered…Năm
2008, 2009 mặc dù gặp phải nhiều khó khăn về sự biến động giá cả, lạm phát, ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế…nhưng Ngân hàng vẫn nỗ lực trong hoạt động kinh
doanh vốn ngoại tệ nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra và tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
 Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh tiếp tục đạt được tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng TMCP Quân đội. Năm 2006, số dư bảo lãnh đạt 1365.25 tỷ
đồng, doanh số bảo lãnh tăng, chất lượng bảo lãnh vấn được đảm bảo, tổng thu phí
bảo lãnh tăng gấp đôi so với năm 2005, bằng 162% kế hoạch năm. Trong năm 2008,
2009 Ngân hàng vẫn tiếp tục các hoạt động bảo lãnh, ký kết các hoạt động về bảo
lãnh với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính như: công ty cổ phần tài chính sông
Đà, Prudential Việt Nam, ký kết thỏa thuận tài trợ thương mại với Ngân hàng phát
triển châu Á, hợp tác với các công ty về bất động sản như công ty cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai, công ty cổ phần đầu tư Địa ốc Nova, công ty TNHH đầu tư và dịch vụ
Kiến Á cam kết bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại MB…
 Hoạt động kinh doanh thẻ:
Năm 2006, toàn hệ thống phát hành được 24929 thẻ, tăng gấp 3 lần so
11
với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số thẻ lưu hành trên toàn hệ thống 36562 thẻ, tăng
4.54 lần so với đầu năm, triển khai lắp đặt 52 POS và lắp mới 32 ATM. Đây là một
kết quả tăng trưởng khá thể hiện quyết tâm cao của toàn hệ thống. Năm 2006. Ngân

hàng tiến hành tổ chức lại Phòng thẻ thành Trung tâm thẻ, xây dựng đề án chiến lược
phát triển thẻ đến năm 2015, lựa chọn đối tác cung cấp phầm mềm thẻ, đồng thời
triển khai thanh toán cước Viettel trên ATM và đề án thanh toán cước trả trước tự
động cho Viettel. Cho đến hết năm 2008, toàn hệ thống đã phát hàng hơn 60.936 thẻ,
triển khai lắp đặt 1.100 POS và 250 máy ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá
phản ánh quyết tâm cao của toàn hệ thống.
Với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng, MB đã không ngừng
nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của
khách hàng, đồng thời gia tăng các đợt phát hành thẻ mới đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đặc biệt là phát hành thẻ đối với khách hàng cá nhân.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội
1.2.1 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan và
toàn diện những nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
tới tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng an toàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định
dự án đầu tư là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng trong Quy trình
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội; nó có vai trò quan trọng trong
việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn thực hiện được dự án đầu tư, hoặc
ra quyết định đầu tư của Ngân hàng. Cụ thể như sau:
- Đưa ra kết luật về tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu
tư; khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để quyết định cho việc cho vay hoặc
từ chối cho vay hay đầu tư.
- Làm cơ sở cho việc tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; từ đó tạo tiền đề cho khách
hàng vay vốn hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
1.2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm

định đã căn cứ vào các nguồn thông tin và tài liệu như sau:
12
 Các văn bản pháp lý do Nhà nước ban hành:
- Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6 năm
2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
- Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
10/2003/QH 11 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
- Luật đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định cụ thể của Bộ, Ngành đối với
các lĩnh vực của dự án.
- Quy hoạch phát triển ngành nghề, định hướng của chính phủ đối với lĩnh
vực kinh doanh của dự án.
- Các số liệu thống kê liên quan đến dự án: Các nhà cung cấp các nhà cung
cấp sản phẩm cùng loại, cung cầu thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu, nguyên
nhiên liệu đầu vào…
 Các quy định của Ngân hàng Quân đội:
Cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện thẩm định dự án
dựa vào quy trình tác nghiệp thẩm định dự án đầu tư. Đây là văn bản quy định và
hướng dẫn các tác nghiệp thẩm định một dự án đầu tư của cán bộ thẩm định và các
phòng nghiệp vụ trong toàn hệ thống trong toàn Ngân hàng Quân đội, được vận dụng
trong các tác nghiệp tín dụng trung và dài hạn cho vay theo dự án đầu tư, đồng thời
tài trợ trung và dài hạn, ủy thác đầu tư dự án hoặc thẩm định các dự án đầu tư trực
tiếp của ngân hàng. Cụ thể là căn cứ vào Quy trình nghiệp vụ tín dụng QTNV _
01/MCSB – TINDUNG của Ngân hàng TMCP Quân đội và phụ lục 5 “ Hướng dẫn
thẩm định dự án đầu tư ” kèm theo.
 Thông tin về dự án và doanh nghiệp do khách hàng cung cấp:

- Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý: Điều lệ doanh nghiệp, biên bản họp nội bộ doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Hồ sơ tài chính: Các báo cáo tài chính 5 năm gần nhất.
13
+ Bảng tổng kết tài sản.
- Tài liệu về dự án bao gồm:
+ Bản thuyết minh dự án đầu tư.
+ Các hợp đồng về đấu thầu, hợp đồng giao đất, thuê đất, hợp đồng bảo đảm
bằng bất động sản và các hợp đồng kinh tế khác có liên quan.
+ Các thuyết minh về cấp quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, giấy phép
xây dựng, giấy phép về bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ, môi trường và các
văn kiện khác.
 Thông tin từ Internet:
Các số liệu thống kê về thị trường, giá cả sản phẩm, tình hình sản xuất,
tốc độ tăng trưởng của ngành được cán bộ thẩm định khai thác qua Internet. Ngoài ra
cán bộ thẩm định cũng tham khảo trên Internet các tiêu chuan định mức kinh tế - kỹ
thuật trên các trang chủ của các Bộ, Ngành liên quan đến dự án.
 Thông tin do cán bộ thẩm định tự khai thác từ các nguồn khác:
- Thông tin về doanh nghiệp tư Trung tâm thông tin CIC của Ngân
hàng Nhà nước.
- Thông tin từ bạn hàng của doanh nghiệp.
- Thông tin từ các phòng Nghiệp vụ khác trong Ngân hàng, Ngân hàng khác
hay từ các mối quan hệ của cán bộ thẩm định.
14
1.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Quân đội:
Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội
được tuân theo quy trình sau:

 Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận Hồ sơ dự án, rà soát lại và thông báo
cho đơn vị gửi hồ sơ sửa đổi bổ sung hồ sơ cho hợp lệ đầy đủ và hợp lệ.
 Bước 2: Khi đã có hồ sơ dự án đầy đủ, hợp lệ, các chuyên viên thẩm định
sẽ tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung của dự án và đánh giá mức độ
tin cậy các số liệu trong dự án.
 Bước 3: Lãnh đạo đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm tổng hợp đánh giá
của các chuyên viên thẩm định báo cáo thẩm định nêu rõ đề xuất và ý kiến riêng của
phòng về dự án, đệ trình ban Giám đốc.
 Bước 4: Ban Giám đốc ra quyết định tài trợ hoặc không tài trợ cho dự án,
hoặc tài trợ có điều kiện.
1.2.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, các cán bộ thẩm định đã áp dụng những
phương pháp sau để tiến hành thẩm định dự án:
15
a) Phương pháp dựa trên so sánh, đối chiếu:
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu, các thông tin số liệu
trong hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ dự án với các căn cứ thẩm định đã đề cập ở trên. Cán bộ
thẩm định đối chiếu thông tin trong hồ sơ dự án và hồ sơ doanh nghiệp để kiểm tra tính đồng
bộ, chính xác của các thông tin này. Ngoài ra, khi thẩm định các phương diện kỹ thuật, thị
trường, tài chính của dự án, cán bộ thẩm định cũng so sánh các nội dung của dự án với các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn của Nhà nước, với các dự án tương tự,
các số liệu bình quân ngành, lĩnh vực hoạt động của dự án.
b) Phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy và phân tích kịch bản:
Cán bộ thẩm định khảo sát độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính của dự án theo
các bước sau:
Xác định các biến đầu vào, đầu ra cần tính toán độ nhạy.
Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một
địa chỉ duy nhất.
Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( IRR, NPV,
DSCR ) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi.

Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp: Một biến thông số thay đổi,
hay cả hai biến thay đổi.
Tỷ lệ sai lệch của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu
so với dự kiến thường được Ngân hàng chọn từ 10 – 20% dựa trên cơ sở phân tích
những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Nếu
dự án vẫn đạt hiệu quả trong tình huống bất trắc xảy ra thì đó là dự án có độ an toàn
cao, ngược lại cần phải xem xét khả năng xấu nhất có thể xảy ra đối với dự án để đưa
ra quyết định đầu tư hoặc đưa ra biện pháp khắc phục.
Ngoài việc sử dụng Excel để phân tích độ nhạy của dự án, cán bộ thẩm định
tại Ngân hàng Quân đội còn sử dụng phần mềm mô phỏng CRYTALL BALL để
phân tích kịch bản có thể xảy ra theo mô hình xác suất.
Phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản được sử dụng
để thẩm định hiệu quả tài chính dự án.
c) Phương pháp dự báo:
Cán bộ thẩm định dựa vào số liệu điều tra, thống kê, báo cáo nghiên cứu thị
trường cán bộ thẩm định thu thập được để đánh giá độc lập về cung sản phẩm, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, khả năng xuất khẩu dự án,…Phương pháp này chủ
yếu được cán bộ thẩm định áp dụng trong thẩm định thị trường sản phẩm dự án và
thẩm định nguyên vật liệu đầu vào dự án.
d) Phương pháp thẩm định dựa vào trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
16
Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân
hàng Quân đội sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của bản thân
để thẩm định dự án. Ngân hàng Quân đội thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn,
những khóa đào tạo ngắn hạn; phổ biến quy chế mới của Nhà nước. Cán bộ thẩm
định dùng kinh nghiệp tác nghiệp để phát hiện ra các sai sót mang tính chủ quan từ
khâu lập dự án,đánh giá mức độ tin cậy của các căn cứ, cơ sở phân tích, các số liệu,
thông tin trong dự án, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, thẩm định các nội dung được
trình bày trong báo cáo thuyết minh dự án; từ đó phát hiện những kỹ thuật mà doanh
nghiệp thường sử dụng để có được báo cáo tài chính hay luận chứng kinh tế - kỹ

thuật của dự án theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Việc tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng vay vốn là một phần trong việc sử dụng kinh nghiêm của cán bộ thẩm
định. Phương pháp thẩm định dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định được
áp dụng khi tiến hành thẩm định tất cả các nội dung của dự án như: Thẩm định
khía cạnh pháp lý, thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định hiệu quả tài chính,
thẩm định hiệu quả kỹ thuật, thẩm định hiệu quả xã hội…
1.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
1.2.5.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
 Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tiến hành
kiểm tra, xem xét tài liệu, văn kiện trong hồ sơ để kiểm tra tính hợp pháp, mức độ
đầy đủ và trung thực của các văn bản này. Các tài liệu cần có trong hồ sơ pháp lý của
khách hàng vay vốn đã được đề cập trong phần các căn cứ thẩm định. Phương pháp
thẩm định được sử dụng trong khâu thẩm định này là phương pháp thẩm định
dựa vào so sánh đối chiếu, cụ thể là so sánh đối chiếu với các văn bản có trong hồ sơ
pháp lý doanh nghiệp do khách hàng cung cấp, với các căn cứ pháp lý như Quy trình
nghiệp vụ tín dụng của NHQĐ, Luật đầu tư 2005, Luật doanh nghiệp,…để kiểm tra
xem doanh nghiệp cần bổ sung những văn bản nào, các tài liệu mà doanh nghiệp
cung cấp có đúng với quy định của Nhà nước không, có đúng với thực tế không. Tất
cả các sự kiện mang tính pháp lý của doanh nghiệp đều phải được văn bản hóa. Đối
với các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, cán bộ thẩm định kiểm tra giấy ủy quyền
bằng văn bản của công ty mẹ.
 Thẩm định hồ sơ tài chính của khách hàng:
Cán bộ thẩm định đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn dựa
vào các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Nội dung hồ sơ tài chính của
17
của doanh nghiệp được nêu trong mục căn cứ thẩm định. Trong khâu này, cán bộ
thẩm định kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung những
tài liệu còn thiếu. Cán bộ thẩm định sử dụng kiến thức chuyên môn của mình tính
toán các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp, từ đó so sánh với

các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh với chỉ tiêu bình quân
ngành và của toàn nền kinh tế. Các chỉ tiêu được sử dụng tại NHQĐ để phân tích tài
chính doanh nghiệp bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
+ Khả năng thanh toán hiện hành
+ Khả năng thanh toán nhanh
+ Khả năng thanh toán tức thời
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
+ Vòng quay vốn lưu động
+ Vòng quay hàng tồn kho
+ Vòng quay các khoản phải thu
+ Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định
- Nhóm chỉ tiêu cân nợ:
+ Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
+ Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số tự tài trợ
- Nhóm chỉ tiêu về thu nhập:
+ Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH bình quân
+ Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
- Vốn lưu động ròng:
Dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
đã được tính toán, cán bộ thẩm định đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Quy mô tổng tài sản
- Cơ cấu tài sản
- Khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động

- Khả năng tự tài trợ
Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khách hàng vay vốn, cán bộ
thẩm định tại Ngân hàng Quân đội thường sử dụng phương pháp so sánh , đối
chiếu. Các chỉ tiêu được tính toán rồi so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp
khác cùng ngành; so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành và của toàn nền kinh tế.
1.2.5.2 Thẩm định khía cạnh kinh tế dự án
18
a) Đánh giá mục tiêu đầu tư và nội dung sơ bộ dự án:
- Mục tiêu đầu tư dự án
- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm
dịch vụ đầu ra của dư án, phương án tiêu thụ sản phẩm
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cầu vốn đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau ( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự
phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động) ; phương án nguồn vốn đề thực hiện dự án
theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
b) Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem xét,
đánh giá kỹ về phương diện này. Nội dung chính cần xem xét:
 Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án:
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án;
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng
trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác
cùng công dụng.Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu thị trường đối với sản phẩm,

dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư
trên các phương diện như:
+ Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn này
+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư( phân kỳ đầu tư, mức huy động
công suất thiết kế)
 Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh.
19
- Dự đoán biến động thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
- Sản lường nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam
tham gia với các nước khu vực và quốc tế( AFTA, WTO, APEC, Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ...) đến thị trường sản phẩm dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
 Thị trưởng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét đánh giá, về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là
thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản
xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý không. Để đánh giá được khả
năng trả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả
năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
- Thị trường nội địa:

+ Hình thức mẫu mã chất lượng sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.
+ Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu dùng không.
+ Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hướng thu nhập và khả năng tiêu thụ hay không.
- Thị trường nước ngoài:
+ Sản phẩm có khả năng đạt các tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không( tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh…)
+ Quy cách, chất lượng mẫu mã, giá cả có ưu thế như thế nào so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị giới hạn bởi hạn ngạch không
+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu
dự kiến chưa, kết quả như thế nào
 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần đánh giá trên các mặt sau:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm thị trường hay không. Lưu ý trong trường hợp
20
sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc
tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét đánh giá kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cũng
phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu có đơn hàng đặt trước cần xem xét tính
hợp lý, hợp pháp và mức độ thực hiện
 Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh

tranh của sản phẩm dự án, CBTĐ phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ
sản phẩm dự án sau khi đi vào hoạt động theo các tiêu chí sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hằng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự
án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.Việc dự đoán này làm
cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính dự án.
 Chú ý khi đánh giá về cung cầu và thị trường sản phẩm dự án
Khi đánh giá cung cầu và thị trường sản phẩm của dự án đầu tư, cần chú
trọng đánh giá về:
- Môi trường luật pháp, chính trị xã hội của dự án:
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, Chính quyền nước sở tại,
hoặc địa phương nơi xác định thị trường tiềm năng của dự án như:
+ Chính sách thu hút đầu tư, chính sách thuế quan
+ Chính sách tiền tệ
+ Chính sách ngoại giao, chính sách khác
- Đánh giá về sự ảnh hưởng của các vấn đề toàn cầu hóa như:
+ Hội nhập khu vực: AFTA, WTO…
+ Thị trường tự do thuế quan khu vực
+ Những ảnh hưởng của các khối liên minh thương mại quốc tế…
c) Đánh giá khả năng cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:
Trên cơ sở hồ sơ dự án( báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên,
giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu…) và đặc tính
kỹ thuật của dây chuyên công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/ cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào của dự án.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hằng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp,
21
đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu với nguyên liệu đầu vào (nếu có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp

phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính như
sau:
+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không?
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên liệu đầu vào hay không?
Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khía cạnh kinh tế của dự án
NHQĐ thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh, đối chiếu;
phương pháp dựa vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ thẩm định; phương pháp
dự báo để thẩm định thị trường sản phẩm dự án và thẩm định nguyên vật liệu đầu
vào của dự án.
1.2.5.3 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
a) Về địa điểm xây dựng:
Cán bộ thẩm định sự dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình đồng thời so
sánh với những văn bản hướng dẫn đầu tư, giấy phép xây dựng… để thẩm định
những nội dung sau:
Địa điểm xây dựng có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các
nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không,
có nằm trong quy hoạch không.
Cơ sở vật chất hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ.
b) Thẩm định công nghệ và máy móc thiết bị dự án:
Khi thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp đối
chiếu so sánh các thông tin về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án với trình độ
công nghệ chung của ngành, của các dự án khác và trình độ sử dụng công nghệ của
lao động Việt Nam:
Quy trình công nghệ có tiên tiến và hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
Trình độ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không, tại sao lại lựa

chọn công nghệ này.
Phương thức chuyển giao công nghệ hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ
đầu tư nắm bắt vận hành được công nghệ hay không.
22
Xem xét và đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục
thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ hiện đại của thiết bị, khi cần
thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.Giá cả của
thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý và an toàn hay không? Việc giao hàng và
lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay không. Uy tín của các nhà cung
cấp thiết bị và các nhà cung cấp thiết bị có chuyên về sản xuất thiết bị của dự án
không.
Như vậy, khi tiến hành thẩm định nội dung khía cạnh kỹ thuật của dự án,
phương pháp thẩm định được sử dụng đó là: Cán bộ thẩm định sự dụng hiểu biết
và kinh nghiệm của mình để thẩm định; cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp
đối chiếu so sánh các thông tin về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án với trình
độ công nghệ chung của ngành, của các dự án khác và trình độ sử dụng công
nghệ của lao động Việt Nam.
1.2.5.4 Thẩm định về khả năng thực hiện dự án
a) Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư từ dự án đầu
tư. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều
hành, làm chủ công nghệ thiết bị mới của dự án.
Khả năng xử lý của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất. Đánh
giá về nguồn cung nhân lực của dự án: Số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi tay
nghề, trình độ, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
b) Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
 Thẩm định tổng vốn đầu tư từ dự án:
Dựa vào phương pháp đối chiếu so sánh và sử dụng trình độ nghiệp vụ của
bản thân, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư từ dự án đã được
tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư của dự án đã tính đủ các khoản cần thiết chưa,

xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự
phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định phải tính toán, xác định xem nhu cầu tổng vốn lưu
động cần thiết ban đầu có bảo đảm được hoạt động của dự án hay không. Từ đó có cơ
sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả nguồn vốn sau này.
 Thẩm định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Cán bộ thẩm định và xem xét đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn
cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không; đồng thời tính toán khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi
23
công. Cán bộ thẩm định còn xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng
giai đoạn hợp lý không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn đầu tư làm cơ sở cho việc dự
kiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay
trả.
 Thẩm định nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư đã được duyệt, cán bộ thẩm định phải rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng
loại nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi
kèm của từng loại nguồn vốn. Phương pháp đối chiếu số liệu để phân tích, đánh giá
được áp dụng trong nội dung này.
Cán bộ thẩm định sẽ cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài
trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn tham gia
thực hiện dự án.
Như vậy, để thẩm định khả năng thực hiện dự án, cán bộ thẩm định sử
dụng kinh nghiệm của mình trên cơ sở tài liệu do khách hàng cung cấp hoặc cán
bộ thẩm định thu thập qua các nguồn thông tin khác; phương pháp đối chiếu số
liệu và sử dụng trình độ nghiệp vụ của bản thân cán bộ thẩm định để phân tích,
đánh giá được áp dụng trong nội dung này.
1.2.5.5 Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án

a) Thấm định các căn cứ tính toán hiệu quả tài chính dự án:
Tất cả các kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để
phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa
vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn gồm lãi và phí vay vốn cố định,
chi phí sửa chữa tài sản cố định ( TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hằng năm, nợ
phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án và phương thức tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công
suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hằng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào và đặc tính của
dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất
trực tiếp.
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hằng năm của dự án, của các doanh
nghiệp cùng ngành và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án đầu tư ( tài chính doanh
nghiệp), để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hằng năm.
24
Các quy định về khấu hao TSCĐ, đơn giá đầu tư XDCB , định mức chi phí,
phí bảo hiểm, phí và lệ phí khác…
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định
phần trách nhiệm của chủ dự án đầu tư đối với ngân sách.
b)Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án:
Xác định các thông số đầu vào của dự án, gồm:
+ Nhóm thông số tổng mức đầu tư
+ Nguồn vốn đầu tư và chi phí vốn của dự án
+ Nhóm thông số kỹ thuật của dự án: Công suất thiết kế, công suất huy
động, thời gian hoạt động của dự án.
+ Nhóm thông số về chi phí hằng năm của dự án: chi phí cố định, chi phí
biến đổi, khấu hao, lãi vay, vốn lưu động…
+ Nhóm thông số về đơn giá kinh doanh

+ Nhóm thông số về ưu đãi đầu tư, tỷ giá…
+ Các thông số khác
 Trên cơ sở những thông số này, Ngân hàng tiến hành thẩm
định các nội dung sau:
- Thẩm định tỷ suất “r”: Tỷ suất chiết khấu thực ra là mức lợi nhuận trung
bình tối thiểu mà Ngân hàng cũng như chủ đầu tư kỳ vọng được khi thực hiện dự án.
Vì vậy đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư cua
doanh nghiệp, vì chỉ khi nào tính toán được “r” thì mới có thể tính được các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính của dự án như: NPV.... Do vậy việc thẩm định tỷ suất chiết khấu r
quyết định đến tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, và ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả cho vay đối với dự án.
NHQĐ đã sử dụng phương pháp tính bình quân từ các nguồn. Được xác định
như sau:
r = WACC = r
e
* E/V + r
d
* D/V + r
s
* S/V.
Trong đó:
V là tổng vốn đầu tư của dự án.
E là vốn tự có
D là vốn thương mại, từ các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.
S là các nguồn vốn khác (nếu có ưu đãi, trả chậm…)
r
e
, r
d
, r

s
là chi phí vốn từ các nguồn tương ứng.
- Thẩm định dòng tiền: Việc xem xét dòng tiền của dự án có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, nó là cơ sở tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Chỉ tiêu dòng
tiền của dự án được tính như sau:
25

×