Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.23 KB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI - HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
BIỆN PHÁP QUẢN Lý NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGÔ THỊ BÍCH THẢO
HÀ NỘI - 2010
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, các
thầy giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên của Học viện quản lí giáo dục; trường
Đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khoá
học này
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chuyên môn của Sở giáo
dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, các tổ bộ môn, các thầy cô
giáo ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu
đề tài luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Tiến sĩ Ngô Thị Bích Thảo,
cô giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và đóng góp nhiều
công sức giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Do điều kiện về thời gian và phạm vi nghiên cứu, mặc dù bản thân hết


sức cố gắng song luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp thông cảm giúp đỡ
và có những đóng góp quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 11/2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lí
CSVC : Cơ sở vật chất
DTNT : Dân tộc nội trú
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú
QL : Quản lí
QLGD : Quản lí giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 4
MỤC LỤC 5
MỞ ĐẦU 9
I. Lí do chọn đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 12

4. Giả thuyết khoa học. 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 12
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường phổ thông. 12
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở
trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc 12
- Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay 12
6. Phạm vi nghiên cứu 12
7. Phương pháp nghiên cứu 12
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 12
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: 12
8. Cấu trúc của luận văn: 13
Chương 1 14
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
14
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 14
1.2. Một số khái niệm cơ bản 17
1.2.1. Khái niệm quản lí và biện pháp quản lí 17
1.2.2. Quản lí giáo dục, chức năng của quản lí giáo dục 18
1.2.3. Quản lí nhà trường 21
1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học 21
1.2.5. Chất lượng và chất lượng dạy học 22
1.3.1. Quản lí hoạt động dạy của GV 23
1.3.2. Quản lí hoạt động học của HS 28
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. 30
1.3.4. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường 31
1.4. Yêu cầu của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong trường
PTDTNT giai đoạn hiện nay. 32

1.4.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông nói chung và trường
PTDTNT nói riêng 32
5
1.4.2. Yêu cầu của việc quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT trong giai đoạn hiện nay 33
1.5. Các yếu tố tạo nên chất lượng dạy học 35
Chương 2 39
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PTDTNT TỈNH VĨNH PHÚC
39
2.1. Khái quát về đặc điểm nhà trường 39
2.1.1. Sơ lược đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh và những tác động của nó
tới chất lượng dạy học của nhà trường 39
2.1.2. Khái quát đặc điểm nhà trường 42
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT
tỉnh Vĩnh Phúc 43
2.2.1. Thực trạng chất lượng dạy học 43
Chất lượng dạy học phụ thuộc vào chất lượng dạy của GV và chất lượng học của HS
được phản ánh thông qua xếp loại học lực của HS, chất lượng GV giỏi, Chúng tôi
tổng hợp từ các kết quả báo cáo tổng kết hàng năm như sau: 43
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và quản lí hoạt động dạy học 63
2.3.1. Những ưu điểm: 63
2.3.2. Những hạn chế: 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 65
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PTDTNT TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 68
3.1. Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTDTNT tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay 68

3.1.1. Tăng cường QL nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn 68
3.1.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ GV 71
3.1.3. Tăng cường quản lí hoạt động học của học sinh 74
3.1.4. Tăng cường đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học 78
3.1.5. Tăng cường quản lí HS nội trú 80
3.1.6. Tạo động lực dạy cho GV và động lực học cho học sinh 82
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
A. Kết luận 92
B. Khuyến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lí Error: Reference
source not found
Bảng 2.1. Số lượng lớp và học sinh của trường trong 5 năm (2005
÷
2010)
Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Số lượng và chất lượng GV của trường 5 năm (2005
÷
2010) 41
Bảng 2.3. Tuổi đời và tuổi nghề của đội ngũ GV trong 5 năm 2005
÷
201042
Bảng 2.4.Trình độ chuyên môn của GV nhà trường trong 5 năm 2005
÷
2010

42
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại đạo đức của HS nhà trường từ 2005
÷
2010 42
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại văn hoá của HS nhà trường từ 2005
÷
2010 44
Bảng 2.7. Số liệu HS giỏi cấp tỉnh qua các năm từ 2005
÷
2010 45
Bảng 2.8. Kết quả tốt nghiệp THPT, trúng tuyển vào đào tạo nghề, đại học,
cao đẳng từ 2005
÷
2010 45
Bảng 2.9. Thực trạng QL việc lập kế hoạch dạy học………………… ….47
Bảng 2.10. QL nội dung chương trình và thực hiện chương trình 48
Bảng 2.11. Thực trạng quản lí công tác chuẩn bị giảng dạy 49
Bảng 2.12. Thực trạng quản lí nền nếp và công tác giảng dạy trên lớp. Error:
Reference source not found
Bảng 2.13. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp giảng dạy Error:
Reference source not found2
Bảng 2.14. Thực trạng QL hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV 52
Bảng 2.15.Thực trạng QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Thực trạng quản lí hoạt động học của HS Error: Reference source
not found
Bảng 2.17 Thực trạng quản lí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVError:
Reference source not found
7
Bảng 2.18. Thống kê cơ sở vật chất nhà trường. .Error: Reference source not

found
Bảng 2.19. Thực trạng quản lí việc sử dụng CSVC, thiết bị dạy học Error:
Reference source not found
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp Error:
Reference source not found
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ sự liên quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp Error: Reference source not found
8
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ 21, trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt ở
vùng sâu vùng xa đòi hỏi nhà trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
phải đào tạo được những con người có đạo đức trong sáng, có ý chí vươn
lên, ra sức học tập nắm vững tri thức khoa học - công nghệ, thành thạo
chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo, có sức khoẻ để phục vụ đất
nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung Ương Đảng
khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục - đào tạo hiện nay phải có bước chuyển
nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả, về số lượng và qui mô đào tạo, nhất
là chất lượng dạy và học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo
dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại
điều 2 - Luật giáo dục năm 2005 đã qui định rõ mục tiêu của giáo dục đào
tạo là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp… đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
X có nêu: “ Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi

mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Tăng cường
công tác QLGD dân tộc, nâng cao chất lượng giáo dục, DH, các trường tích
cực chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS
dân tộc thiểu số.
Hiện nay trường PTDTNT cũng như các trường phổ thông trong hệ
thống đứng trước nhiệm vụ: Tăng cường các hoạt động giáo dục nhằm tạo ra
9
sự chuyển biến quan trọng về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực hiện tốt nhất Nghị quyết số
40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện
nghị quyết số 40/2000/QH10. Các trường PTDTNT luôn mong muốn chất
lượng HS dân tộc nội trú không thua kém HS các trường phổ thông, giúp các
em có đủ năng lực, trình độ thi được vào các trường đại học, cao đẳng mà
không phải ưu tiên, chiếu cố.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nước, hệ thống trường PTDTNT đã phát triển mạnh mẽ, từng bước khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển giáo dục ở miền
núi, vùng dân tộc. Kết quả giáo dục và đào tạo của hệ thống trường
PTDTNT đã góp phần đáng kể trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ và cốt
cán cho miền núi, vùng dân tộc.
Trọng tâm của công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay
là nâng cao chất lượng thích ứng với yêu cầu của đất nước, thời kí hội nhập.
Chất lượng phản ánh sự phát triển mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục - đào
tạo, là đòi hỏi cấp thiết của xã hội đối với sản phẩm giáo dục - đào tạo. Để

chất lượng và hiệu quả giáo dục đạt được như mong muốn phụ thuộc nhiều
vào đội ngũ GV và công tác QL các hoạt động của họ trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng dạy học là việc cơ bản, cần thiết, thường xuyên,
liên tục của các nhà trường. Đó chính là điều kiện tồn tại và phát triển của
một nhà trường, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế đang
chuyển mạnh sang cơ chế thị trường các loại hình trường học đang được
khuyến khích mở rộng và bình đẳng trong hoạt động. Thực tế cho thấy, quá
10
trình quản lí nhà trường, nòng cốt là quản lí hoạt động dạy học, trong đó
nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ số một.
Với mục tiêu tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương song hiện nay chất lượng,
hiệu quả giáo dục của các trường PTDTNT còn thấp, đáng lo ngại nhất là
chất lượng văn hóa, biểu hiện rõ nhất là chất lượng học tập của học sinh còn
yếu kém, ngoài ra trình độ kiến thức, kĩ năng thực hành, phương pháp tư duy
của học sinh còn hạn chế. Đội ngũ giáo viên tuy đại đa số nhiệt tình, có tâm
huyết với sự nghiệp giáo dục song còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về
cơ cấu, còn một bộ phận yếu kém về năng lực chuyên môn, phương pháp
giảng dạy chậm đổi mới. Công tác quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, đặc
biệt là quản lí hoạt động dạy học vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu
nâng cao chất lượng của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao chất lượng dạy học ở các trường phổ thông nói chung,
trường PTDTNT nói riêng luôn là vấn đề thời sự. Yêu cầu của thời kì đổi
mới, phát triển đất nước, đặc biệt là trong thời kì hội nhập của nền kinh tế tri
thức, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trường PTDTNT tỉnh Vĩnh
Phúc từ khi thành lập với vị trí tạo nguồn đào tạo cán bộ là người dân tộc
cho đồng bào dân tộc ít người của tỉnh, thực tế trong những năm qua, chất
lượng dạy và học của nhà trường vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Từ những
lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Biện pháp quản lí nhằm

nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay.
11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học và những tác động
của hoạt động quản lí tới chất lượng dạy học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc còn có những
hạn chế. Nếu vận dụng các biện pháp quản lí được chúng tôi đề xuất một
cách phù hợp, linh hoạt và đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc quản lí nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và quản lí hoạt
động dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học của cán bộ QL nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn từ
2005 ÷ 2010)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp các vấn đề lí luận từ các công trình khoa học đã
có và các tài liệu thu thập được có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp điều tra
Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
12
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn:
Nội dung luận văn gồm: Phần mở đầu, phần kết quả nghiên cứu, phần
kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
- Phần mở đầu đề cập đến những vấn đề chung của đề tài
- Phần kết quả nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường phổ thông
Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở
trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
13
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp, các ngành học, hoàn
thành phổ cập giáo dục tiểu học và đúng độ tuổi vào năm 2005 và phổ cập
trung học cơ sở vào năm 2010 ở những nơi có điều kiện được thể hiện rõ

trong đề án “Công tác giáo dục dân tộc và miền núi 10 năm” (từ năm 2000
đến năm 2010). Mục tiêu của đề án phấn đấu đạt các yêu cầu chung của giáo
dục cả nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng
dân tộc theo hướng cung ứng đủ cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ y tế, nông
lâm… những người lao động có hiểu biết về khoa học - kĩ thuật phát huy
được thế mạnh của địa phương.
Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của các trường phổ
thông dân tộc nội trú” (Từ năm 2003 đến năm 2010). Mục tiêu của đề án là
phát triển hệ thống trường PTDTNT đủ điều kiện và năng lực tạo nguồn đào
tạo cán bộ đáp ứng cho từng vùng, từng dân tộc, phù hợp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Hệ thống trường PTDTNT được đầu tư xây dựng trở thành hệ thống trường
đạt chuẩn quốc gia có bản sắc văn hoá dân tộc, nuôi dưỡng chăm sóc thế hệ
cán bộ dân tộc tương lai có chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Học sinh
tốt nghiệp trường PTDTNT được chuẩn bị tốt sẵn sàng theo sự phân bổ đào
tạo và sử dụng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tin cậy của
Đảng, nhà nước và cộng đồng các dân tộc.
Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và
trường PTDTNT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều nhà
14
nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục - Đào tạo
của xã hội để nâng cao chất lượng giảng dạy, thể hiện ở các đề tài:
- Đề tài “Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện trường
PTDTNT”, mã số B96-49-23, do ông Phạm Vũ Kích làm chủ nhiệm;
- Đề tài “Nghiên cứu nội dung và hình thức tổ chức hướng nghiệp dạy
nghề phổ thông cho học sinh trường PTDTNT”, mã số B2000-58-11, do bà
Lộc Thị Kiều làm chủ nhiệm;
- Đề tài: “Đổi mới phương thức đào tạo ở trường PTDTNT tỉnh đáp
ứng nhu cầu đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay”, mã
số B2003-49-58, do bà Bùi Thị Ngọc Diệp làm chủ nhiệm;

- Đề tài: “Nghiên cứu công tác quản lí của hiệu trưởng trường
PTDTNT theo hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay”, mã số
B2006 - 40 - 01, do ông Nguyễn Văn Sáng làm chủ nhiệm.
Các đề tài trên đã tập trung nghiên cứu đến mô hình trường, hoạt động
đặc thù, tổ chức hướng nghiệp dạy nghề phổ thông, phương thức đào tạo,
những vấn đề thể hiện tính chuyên biệt của trường PTDTNT trong công tác
quản lí, từ những hạn chế các tác giả đưa ra những biện pháp quản lí theo
hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu chưa đề cập đầy đủ các vấn đề
khó khăn của thực tiễn giáo dục vùng dân tộc do nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của giáo dục dân tộc còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng
mức. Số lượng đề tài nghiên cứu về giáo dục dân tộc chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Lực lượng chuyên nghiên cứu
về giáo dục dân tộc còn hạn chế về năng lực nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu chậm đổi mới. Đã có các công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của các học viên cao học tại một số cơ sở giáo dục đề cập tới quản lí nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
15
Luận văn: “Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo ở các trường PTDTNT Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay”
do tác giả Trịnh Thị Giới thực hiện năm 1997. Luận văn góp một phần thực
hiện nhiệm vụ “Củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT tỉnh Thanh
Hóa từ năm 1997 đến năm 2000” mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đề ra. Qua
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những giải pháp là những đóng góp trong việc
nghiên cứu nhằm bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa học quản lý giáo
dục, đồng thời có giá trị ứng dụng về một số vấn đề chung của loại hình
trường PTDTNT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt
có giá trị riêng đối với loại hình trường này ở Thanh Hoá
Luận văn: “Những giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường PTDTNT tỉnh Cao Bằng” do tác giả Nông Văn Núi thực hiện

năm 2000. Tác giả đã nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng dạy học là
thực hiện tốt các nhiệm vụ của dạy học nói chung và đề xuất được những
giải pháp thực tiễn có giá trị phổ biến cho cán bộ quản lí các trường
PTDTNT, góp phần vào việc giải quyết các trở ngại, khó khăn của hoạt
động quản lí giáo dục dân tộc nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở tỉnh Cao
Bằng
Ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, trường PTDTNT tỉnh nói
riêng vài năm trở lại đây đã có sự chuyển biến về chất lượng dạy học của
GV và HS, song kết quả này mới chỉ phản ánh được phần nào chất lượng
dạy học của một bộ phận GV. Đã có một số chuyên đề nghiên cứu về công
tác quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
THPT, nhưng đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện tới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT tỉnh Vĩnh Phúc để có những biện pháp quản lý cụ thể, phù hợp,
cách thức thực hiện với những điều kiện cần thiết tương ứng nhằm đạt được
16
mục tiêu quản lí. Đề tài chúng tôi lựa chọn đề cập tới những nội dung nêu
trên với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, góp phần
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lí và biện pháp quản lí
* Khái niệm quản lí:
Theo “Đại bách khoa toàn thư (Liên Xô cũ)”: “Quản lí là chức năng
của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau, nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động” [25,tr.5].
Theo Henri Fayol (Người Pháp), người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra” [1, tr.6)
Theo tác giả Taylor F.W (người Mỹ) “Quản lý là biết được chính xác

điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt và rẻ nhất [5, tr.1]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [28,tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [6,tr.1].
Trong các diễn đạt trên đều cho thấy những điểm chung như sau:
Quản lí là cách thức tổ chức - điều khiển (cách thức tác động) của chủ
thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ
chức đã đề ra.
17
Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động
xã hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã
hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội, hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận gắn bó chặt
chẽ với nhau: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Yếu tố con người
(Người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm trong hoạt động
quản lý
* Biện pháp quản lí
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về biện pháp quản lý, trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định biện pháp quản lý là cách làm, cách
giải quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản
lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối
tượng cụ thể và tình huống cụ thể
1.2.2. Quản lí giáo dục, chức năng của quản lí giáo dục

* Quản lí giáo dục:
Theo tác giả M.O Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp, kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng” [35, tr.27]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội"[28, tr.35]
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng đều có điểm chung:
- QLGD tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động,
18
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu dự kiến.
Do đó, khi QL nhà trường, người hiệu trưởng ngoài việc QL thầy và trò, còn
phải phối kết hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội, cá nhân ngoài nhà trường
để góp phần làm cho chất lượng giáo dục ngày một nâng cao.
* Các chức năng của quản lí giáo dục:
Là biểu hiện bản chất của quản lí. Chức năng quản lý là một dạng hoạt
động quản lý đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể
quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Có bốn chức năng:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu: (a) xác định, hình thành mục tiêu
(phương hướng) đối với tổ chức: (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc
chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
này: (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:

Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những
con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách tối ưu
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc
nhiều vào năng lực của người QL sử dụng các nguồn lực này sao cho có
hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng chỉ đạo:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự
đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức.
Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
19
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt
động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải
tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn.
Để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, người cán bộ quản
lí cần biến các chức năng quản lí trở thành các yếu tố tích cực, vận dụng nó
tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh.
Trong chu trình quản lí, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực
hiện chức năng quản lý và ra quyết định QL. Nếu thiếu thông tin hoặc thông
tin sai lệch thì công tác QL sẽ gặp khó khăn. Mối quan hệ giữa thông tin QL
và các chức năng QL được thể hiện ở sơ đồ sau.

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin QL và các chức năng của QL
20
LẬP KẾ HOẠCH
THÔNG TIN
LÃNH ĐẠO,
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.2.3. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lí (các cấp QLGD) nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra
trong từng thời kì phát triển của đất nước. Quản lí nhà trường thực chất là
quản lí giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động
giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [16,tr.256]. “Việc quản lí nhà trường phổ thông là việc quản lí dạy -
học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
đạt tới mục tiêu giáo dục” [16,tr.71].
Như vậy, quản lí nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể
QL (thông qua việc thực hiện các chức năng QL) đến tập thể GV, CBCNV
và HS nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực lượng
xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy - học, thực hiện có trách
nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng

thái mới.
1.2.4. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học
a. Hoạt động dạy học:
- Hoạt động dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh do
giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức,
năng lực hành động, hình thành cơ sở của thế giới quan khoa học
21
- Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ
chức và điều khiển sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến
thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền
đạt và điều khiển. Nội dung dạy học theo chương trình qui định, bằng
phương pháp nhà trường.
- Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các
khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lí mới, phát triển
nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các
thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
b. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lí toàn bộ việc
giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo chương
trình giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng,
trong đó, quản lý việc giảng dạy, giáo dục của thầy là tối quan trọng.
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí một quá trình xã hội, một quá
trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố
cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương
pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học,

kết quả dạy học.
1.2.5. Chất lượng và chất lượng dạy học
a. Chất lượng:
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với các sự vật khác.
22
Theo tác giả Lê Đức Phúc: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ
bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật
khác”. [22,tr.25].
b. Chất lượng dạy học
Theo tác giả Nguyễn Gia Cốc: “Chất lượng dạy học chính là chất lượng
của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn
phổ thông toàn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy
học [8,10]
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu dựa trên
kết quả về xếp loại văn hoá và đạo đức của học sinh.
1.3. Các nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.1. Quản lí hoạt động dạy của GV
Quản lý hoạt động dạy của GV thực chất là QL việc thực hiện các
nhiệm vụ của đội ngũ GV và của từng GV. GV phổ thông, ngoài nhiệm vụ
thực hiện công tác giảng dạy theo phân công, còn có nhiệm vụ thực hiện
công tác giáo dục HS (dạy chữ kết hợp, dạy người). Ngoài ra GV còn có
nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi
mặt nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giảng dạy - giáo dục của
mình. Trong QL hoạt động dạy học, GV vừa là khách thể QL nhưng cũng
vừa là chủ thể QL của quá trình đó, gồm các nội dung:
a. Quản lí việc xây dựng kế hoạch dạy học
Trên cơ sở phân công chuyên môn, ban giám hiệu yêu cầu từng GV xây

dựng kế hoạch dạy học bộ môn một cách chi tiết bao gồm: kế hoạch thực
hiện của từng tháng, từng học kì và cả năm học; kế hoạch thực hiện chất
lượng giảng dạy; kế hoạch hướng dẫn bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu
kém, tham gia thi GV giỏi các cấp, đăng kí các danh hiệu thi đua theo học
kì, năm học…Căn cứ vào kế hoạch đã đăng kí của từng GV để đôn đốc,
23
động viên, tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ và đạt được kết quả.
Cuối mỗi kì có tổng kết, đánh giá xếp loại GV theo các tiêu chí qui định, coi
việc GV thực hiện tốt kế hoạch dạy học là quan trọng nhất đảm bảo chất
lượng công tác
b. Quản lí việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học
Ban giám hiệu quản lí GV thực hiện đủ, đúng mục tiêu, nội dung,
chương trình dạy học và nắm toàn bộ hoạt động dạy của GV, soạn bài, lên
lớp, ôn tập kiểm tra, tổ chức tốt các hình thức học tập ngoài lớp học, căn cứ
vào phân phối chương trình của bộ môn; sách giáo khoa; hệ thống các văn
bản pháp qui hiện hành khác
Yêu cầu GV xây dựng chương trình dạy học môn học do mình phụ
trách trong đó chương trình dạy học phải được thể hiện rõ. Ban giám hiệu
phân công kiểm tra theo dõi nắm tình hình, thực hiện tiến độ chương trình
hàng tuần hàng tháng. Sử dụng các biểu bảng, sổ sách như: Sổ báo giảng, sổ
đầu bài, sổ dự giờ để nắm tình hình có liên quan đến việc thực hiện
chương trình hàng ngày. Qua thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát tiến
độ thực hiện chương trình dạy học của tất cả các môn các lớp sao cho đồng
đều cân đối, tránh sự so le, thiếu giờ, thiếu bài, kịp thời xử lý các sự cố hàng
ngày ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình dạy học.
c. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị
dạy học cần thiết. Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung
chương trình môn học được phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống
nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức

tổ chức của từng tiết học.
Quy định cụ thể việc sử dụng SGK, sách hướng dẫn giảng dạy, sách
tham khảo và các trang thiết bị hiện có.
24
Thường xuyên cùng với tổ trưởng chuyên môn kiểm tra bài soạn của
GV để có thông tin về việc thực hiện chương trình, nội dung bài soạn có đáp
ứng mức độ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay
Thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả việc chuẩn bị bài
giảng của giáo viên. Tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để cải
tiến việc soạn bài, sao cho bài soạn phải thể hiện được là bản thiết kế chi
tiết, tỉ mỉ về tiết dạy trên lớp, giúp HS phát huy được sự sáng tạo trong học
tập, nắm vững kiến thức bài học.
d. Quản lý nền nếp và quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Quản lý việc chấp hành các qui định (điều lệ, nội qui, ) về hoạt động
giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho các hoạt động
đó được tiến hành có nền nếp, ổn định, mang tính tự giác, có hiệu suất và
chất lượng cao. Qui định các nền nếp trong dạy học cần tập trung vào thực
hiện nội dung chương trình; thời khoá biểu; chuẩn bị bài soạn; chuẩn bị đồ
dùng, thiết bị dạy học; lên lớp; chấm, trả bài cho HS, đánh giá xếp loại HS,
tham gia các sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ,…cải tiến nội dung,
phương pháp giảng dạy, tự học, tự bồi dưỡng,…Giờ lên lớp của GV giữ vai
trò quyết định đến chất lượng dạy học. GV cần phải linh hoạt giải quyết các
tình huống xảy ra, sao cho hoàn tất các công việc đã được chuẩn bị.
Chỉ đạo cho cán bộ phụ trách chuyên môn xây dựng thời khoá biểu
khoa học, hợp lý giữa các buổi học trong tuần, giữa các môn tự nhiên và các
môn xã hội. Trong công tác chuyên môn, thời khoá biểu có vai trò xây dựng,
duy trì nề nếp dạy học, điều khiển hoạt động dạy học trong ngày, trong tuần,
tạo nên bầu không khí sư phạm vừa trang nghiêm vừa sôi động của trường.
Phổ biến nội dung cơ bản tiêu chuẩn giờ lên lớp để mọi GV đều nắm
được, đó là: hướng dẫn học sinh tư duy, tìm đến kiến thức mới, từ đó nắm

chắc kiến thức cơ bản của bài học, rèn luyện được các kỹ năng cần thiết, biết
25

×