Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 107 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Hiện nay một trong những vấn đề bức xúc của nền giáo dục phổ thông
nước ta là vấn đề phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT. Hàng năm
ở nước ta có hơn nửa triệu học sinh tốt nghiệp THCS và hơn 1,2 triệu học
sinh tốt nghiệp THPT ra trường, tạo cho đất nước một nguồn lao động dự trữ
có học vấn phổ thơng và một nguồn tuyển sinh lớn cho đất nước. Tuy nhiên,
do việc hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông chưa tốt nên khi ra
trường các em chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động sản xuất,
đáp ứng yêu cầu phân công lao động cho xã hội của từng địa phương và cả
nước.
Điều 27 chương III Luật Giáo dục (được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
đã đưa ra mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện
học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”. [22,15]
Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nhận định khái quát: “Công tác hướng
nghiệp ở bậc phổ thông chưa được chú ý đúng mức” và khẳng định: “Mở
rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, ngoại
ngữ, tin học ở trường trung học, nâng cao năng lực tự học và thực hành cho
học sinh” [15, tr 27,32].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 và chủ trương đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu
tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả

1



vào việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục được đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Hơn nữa, hiện nay nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO
- World trade organization), vấn đề hội nhập kinh tế toàn cầu và thị trường lao động
không biên giới, khiến thanh niên và học sinh phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở
hiểu rõ năng lực của bản thân để chọn ngành nghề phù hợp với yêu cầu của xã hội
đồng thời có khả năng thích ứng và thay đổi nghề nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
- Xuất phát từ thực trạng giáo dục hướng nghiệp của học sinh trường
THPT Nguyễn Xuân Ôn chưa chưa đạt kết quả mong muốn.
- Xuất phát từ việc quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng
trường THPT Nguyễn Xuân Ôn chưa được chú ý đúng mức.
Với những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân
Ôn, tỉnh Nghệ An”. Với đề tài này, tác giả đề xuất biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn những mong
chất lượng giáo dục hướng nghiệp của học sinh trường THPT Nguyễn Xuân
Ôn ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục hướng nghiệp trong trường
phổ thông và thực trạng quản lý hoạt động này của Hiệu trưởng trường THPT
Nguyễn Xuân Ôn để đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp
của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn cho phù hợp với yêu cầu
phát triển giáo dục toàn diện học sinh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục hướng nghiệp của Trường THPT.

2



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường
THPT Nguyễn Xuân Ôn
4. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng các biện pháp quản lý trong nhà trường nếu theo hướng
thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý trong việc: chỉ đạo bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên, tổ chức các buổi sinh
hoạt hướng nghiệp cho học sinh thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý giáo dục
hướng nghiệp của Hiệu trưởng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp ở
trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của
Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An.
5.4. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng chủ yếu các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Văn kiện, Thông tư, Chỉ thị...
- Nghiên cứu các sách về quản lý giáo dục hướng nghiệp.


3


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp so sánh, phân tích thực trạng.
- Điều tra bằng các phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê, xử lý số liệu
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận: Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục
hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp trường THPT.
8.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An
9. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu: gồm 4 trang (từ trang 1 đến trang 4)
- Nội dung: gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ở trường THPT. (gồm 29 trang, từ trang 5 đến trang 33)
+ Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu
trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. (gồm 20 trang, từ
trang 34 đến trang 53)
+ Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu
trưởng trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. (gồm 27 trang, từ
trang 54 đến trang 80)
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Trên thế giới
Nhiều học thuyết về quản lý đã chỉ ra rằng cần chăm lo và phát triển
con người để tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững
nền kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo có liên quan mật thiết tới sự phát
triển toàn diện con người. Giáo dục có tác động phát triển con người, phát
triển nguồn lực phục vụ nền kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm vào
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong giáo dục
với tư cách là nền tảng cho việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần coi
trọng giáo dục lao động và hướng nghiệp, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, vì đây
là cầu nối giữa giáo dục phổ thơng và giáo dục nghề nghiệp.
Hướng nghiệp và dạy cho HS phổ thông một nghề hoặc biết làm một
công việc để mưu sinh đang là xu thế phổ biến trên thế giới. Đặc biệt ở các
nước phát triển, họ luôn coi trọng GDHN.
Ở Pháp, từ giữa bậc học sơ trung đã có sự phân hóa ra hai con đường
học văn hóa và học nghề và càng sâu ở các năm học sau. Để giúp học sinh
định hướng được việc học cũng như việc chọn nghề, công tác hướng dẫn
CMHS được đặc biệt chú trọng. Một hệ thống các cố vấn về hướng nghiệp
thực hiện cơng tác đó cùng với nhà trường và xã hội. Hướng nghiệp được tiến
hành ngày càng chuyên sâu hơn để đáp ứng sự phân hóa theo nhiều phân ban
hẹp, trong đó phần lớn là các ban Kỹ thuật - Công nghệ, đào tạo kỹ thuật viên
và tú tài kỹ thuật viên. Năm 1948 những người làm công tác hướng nghiệp ở
Pháp đã xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” nhằm giúp đỡ thanh niên


5


trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng lực lao động
của thế hệ trẻ. [30, tr 10,11]
Nhật Bản cũng là nước sớm quan tâm đến mối liên hệ giữa kiến thức
phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp, trong đó cơng tác
hướng nghiệp có tên gọi là: “Hướng dẫn tiền đồ”. [30, tr 10,11]
Ở Mỹ, kết hợp chặt chẽ với chương trình cơng nghệ và dạy nghề và
cũng đã đưa môn: “Hướng dẫn chọn nghề” (Vocational Guidance) vào giảng
dạy trong trường phổ thông. [30, tr 10,11]
Karl Marx đã khẳng định việc lựa chọn nghề là một việc rất quan trọng
trong cuộc sống con người: “Khả năng lựa chọn nghề là mặt ưu việt của con
người trước những tồn tại khác của thế giới, nhưng đồng thời việc lựa chọn
ấy lại là một hành động có thể tiêu diệt cuộc sống của họ, làm tiêu tan mọi dự
định của họ và làm cho họ bất hạnh. Do vậy, việc lựa chọn này cần phải đắn
đo suy nghĩ kỹ đó là trách nhiệm đầu tiên của thanh niên khi bước vào đời”
[19,52]. Sau này N.C.Krupskaia đã làm sáng tỏ và cụ thể hóa luận điểm này
vào thực tiễn. Trong bài “Lựa chọn nghề nghiệp” đăng trên tạp chí “Trên
những con đường đến nhà trường mới” số 4-1925. Krupskaia đã viết: “Việc
lựa chọn nghề nghiệp có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Cần phải làm cho con người
tìm thấy niềm vui trong lao động. Chỉ khi nào nghề nghiệp hợp với ý thích
của con người, khi con người có hứng thú với việc họ làm, khi họ thật sự u
thích cơng việc thì lúc đó họ mới tìm thấy nguồn vui lao động, mới có thể
nâng cao cường độ lao động đến mức tối đa mà khơng cảm thấy mệt nhọc,
chỉ khi đó con người mới có thể mang lại cái quý giá trong lĩnh vực lao động
của mình”. Những quan điểm này đã trở thành kim chỉ nam cho nền giáo dục
XHCN.
Các chương trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp trên

thế giới nói chung là tập trung đến việc đề xuất các giải pháp cải cách nội

6


dung, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lao động chuẩn bị nghề
nghiệp cho học sinh THPT.
1.1.2. Ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam còn
mới mẻ, nhất là giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT. Nó mới mẻ cả về
lý thuyết lẫn hoạt động thực tiễn. Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa
vào trường phổ thơng từ ngày 19/3/1981 theo Quyết định 126/CP của Chính
phủ về “Cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp
lý học sinh phổ thông cơ sở, phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”; ngày
23/7/2003, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT “Về
tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”, và tiếp theo đó
trong phương hướng nhiệm vụ từng năm học, GDHN được quan tâm chỉ đạo
mà cụ thể là công văn số 8410/BGD&ĐT-VP về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục lao động-hướng nghiệp năm học 2007-2008 gửi các Sở
GD-ĐT “Nghiêm túc triển khai thực hiện đủ hoạt động GDHN ở các trường
THCS, THPT…” và “Đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
phổ thơng để góp phần phân luồng và chuẩn bị cho học sinh lớp 9 lựa chọn
các ban học ở trường THPT hợp lý và giúp học sinh lớp 12 lựa chọn học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động”. ( Xin xem sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
Đại học
Cao đẳng
THCN
Thị trường
lao động


Dạy nghề
dài hạn

Trường
Trung học phổ thông

7

Dạy nghề
ngắn hạn


Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như: Phạm Tất Dong [13],
Trần Khánh Đức [14], Hà Thế Truyền [36,37], Đặng Danh Ánh [1,2], Nguyễn
Viết Sự [27,28], Nguyễn Đức Trí [34,35], Nguyễn Bá Minh [24], Nguyễn
Văn Lê-Hà Thế Truyền-Bùi Văn Quân [20], Nguyễn Trọng Bảo [8], Phạm
Huy Thụ [29]. Nhìn chung các cơng trình của các tác giả đều tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục
đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho HS phổ thông.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo “vấn đề GDHN vừa là một vấn đề cơ
bản, vừa là một vấn đề cấp bách của nhà trường phổ thơng ngày nay” và để
làm tốt thì “GDHN phải được quán triệt trong mọi hoạt động của nhà trường.
Đó khơng chỉ là nhiệm vụ của riêng nhà trường, của ngành giáo dục, mà là
nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất và của toàn xã
hội”. [8, tr 31,35]
Theo tác giả Phạm Huy Thụ “Công tác hướng nghiệp trong trường
phổ thông yêu cầu cao về sự phù hợp nghề của con người, luôn ln tính đến
sự phát triển nhân cách và sự tiến bộ nghề nghiệp của người lao động. Tinh

thần nhân đạo được quán triệt trong nội dung hướng dẫn chọn nghề, trong tư
vấn nghề nghiệp… Mặt khác, công tác hướng nghiệp lại phải bảo đảm quyền
bình đẳng chọn nghề cho mỗi trẻ em” [29,9]
Tóm lại, GDHN giờ đây đã trở thành một vấn đề xã hội mang tính tồn
cầu sâu sắc nhưng các cơng trình nghiên cứu về quản lý GDHN cho HS
THPT ở trong nước cũng như ở nước ngoài cịn ít, chưa đi sâu nghiên cứu chi
tiết từng vấn đề. Tuy nhiên các cơng trình đó rất có giá trị về mặt phương
pháp luận và cơ sở lý luận giúp ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ

1.2.1. Biện pháp quản lý

8


Biện pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Để hiểu đầy đủ hơn thì ta có
thể hiểu biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết
một công việc hợp quy luật của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý để điều khiển, hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu quản lý.
1.2.2. Hướng nghiệp
Có nhiều quan niện khác nhau về hướng nghiệp và sự khác nhau này do
bắt nguồn từ những cách quan sát hay tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ
đưa ra một số cách tiếp cận:
- Xét về phương diện giáo dục: “Hướng nghiệp như một hệ thống tác
động giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều
chỉnh sự lựa chọn nghề của học sinh cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân
công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
- Xét về phương diện kinh tế học: “Hướng nghiệp được hiểu là hệ

thống những biện pháp dẫn dắt tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng
nghiệp góp phần tích cực vào quá trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động
xã hội”.
- Xét về phương diện tâm lý học: “Hướng nghiệp được coi như một quá
trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn
sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước
hoạt động lao động”.
- Xét về phương diện khoa học lao động: “Hướng nghiệp là hình thức
giám định lao động có tính chẩn đốn. Đó là q trình xác lập sự phù hợp
nghề của từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc
điểm tâm - sinh lý của người học với những yêu cầu của một nghề nào đó đối
với người lao động”.

9


- Xét về phương diện của trường phổ thông: Hướng nghiệp vừa là hoạt
động dạy của thầy vừa là hoạt động học của trị. Như vậy có nghĩa là trong
cơng tác hướng nghiệp giáo viên là người tổ chức, người hướng dẫn còn học
sinh là người chủ động tham gia vào hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề
nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá trình hướng nghiệp là sự tự quyết định của
HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Như vậy hướng nghiệp là quá
trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động
sản xuất xã hội.
Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà
trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn
và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại
những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp hứng thú năng lực
cá nhân . [20, tr 37,38].

Tóm lại, thực chất hướng nghiệp trong trường phổ thơng là nhằm thực
hiện nhiệm vụ hình thành nhân cách nghề nghiệp cho HS, trên cơ sở điều
chỉnh động cơ hứng thú nghề nghiệp, chuẩn bị cho HS có ý thức cho nghề
đảm bảo năng suất và hiệu quả lao động cao mang lại nhiều lợi ích cho cá
nhân và xã hội. Hiểu rõ vấn đề này thì việc hướng nghiệp sẽ giúp cho học
sinh chọn nghề phù hợp.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục hướng nghiệp với tiêu chí,
mục tiêu quan sát và góc độ chun mơn khác nhau.
Theo tác giả Phùng Đình Mẫn “Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các
biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế
hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành
nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống. GDHN góp phần phát huy năng
lực, sở trường của từng người, đồng thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của
cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân cơng lao động trong xã hội. Có thể

10


nói ngắn gọn là GDHN là hướng dẫn cho HS ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà
trường sớm có ý thức về một nghề mà sau này các em sẽ chọn”. [23, 115]
Các nhà giáo dục học và quản lý giáo dục đã quan niệm giáo dục
hướng nghiệp như sau: GDHN là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở
Tâm lý học, Sinh học, Y học và nhiều khoa học khác để giúp cho học sinh
chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội; đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện
vọng thích hợp với năng lực sở trường và điều kiện tâm lý cá nhân nhằm mục
đích phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động có sẵn của đất
nước.
Như vậy, GDHN là sự kết hợp tương đối hài hòa giữa nhu cầu của mỗi
cá nhân và của xã hội. Nó có nhiệm vụ tạo nguồn nhân lực cho xã hội trên cơ

sở đảm bảo tính tự nguyện, tự do phát triển của mỗi cá nhân. GDHN địi hỏi
phải có sự tham gia đồng bộ của nhiều bộ phận xã hội, trong đó GD&ĐT là
chủ yếu nhằm giải quyết hợp lý lực lượng lao động sẵn có của đất nước.
Với những khái niệm trên về GDHN đã cho ta nhận thấy bao quát được
các yếu tố cơ bản GDHN bao gồm nội dung, cấu trúc đặc trưng cơ bản,
phương pháp tiến hành và mục đích hướng nghiệp.
Trong trường phổ thông, thực chất công tác GDHN là quá trình giáo
dục nhằm điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của học sinh nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, mối quan hệ giữa cá nhân với
nghề, giáo dục lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm bảo đảm cho con
người hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và đạt năng suất lao động cao.
1.2.4. Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp
Biện pháp quản lý GDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong công tác GDHN nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
Công tác quản lý GDHN được thực hiện nhờ các chức năng quản lý
giáo dục (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Chính vì thế, trong quá trình

11


thực hiện chức năng quản lý GDHN, chủ thể quản lý cần phải tiến hành các
biện pháp quản lý GDHN như sau:
- Biện pháp kế hoạch hóa cơng tác GDHN trong và ngoài nhà trường
theo mục tiêu đã đề ra.
- Biện pháp tổ chức:
+ Thành lập Ban chỉ đạo công tác GDHN., đánh giá kết quả và hiệu quả
công tác GDHN.
+ Xây dựng việc phối - kết hợp giữa các lực lượng tham gia cơng tác
GDHN trong và ngồi nhà trường.

- Biện pháp chỉ đạo:
+ Chỉ đạo công tác GDHN qua hoạt động dạy - học các mơn văn hóa,
khoa học cơ bản.
+ Chỉ đạo công tác GDHN qua hoạt động dạy học môn Kỹ thuật.
+ Chỉ đạo công tác GDHN qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
+ Chỉ đạo công tác GDHN qua hoạt động lao động, dạy nghề phổ thông.
+ Chỉ đạo công tác GDHN qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các cơ sở giáo
dục dạy nghề.
- Biện pháp kiểm tra việc tổ chức thực hiện và kết quả đạt được.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG

1.3.1. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông
Theo Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23 tháng 7 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ GD-ĐT thì GDHN cho học sinh phổ thơng có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội
và các nghề truyền thống của từng địa phương.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để
khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.

12


- Động viên học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động
trẻ tuổi có văn hóa.
Ngồi ra nhiệm vụ của GDHN còn là giáo dục cho học sinh thái độ lao
động đúng, ý thức tôn trọng người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau,
ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công… đây là những phẩm chất nhân cách
không thể thiếu được ở những người lao động trong nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN. Có thể coi đây là nhiệm vụ giáo dục đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp là chủ yếu đối với thế hệ trẻ. Cùng với các nhiệm vụ trên,
nhiệm vụ này góp phần vào việc làm cho những phẩm chất nhân cách của
người lao động hài hòa và cân đối. Bên cạnh đó, trong thời đại cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay nhiệm vụ GDHN còn phải làm cho học sinh có thể
thích ứng với sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong
xã hội và địa phương, nâng cao hiểu biết về an toàn lao động. Song song đó
cịn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch,
kỹ năng tính tốn và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho HS.
1.3.2. Các con đường hướng nghiệp
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, GDHN trong trường phổ thông được
thực hiện qua bốn con đường:
- Hướng nghiệp qua dạy các mơn văn hóa.
- Hướng nghiệp qua dạy kỹ thuật công nghệ và dạy nghề phổ thông.
- Hướng nghiệp qua các hoạt động hướng nghiệp.
- Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa.
1.3.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông
1.3.3.1. Ý nghĩa giáo dục
GDHN là một bộ phận của công tác giáo dục xã hội chủ nghĩa. Về
phương diện này, hướng nghiệp là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề
của học sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân
công lao động xã hội. Kinh nghiệm trong nước và ngoài nước cho thấy rằng,

13


sự chọn nghề tự phát của thanh niên thường không phù hợp với hướng phát
triển sản xuất và cơ cấu ngành nghề trong xã hội. Vì vậy tác động giáo dục
trong q trình hướng nghiệp có ý nghĩa rất đặc biệt. Kết quả cuối cùng cần
đạt là mỗi học sinh phải tự giác chọn nghề với ý thức đặt lợi ích của sự phát

triển sản xuất lên trên nguyện vọng của cá nhân mình.
Hướng nghiệp với ý nghĩa giáo dục sẽ là một cơng việc góp phần vào
cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của trường phổ thông. Trong giai đoạn cách mạng
hiện nay, trường phổ thơng phải góp phần chuẩn bị thế hệ trẻ thành những
người lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Tốt nghiệp trường phổ
thơng, học sinh phải có năng lực tham gia một nghề ở địa phương hoặc tiếp
tục học lên để sau này làm tốt một nghề. Như vậy, quá trình hướng nghiệp
trong nhà trường không dừng lại ở sự giáo dục ý thức lao động nghề nghiệp
chung chung, mà phải hướng học sinh vào nghề nghiệp cụ thể.
1.3.3.2. Ý nghĩa kinh tế
Hoạt động GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao
động trẻ tuổi của đất nước, từ đó nâng cao năng suất lao động của xã hội. Đặt
thanh thiếu niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp cho họ phát huy
được hết năng lực, sở trường lao động, phát triển cao những hứng thú nghề
nghiệp, làm nảy nở óc sáng tạo trong lao động. Làm như vậy nghề nghiệp
không phải là nơi kiếm sống, mà là nơi thể hiện nhân cách, phát triển tài năng,
cống hiến sức lực và trí tuệ cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của hướng nghiệp,
trường phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị
cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, đi vào sự phân công lao động trong
phạm vi cả nước và từng địa phương. Hướng nghiệp có nhiệm vụ quan trọng
đối với cơng việc này, bởi vì thơng qua đó, hướng nghiệp là một trong những
yếu tố làm đồng bộ hóa đội ngũ lao động nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng
lao động xã hội, chun mơn hóa tiềm năng lao động trẻ.

14


1.3.3.3. Ý nghĩa chính trị
Hướng nghiệp có tác dụng góp phần làm cụ thể hóa mục tiêu đào tạo

của trường phổ thơng có nghĩa là, cơng tác GDHN có chức năng thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hóa đường lối giáo dục
trong đời sống xã hội. Ngày nay, cuộc chạy đua về sản xuất đang diễn ra rất
mạnh liệt. Trong cuộc chạy đua này, những nước bị tụt lại phần lớn lại do
không làm tốt công tác đào tạo người lao động, đào tạo một đội ngũ thợ lành
nghề và những cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, hay nói một cách
khác đi, là những nước chưa làm tốt công tác giáo dục. Hướng nghiệp phải
được coi là điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục. Hướng nghiệp
sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con người lao động - yếu tố cơ bản của
việc tăng năng suất lao động xã hội.
Làm tốt công tác hướng nghiệp, chúng ta sẽ có những lớp người đủ
năng lực và phẩm chất cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Tóm lại, cơng tác hướng nghiệp có ý nghĩa đối với việc triển khai chiến
lược con người - một bộ phận của chiến lược kinh tế, khoa học và công nghệ.
1.3.3.4. Ý nghĩa xã hội
Xét trên bình diện xã hội, hướng nghiệp có tác dụng điều chỉnh sự phân
công lao động xã hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư.
Hướng nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề có những
tác dụng làm ổn định đời sống xã hội, góp phần tạo điều kiện để xã hội sử
dụng có hiệu quả lực lượng học sinh phổ thông ra trường trong lĩnh vực kinh
tế, kể cả kinh tế quốc doanh lẫn lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế
gia đình.
Chúng ta biết rằng, để thanh thiếu niên đứng ngoài lao động nghề
nghiệp và hơn nữa, đứng ngồi cơng ăn việc làm, xã hội sẽ gặp rất nhiều
những vụ việc lộn xộn, tiêu cực do tuổi trẻ gây ra. Điều này không chỉ gây
nên những lo âu cho người lớn, mà nguy hiểm hơn là tạo ra những thói hư, tật

15



xấu ở tuổi trẻ, từ đó dẫn đến tình trạng suy thoái nhân cách của những lớp
người mới lớn. Hướng dẫn thanh thiếu niên chọn nghề, hình thành ở các em
tinh thần yêu thích lao động, thái độ sẵn sàng tham gia lao động sản xuất,
đóng góp sức lực, tài trí cho sự mở mang ngành nghề, phát triển kinh tế - đó
là một nội dung giáo dục rất cơ bản giúp thế hệ trẻ phấn chấn và tự giác chấp
nhận sự phân công lao động xã hội, tin yêu chế độ xã hội.
1.3.4. Tính chất của giáo dục hướng nghiệp
1.3.4.1. Hướng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi
Để tiến hành công tác hướng nghiệp cho thế hệ trẻ địi hỏi phải có sự
tham gia của nhà trường, gia đình và các cơ quan đồn thể khác cùng hợp tác
với nhau. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng không thể riêng một cơ quan
nào đảm nhiệm hướng nghiệp mà đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Tính chất xã hội của hướng nghiệp còn được thể hiện trong tính chất
hai mặt của bản chất vấn đề hướng nghiệp. Một mặt nó phản ánh những quy
luật chung của sự vận hành và phát triển một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định. Mặt khác phản ánh những quy luật hình thành con người và các quy tắc
hành vi của mỗi cá nhân có chú ý đến những đặc điểm nhân cách từng con
người cụ thể.(Xin xem sơ đồ 1.2.).
Sơ đồ 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc hướng nghiệp
và phân luồng học sinh tốt nghiệp phổ thông
Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc
hướng nghiệp và phân luồng
HSTNPT

Yếu tố
tâm lý - xã hội

Yếu tố giáo dục

16


Sự tăng trưởng kinh tế
và tạo ra việc làm


1.3.4.2. Hướng nghiệp là một quá trình giáo dục liên tục từ những
năm học ở trường phổ thông đến quá trình học nghề và hành nghề của con
người ở tất cả các giai đoạn
Chúng ta thấy nguyện vọng của cá nhân không phải lúc nào cũng phù
hợp ngay với yêu cầu của xã hội, hơn nữa nguyện vọng, năng lực và các yếu
tố tâm sinh lý của con người nhất là lứa tuổi học sinh ln biến đổi và có khả
năng biến đổi lớn dưới tác động của quá trình giáo dục và rèn luyện, cho nên
quá trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh phải là quá trình giáo dục liên
tục: giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục lao động, thơng tin định
hướng nghề… đó là quá trình theo dõi, phát hiện, bồi dưỡng tri thức, kỹ năng
và thái độ cần thiết; quá trình củng cố sức khỏe và các khả năng tâm sinh lý
để định hướng nghề cho các em.( Xin xem sơ đồ 1.3).
Sơ đồ 1.3. Q trình phát triển nghề nghiệp
TRƯỜNG
PHỔ THƠNG

GIA ĐÌNH

Định hướng nghề
Chọn nghề
(Các hướng đi)

TRƯỜNG
CHUN
NGHIỆP


PHƯƠNG TIỆN
THƠNG TIN

CÁC TỔ CHỨC
XÃ HỘI

Thích ứng nghề
Học nghề
(Trang bị kiến thức, kỹ
năng, thái độ)

CƠ SỞ
SẢN XUẤT
KINH DOANH

CƠ QUAN
CHUN MƠN

Phù hợp nghề
Hành nghề

Q trình hướng nghiệp cho học sinh không chỉ kết thúc ở thời điểm
học sinh phổ thơng mà cịn phải tiến hành tiếp tục trong trường nghề, trường

17


THCN, CĐ, ĐH. Với quan điểm hướng nghiệp là một q trình giáo dục với
mục đích cuối cùng là đào tạo thế hệ trẻ trở thành người lao động hoạt động

có hiệu quả thì trong giai đoạn mới này cơng tác hướng nghiệp lại phải bắt
đầu một giai đoạn mới, với nội dung mới tích cực và hữu hiệu hơn, là thời kỳ
chuyển dần từ HS thành cán bộ hoặc cơng nhân có tay nghề. Giai đoạn này
cịn có tên gọi là giai đoạn thích ứng nghề với mục đích và nội dung đào tạo
nghề nghiệp, giáo dục lòng yêu nghề, lịng tự hào về giai cấp, tính cần cù và
kỷ luật lao động, tính tổ chức, tính tập thể…
Hơn nữa, cơ cấu nghề nghiệp xã hội luôn thay đổi dưới ảnh hưởng của
cách mạng khoa học kỹ thuật và kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân nên
công tác hướng nghiệp còn cần thiết đối với tất cả những người đang tham gia
lao động sản xuất để tăng cường sự phù hợp nghề, giảm bớt hiện tượng
chuyển đổi nghề.
Quá trình hướng nghiệp trên bình diện xã hội được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Quá trình hướng nghiệp
Định hướng nghề

Thích ứng nghề

Phù hợp nghề

Chọn nghề

Học nghề

Hành nghề

Bồi dưỡng
Đào tạo lại
1.3.5. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp
Xét trên bình diện xã hội về lâu dài muốn làm tốt nhiệm vụ hướng
nghiệp thì nhà trường phổ thơng phải làm tốt ba nội dung của GDHN sau:


18


- Định hướng nghề nghiệp: nhằm cung cấp cho học sinh những thơng
tin về tình hình phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, về nhu cầu sử
dụng lao động, về thế giới nghề nghiệp, về hoạt động của những ngành nghề
cơ bản, nghề chủ yếu và những yêu cầu của nghề đối với người lao động. Qua
đó giúp học sinh đánh giá bản thân và lựa chọn nghề có chủ định.
- Tư vấn hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp tâm lý - giáo dục
để đánh giá toàn bộ những phẩm chất, năng lực thể chất và tinh thần của
thanh thiếu niên, đối chiếu những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao
động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế nhằm xác
định nhóm nghề phù hợp. Trên cơ sở đó cho học sinh những lời khuyên chọn
nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu chín chắn
trong khi chọn nghề. Có hai loại tư vấn:
+ Tư vấn sơ bộ: Giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ mơn đóng vai
trị “nhà tư vấn”, từ những hiểu biết về yêu cầu của một số ngành nghề ở một
số trường hoặc địa phương, về nhu cầu nhân lực và về năng lực của học sinh
từ đó cho học sinh những lời khuyên nên học gì? Ở đâu?
+ Tư vấn chuyên sâu: Tiến hành trên cơ sở khoa học, đảm bảo độ chính
xác cao nhờ vào các máy móc hiện đại. Điều kiện để có loại tư vấn chun
sâu địi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia tư vấn được đào tạo có tay nghề cao
như các nhà tâm lý, các nhà giáo dục, các bác sĩ…
- Tuyển chọn nghề là xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của nghề để tuyển
người phù hợp vào học hay vào làm việc.
Ba nội dung này có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau. Trong
trường THPT ta thường tiến hành định hướng nghề nghiệp và tư vấn nghề
nghiệp, đồng thời góp phần cho việc tuyển chọn nghề. Trong đó tư vấn nghề
nghiệp là cầu nối giữa hai nội dung kia và nó được thể hiện bằng sơ đồ sau:


19


Sơ đồ 1.5. Mối quan hệ của nội dung giáo dục hướng nghiệp
Định hướng
nghề nghiệp

Tư vấn

Tuyển chọn

hướng nghiệp

nghề nghiệp

Từ ba nội dung định hướng nghề, tuyển chọn nghề và tư vấn nghề ta
lại có thêm ba nội dung khác tạo thành sáu thành tố trong nội dung GDHN
được thể hiện bằng sơ đồ 3 dưới đây của Platônôp.
Sơ đồ 1.6. Nội dung giáo dục hướng nghiệp
Định hướng nghề
1
Đặc điểm, yêu cầu
hệ thống nghề xã hội
cần phát triển

Tư vấn nghề 2

Thị trường
lao động


Phẩm chất, năng lực
hoàn cảnh cá nhân

3 Tuyển chọn nghề

Ở trường THPT nội dung cụ thể giáo dục hướng nghiệp được bố trí ở
từng khối lớp như sau:

20


Lớp

Chủ

1

3
4
5

gia đình
Tìm hiểu nghề dạy học
Vấn đề giới trong chọn nghề
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực Nơng-Lâm-Ngư
nghiệp
Tìm hiểu một số nghề thuộc các ngành Y và Dược
Tìm hiểu thực tế một cơ sở sản xuất cơng hoặc nơng


8
9
1

nghiệp
Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Xây dựng
Nghề tương lai của tơi
Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Giao thơng, Vận tải

2

và Địa chất
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực Kinh doanh, dịch

3

vụ
Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực An ninh, Quốc

4

phịng
Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Năng lượng, Bưu

5

chính viễn thơng, Cơng nghệ thơng tin
Giao lưu với gương vượt khó, điển hình về sản xuất,

6

7
8

kinh doanh giỏi
Nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường lao động
Tôi muốn đạt được ước mơ
Tìm hiểu thực tế một trường Đại học, Cao đẳng,

1

TCCN, Dạy nghề tại địa phương
Định hướng phát triển kinh tế của đất nước và địa

2
3
12

Em thích nghề gì?
Năng lực nghề nghiệp và truyền thống nghề nghiệp của

6
7

11

Số tiết

1
2


10

Nội dung

phương
Những điều kiện để thành đạt trong nghề
Tìm hiểu hệ thống đào tạo trường TCCN và dạy nghề

4
5
6

của Trung ương và địa phương
Tìm hiểu hệ thống đào tạo Đại học và Cao đẳng
Tư vấn chọn nghề
Hướng dẫn học sinh chọn nghề và làm hồ sơ tuyển sinh

đề

21

1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1


Lớp

Chủ

Nội dung

Số tiết

Thanh niên lập thân, lập nghiệp
Tổ chức hoặc tham quan hoạt động giao lưu theo chủ

1

đề


7
8

đề hướng nghiệp

2

1.3.6. Nguyên tắc căn bản của giáo dục hướng nghiệp
1.3.6.1. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
Đảm bảo tính giáo dục là nguyên tắc cao nhất của GDHN trong trường
THPT, nó địi hỏi GDHN trong trường phổ thơng phải vừa góp phần hình
thành nhân cách tồn diện cho học sinh vừa phải tiến hành đồng bộ với các
mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục tồn diện.
Đảm bảo tính giáo dục trong GDHN cịn có nghĩa là phải tránh các tư
tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hóa hay coi nhẹ
một mặt nào đó trong q trình giáo dục.
1.3.6.2. Ngun tắc đảm bảo tính giáo dục KTTH trong GDHN
Trong quá trình giáo dục ở trường THPT thì giáo dục lao động
(GDLĐ), giáo dục kỹ thuật tổng hợp (KTTH) và GDHN là 3 quá trình giáo
dục riêng biệt song chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng nhau
thực hiện mục tiêu chung là đào tạo con người lao động mới. Mối quan hệ
này được thể hiện bằng sơ đồ 1.7 sau:

22


Sơ đồ 1.7. Mối quan hệ giữa GDLĐ, GDHN và giáo dục KTTH
GDLĐ

Đào tạo

con
người
lao động

GDHN

GD KTTH

GDLĐ trong trường phổ thông phải tn theo tinh thần KTTH trong đó
nội dung chính là trang bị cho học sinh những nguyên lý cơ bản chung nhất
của quá trình sản xuất đồng thời rèn luyện cho học sinh sử dụng và điều khiển
được công cụ sản xuất cơ bản của một số ngành nghề chính.
Giáo dục KTTH có mục đích góp phần đào tạo con người phát triển
tồn diện, có khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển đổi nghề
khi kỹ thuật và qui trình cơng nghệ đổi mới.
Do vậy GDLĐ, giáo dục KTTH, GDHN tuy không đồng nhất với nhau
nhưng đều có chung mục tiêu là đào tạo con người khơng những sẵn sàng lao
động mà cịn lao động sáng tạo có khoa học và đạt kết quả cao. Chính vì vậy
GDHN phải tiến hành trên tinh thần giáo dục toàn diện, giáo dục lao động và
KTTH.
1.3.6.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong giáo dục
hướng nghiệp
Ngun tắc này địi hỏi q trình GDHN phải được tiến hành sao cho
quá trình tiếp thu các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của các ngành nghề
khác nhau của học sinh, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với lôgic khoa học

23


của lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm,

sinh lý lứa tuổi và lao động nhận thức của học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi GDHN trong trường phổ thông phải tiến hành
bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia đóng
góp của nhiều lực lượng như gia đình, nhà trường và xã hội.
1.3.6.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình GDHN
Đảm bảo thực tiễn là nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong GDHN.
Trong quá trình GDHN nếu đảm bảo tính thực tiễn sẽ làm tăng khả năng ứng
dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, giúp học sinh có khả năng
sáng tạo, thích nghi nhanh chóng hơn với đời sống xã hội đầy sự thay đổi như
ngày nay.
Để nâng cao hiệu quả của GDHN trong giai đoạn hiện nay ngoài việc
đảm bảo các nguyên tắc trên của GDHN, ta còn phải quán triệt các yêu cầu
sau đây:
- GDHN góp phần điều chỉnh việc chọn nghề cho thanh thiếu niên theo
hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế: GDHN phải thơng tin chính xác về yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hướng chọn nghề
của mình.
- GDHN phải phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng
nghề nghiệp.
- GDHN gắn với làm chủ công nghệ mới.
- GDHN chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường nguồn
nhân lực.
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người và công
tác GDHN được thể hiện rõ trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
cũng như trong Luật Giáo dục, các Quyết định, Chỉ thị của Ngành.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định:
“…. coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây


24


dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng
đồng, của dân tộc…”
“Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng
phân luồng sau THCS bảo đảm liên thông giữa các cấp đào tạo”.
“Mở rộng qui mô dạy nghề và THCN bảo đảm tốc độ tăng nhanh hơn
đào tạo đại học, cao đẳng. Qui mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn tăng 17%/năm
và THCN tăng 15%/năm” [17,207,208].
Điều 27 Luật Giáo dục (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định
mục tiêu của giáo dục ở trường THPT: “Giúp HS củng cố và phát triển những
kết quả của GD THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, Trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [22, 15]
Ngày 19/3/1981 Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 126/CP,
trong quyết định này đã khẳng định: “Thực hiện phân ban ở cấp THPT trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng cơ bản tồn diện và hướng nghiệp cho
mọi học sinh”.
Ngày 23/7/2003, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị số 33/2003/CTBGD&ĐT về tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông. Từ khi sáp nhập Bộ
Giáo dục và Bộ Đại học - Trung học chuyên nghiệp thành Bộ GD&ĐT, đây là
lần đầu tiên có một Chỉ thị do Bộ trưởng ký về GDHN. Chỉ thị đã khẳng định
GDHN là một bộ phận hữu cơ của nội dung giáo dục toàn diện đã được xác
định trong Luật giáo dục. Chỉ thị đã xác định ý nghĩa, mục tiêu, nội dung của
GDHN, đồng thời còn chỉ ra nhiệm vụ cụ thể của các cấp quản lý, các cơ sở
giáo dục… trong việc đẩy mạnh GDHN thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện, chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào đời sống lao động, phục vụ
cho sự phát triển đất nước.


25


×