Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.62 KB, 84 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , một đIều các doanh nghiệp biết
chắc chắn đó là sự thay đổi , thay đổi về nhu cầu thị hiếu , về công nghệ Để
tồn tạI trong thị tròng doanh nghiệp luôn phảI vận động , biến đổi với vận tốc ít
nhất phảI bằng đối thủ cạnh tranh . Các doanh nghiệp này phảI có vị trí nhất
dịnh , chiếm lĩnh những phần thị trờng nhất định trong tổng khối lợng sản
phẩm mà ngành đó sản xuất . Đây chính là đIều kiện để doanh nghiệp tồn tạI
và phát triển trên thị trờng . Sự tồn tạI này , luôn bị các đối thủ khác bao vây
nhằm chiếm lĩnh vị thế , và thị trờng. Vì vậy mỗi doanh nghiệp dù muốn hay
không muốn đều phảI xây dựng lợi thế cạnh tranh cho mình.
Trên thực tế đất nớc ta hiện nay , môI trờng kinh doanh biến đổi không
ngừng . Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , các quốc gia tăng nhanh
. Hỗu hết thị tròng đợc quốc tế hoá , với sự tham gia khu mậu dịch tự do
AFTA sắp tới . Chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tạI
trên thị trờng này . Trong môI trờng cạnh tranh nh vậy doanh nghiệp phảI đa ra
những biện pháp nhằm chiến thắng đôí thủ cạnh tranh . Chỉ có nh vậy doanh
nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trờng . Đây là xu hớng của các doanh nghiệp
nói chung và công ty cổ phần Thăng Long nói riêng . Đó cũng là lý do tôI chọn
đề tàI Nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty cổ phần Thăng Long .
Đợc sự giúp đỡ của Phòng tổ chức và các anh , chị Phòng thị trờng , tôI đợc
phép thực tập tạI Phong thị trờng và hoàn thành chuyên đề này .Chuyên đề này
gồm 3 chơng :
Chong 1: Trình bày một cách tổng quát những đặc đIểm cơ bản của
công ty về ngành nghề , quá trình hình thành và phát triển , dặc đIểm yếu
tố đầu vào, đầu ra . Nó là cơ sở ban đầu cho việc lựa chọn lợi thế cạnh
tranh .
1
Chơng 2: Phân tích thực trạng cạnh tranh của côg ty cổ phần Thăng
Long thông qua một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh từ đó đề
xuất giảI pháp.
Chơng 3 :Một số giảI pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của


công ty .
Để hoàn thành đợc chuyên đề này , có sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị
Phòng thị trờng . Qua đây em xin chân thành cảm ơn !
2
Chơng 1
Giới thiệu tổng quan về đặc đIểm tình hình công ty
cổ phần Thăng Long
1.Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá từ
tháng 6/2001.Tiền thân là công ty rợu - nứoc giảI khát Thăng Long . Trong đó
cổ phần nhà nớc nắm giữ 40% trên tổng số cổ phần , còn lạI đợc phân phối
cho nhân viên công ty .
Tên công ty : công ty cổ phần Thăng Long
Tên giao dịch : Thăng Long joint stock company.
Tên cơ quan chủ quản :UBND Thành phố hà nội
Trụ sở giao dịch chính : 181- Lạc Long Quân Cỗu Giấy Hà Nội
Đăng ký kinh doanh : 0103001012 CTCP Ngày 3/5/2002
Ngành nghề kinh doanh : Sau khi cổ phần hoá , công ty vẫn tiếp tục kinh
doanh những ngành nghề đã đăng ký trớc khi cổ phần hoá
Sản xuất các đồ uống có cồn và không cồn theo phơng pháp công
nghiệp
Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá ăn uống , lơng thực ,thực phẩm
chế biến của các đoanh nghiệp
Sản xuất các loai bao bì từ P.E để phục vụ nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp .
3
Công ty sản xuất rợu là chủ yếu bao gồm :vang Thăng Long nhãn vàng ,
vang nho , vang dứa , vang sơn tra , vang tổng hợp 2 năm , vang tổng hợp 5
năm ,nếp mới , vang nổ , vang pháp đóng chai ,và hai sản phẩm mới tung ra

thị trờng là vang vảI , vang nho chát .
*Khách hàng chính của công ty là :
Các nhà đầu t lớn phân phối sản phẩm theo thời vụ
Các đạI lý
Các công ty thơng mạI , nhà hàng dịch vụ ăn uống ở tất cả các tỉnh
thành trong cả nớc
* Thị trờng tiêu thụ
Tập trung chủ yếu ở thị trờng Miền bắc , số lợng sản phẩm bán ra ở thị
tờng này chiếm một tỷ trọng lớn .
Thị trờng Miền Trung ở một số ít tỉnh thành lớn
Thị trờng Miền Nam đang đợc quan tâm phát triển .Công ty đã hình
thành một trung tâm phân phối sản phẩm nhng sản phẩm đựoc bán ra
ở một số tỉnh thành phố nh thành phố HCM , Cần Thơ , Tiền Giang ,
Kiên Giang . thị trờng quốc té công ty đang xúc tiến đặc biệt là
tháI lan , nhật .
Công ty cổ phần Thăng Long với hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản
xuất rợu . Trong thời gian qua , công ty đã dần vơn lên và khẳng định mình là
một nhà sản xuất cung cấp rợu vang hàng đầu trong cả nứơc. Với nhãn hiệu
vang nổi tiếng nhãn vàng đợc nhiều khách hàng biết đến , và đạt sản lọng tiêu
thụ bình quân hàng năm là 7 triệu chai . Cùng với nhãn hiệu vang nhãn vàng
công ty sản xuất một số sản phẩm khác. Nhng những sản phẩm đó cha đợc thị
trờng biết đến và chấp nhận là rất thấp khi so sánh với sản lợng bán ra của
vang nhãn vàng . Tuy nhiên , một đặc đIểm nổi bật của sản phẩm rợu ảnh hởng
4
tới hoạt động sản xuất kinh doanh là rợu có tính thời vụ rất cao . Sản phẩm chủ
yếu bán đợc vào tháng 9 đến tháng 2 năm sau . Do vậy tính ổn định của hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất thấp . Một đặc đIúm nữa là sản hẩm rợu đợc
lên men từ nớc cốt các loạI hoa quả nhiệt đới có tạI việt nam. Một số lôạI hoa
quả chỉ có thể cung cấp vào một số tháng nhất định trong năm . , đIều này đòi
hỏi công ty phảI đầu t các bể đựng để rút nớc cốt hoa quả phục vụ các tháng

sản xuất mạnh trong năm . Do vậy việc đIều độ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cần đợc chú trọng tạo sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .
1.2. Quá trình hình thanh và phát triển của công ty .
Từ khi thành lập năm 1989 xí nghiệp rợu và nớc giảI khát Thăng Long
nay là công ty cổ phần Thăng Long có thể chia lầm các giai đoạn phát triển
sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1989 1993 với đặc trng chủ yếu là sản xuất
thủ công
Xí nghiệp Rợu nớc giảI khát Thăng Long đợc thành lập từ ngày
24/3/1989 theo quyết định số 6145/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội mà tiền thân là xởng sản xuất rợu nớc giảI khát lên men trực thuộc công ty
rợu bia Hà Nội ( nàm trong sở quản lý ăn uống Hà Nội ) .Sản phẩm truyền
thống cuả xởng là rợu pha chế các loạI . Tới đầu thập kỉ 80 xởng mới đợc đầu
t về công nghệ và phơng tiện để sản xuất rợu vang .
Mới thành lập xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với khoảng 50
công nhân , sản xuaats hoàn toàn thủ công , cơ sở vật chất nghèo nàn .ĐạI bộ
phận nhà xởng là nhà cấp 4 thanh lý . Đây cũng là giai đoạn đầu của sự khởi
sắc phát triển , sản lợng từ 106 nghìn lít ( 1989 ) tăng lên 530 nghìn lít ( 1992 )
và 905 nghìn lít năm 1993 . Kho công nghệ dung tích tăng dần theo độ tăng
của sản lợng , thị trờng đợc mở rộng dần . Mức nộp ngân sách tăng 6 lần từ
337 triệu VN đồng năm 1991 lên 1976 triệu đồng . Xí nghiệp đã chiếm lĩnh
dần thị thị trờng Hà Nội và Đà Nẵng . Xí nghiệp bớc đầu làm ăn có hiệu quả
5
Giai đoạn 2 :Từ năm 1993 1997 với đặc trng là sản xuất nửa cơ
giới và cơ giới .
Theo quyết định số 3021/ KT- UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
ngày 16/8/1993 xí nghiệp rợu và nứoc giảI khát Thăng Long đổi tên thành
công ty rợu và nớc giảI khát Thăng Long . Với mức vốn kinh doanh chỉ có
861,182,000 đồng .

Tong đó : vốn cố định : 392,862,000 đồng
Vốn lu động :425,992,000 đồng
Vốn khác : 42,398,000 đồng
Có thể coi 5 năm từ 1994 1998 là giai đoạn phát triển đột biến về năng
lực sản xuất , chất lợng sản phẩm , và thị trờng của công ty . Trong 5 năm này ,
thiết bị công nghệ sản xuất của công ty thay đổi rõ rệt , sản xuất kinh doanh
của công ty phát triển mạnh và ổn định với mức tăng trởng có năm lên tới
65% . Công ty mạnh dạn đầu t gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xởng , các
công trình phúc lợi . Quy mô sản xuất đợc mở rộng từ hơn 50 thành viên chính
thức đến nam 1999 công ty đã có 286 thành viên chính thức .công ty mở thêm
phân xởng 2 ở Vĩnh Tuy Thanh Trì , xởng chế biến nứơc ép quả ở Phan
Giang , Phan Thiết , ninh thuận . Trên cơ sở đó chất lợng sản phẩm cũng đợc
nâng lên rõ rệt thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật , kết
quả nghiên cứu các đề tàI khoa học , cảI tiến bằng vốn tự có .
Nhờ sự đầu tu và phấn đấu sản xuất từ năm 1994- 1997 sản lợng rợu vang
đã không ngừng tăng lên gấo 3 lần từ năm1994 là 1.6 triệu lít đén năm1997 là
4.8 triệu lít . thị trờng vang Thăng Long mở rộng khắp các tỉnh Miền Bắc ,
một số tỉnh miền trung và nam
Giai đoạn 3 :Từ năm 1997- 2001 với đặc trng cơ bản là cơ giới hoá
tự động hoá
6
Công ty coi đây là giai đoạn bản lề quan trọng phảI chuyển đổi từ nửa cơ
giới sang cơ giới và tự động hoá , tạo đIều kiện ổn định về chất lợng sản phẩm
và sản lợng theo yêu cầu thị trờng . Với chiến lợc mở roọng thị trờng ra cả n-
ớc và quốc tế .
Để đáp ứng yêu cầu này công ty đã tích cực tìm hiểu và áp dụng các hệ
thống quản lý chất lợng teo tiêu chuẩn quốc tế nh GMP ( Good Manufacturing
practice- Tạo đIều kiện để thực hành tốt ) , HACCP ( hazard analysis critical
control point - hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các đIểm nguy hạI
trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm ) . Đến hệ thống quản lý chất l-

ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 . Năm 2000 công ty đợc cấp chứng chỉ
ISO 9002 và năm 2001 là chứng chỉ HACCP . Đầu t cơ sở vật chất tơng xứng
với quá trình cảI tiến công nghệ. Công ty đang tích cực đẩy nhanh INOX hoá
các bể chứa , ống dẫn theo công nghệ mới .
Giai đoạn 4 từ năm 2001- nay với đặc trng cơ bản là dần hoàn thiện
tự động hoá hoàn toàn , và chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý .
Trong giai đoạn này công ty tiếp tục hoàn thiện quá trình INOX hoá các
bể chứa đựng hoa quả . Đầu t tiến dần đến tự động hoá hoàn toàn .
Bắt đầu từ tháng 6/2001 công ty có quyết định chuyển đổi cơ cấu sở hữu
thành công ty cổ phần . Từ đây đánh dấu một giai đoạn mới , chấm dứt sự hoạt
động của một doanh nghiệp nhà nớc và bắt đầu sự hoạt động của công ty cổ
phần Thăng Long . Sau cuộc họp đầu tiên cả Hội Đồng Quản trị bộ máy tổ
chức quản lý đợc củng cố và ổn định tạo đIều kiện để cho hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thờng .
1. Đặc đIểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của
công ty
2.1, Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm vang của công ty đợc sản xuất bằng phơng pháp lên men
từ nơc cốt tráI cây nhiệt đới không qua khâu trng cất nh đối với các loạI rợu đ-
7
ợc sản xuất từ ngũ cốc , gạo . Do vậy độ cồn thấp thờng không vợt quá 10- 20
độ . Công ty sản xuất khá nhiều loạI rợu vang , mỗi loai rợu đợc sản xuất từ
một nguyên liệu chính ( thờng gắn liền với tên sản phẩm - đợc pha chế thêm
một số nớc cốt hoa quả khác ) tạo nên hơng vị đặc trng của từng loạI rợu , tạo
thành cơ cấu sản phẩm của công ty . Nó thể hiện sự đa dạng phong phú về mẫu
mã chủng loạI sản phẩm đáp ứng yêu cầu tốt hơn của khách hàng so với các
đối thủ cạnh tranh . Tuy sản phẩm khá phong phú nhng khi nhắc đến thì ngời
tiêu dùng chỉ biết đến sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng mà ít biết đến sản
phẩm khác .
Về hình thức sản phẩm : nó là toàn bộ những yếu tố cảm quan bên ngoàI

của sản phẩm để nhận biết và phân biệt với các sản phẩm cùng loạI khác .sản
phẩm đợc tiêu dùng chủ là vang Thăng Long nhãn vàng , đây là loạI vang tổng
hợp lên men từ nớc cốt các loạI hoa quả khác nhau . Vì vậy phần này chủ yếu
nói về sản phẩm nay .
Tên sản phẩm thòng gán liền với đặc đIểm chính của sản phẩm . Nh Vang
Thăng Long nhãn vàng là sản phẩm do công ty cỏ phần Thăng Long sản xuất ,
trên sản phẩm gắn nhãn hiệu trên nền màu vàng . Vang tổng hợp 2 năm , vang
này đợc sản xuất tổng hợp từ nớc cốt các loạI hoa quả và có độ tuổi lên men là
2 năm Đây là đặc đIểm quan trọng để nhận biết , phân biệt các loạI sản
phẩm khác nhau và đặc đIúm ban đầu của từng loạI rợu vang .
Nhãn hiệu biểu tợng : Mỗi một sản phẩm của công ty đều có dán hai nhãn
, một nhãn chính ở mặt trớc và nhãn phụ ở phía sau .
Nhãn chính phía trốc kích thớc 10x12 cm dán ở giữa thân chai . Đợc thiết
kế cho từng loạ rợu mà có nền trắng hay nền vàng , với nhãn hiệu in nổi, thể
hiện tên loạI rợu , ghi độ rợu , tên công ty sản xuất , địa chỉ , logo của công ty
và các giảI thởng chất lợng quan trọng công ty đã đạt đợc . Tạo sự tin tởng cho
khách hàng về chất lợng xuất xứ của sản phẩm .
8
Màu sắc của nhãn hiệu tạo sự sang trọng trong mẫu mã chai rợu . Việc in
nổi tạo nên đIểm nhấn mạnh trên nhãn hiệu sản phẩm . Đồng thời tạo ấn tợng
ban đầu cho khách mua hàng .
Nhãn phụ phía sau : Kích thớc 5x7 cm dán ở phía sau đối diện với nhãn
chính ở chính giữa , nhữ đen ghi trên nền trắng hoặc vàng . Cung cấp những
thông tin ban đầu về công ty , về chỉ tiêu chất lợng chính của sản phẩm và số
đăng ký chất lợng sản phẩm của công ty .
Slogân ÊM Dụi chất lợng
Nó thể hiện sản phẩm này đem lạI sự hng phấn êm dụi cho ngời tiêu dùng
băng chất lợng sản phẩm .
Kiểu dáng chai : công ty cổ phần Thăng Long hầu nh chỉ dùng một loạI
chai cho tất cả các sản phẩm rợu vang của mình . Đó là loạI chai thuỷ tinh hình

tròn màu trắng trong suốt . Với kích thớc cơ bản đối với chai 0.75 l nhu sau .
Chiều cao : 33 cm cổ cao : 10 cm
Thân cao : 23 cm Đờng kính cổ : 2.7 cm
Đờng kính thân : 7 cm
Việc lựa chọn kiểu chai nh vậy giúp cho ngời cầm chai rợu thuận tiện khi
cầm rót rợu . Với đờng kính thân vừa tay ngời cầm tạo cảm giác chắc chắn .
Dung tchs chai chủ yếu mà công ty sủ dụng là 0.75 l ngoàI ra còn sủ dụng
chai dung tích 0.7 l , 0.65 l, và 0.5 l . Đây là dung tích khá hợp lý đói với
những bàn tiệc giành cho 6 ngời ngồi .
Nút chai : nút bên trong là nút nhựa có màng co , nhằm tạo thuận lợi khi
khui mở . Ngời tiêu dùng có thể dễ dàng khui mở bằng tay mà không cần
dùng tới các dụng cụ phụ trợ khác . Đồng thời nó nút chặt lạI khi không dùng
hết .Nút chai đợc bao phủ bên ngoàI bằng màng nhựa tổng hợp tổng hợp P.E ,
noặc kim loạI bao phủ bên ngoàI , chiều dàI bao phủ khoảng 1/3 cổ chai . tạo
sự sang trọng lịch sự .
Rợu vang Thăng Long có đọ rợu nhẹ , thích hợp với mọi lứa tuổi , gá tơng
đối rẻ phục vụ cho nhiều tầng lớp . Đối với sản phẩm bán đạI trà công ty đóng
trong hộp các tông dày , số lợng chai 15 chai / 1 thùng tạo thuận tiện khi vận
9
chuyển , dể nguyên chai khi bán lẻ . Với sản phẩm dùng làm quà biếu , nhằm
tạo sự sang trọng lịch sự công ty đóng mỗi chai vào một hộp vang có màu sắc
hoạ tiết đẹp mắt . Hộp vang và rợu có thể đợc bán riêng để ngời tiêu dùng tự
lựa chọn và đóng hộp . Đây chính là sự linh hoạt trong việc bán sản phẩm .
Cạnh tranh bằng sản phẩm khong chỉ dựa vào hình thức mẫu mã sản
phẩm cảm quan đẹp mắt mà còn dựa vào chất lọng sản phẩm . Nó là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu để xây dựng uy tín niềm tin của công ty đối
với khách hàng , đồng thời cũng là một công cụ cạnh tranh mạnh , có hiệu
quả . Với phơng trâm Lấy chất lợng sản phẩm để định hớng chiến lợc ,
công ty cổ phần Thăng Long đã xác định lấy chất lợng sản phẩm là công cụ
cạnh tranh mạnh nhất .

Do vậy , trong thời gian qua công ty đã tích cực đầu t đổi mới thiết bị ,
công nghệ , triển khai áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và HACCP và vừa qua là hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 . Với việc áp dụng thành công các hệ thống
quản lý chất lợng này , khả năng cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm của công
ty đợc nâng lên rõ rệt , những khách hàng đã yên tâm và tin tởng vào sản phẩm
mang lạI cho họ sự thoả mãn bằng chất lợng và sụ an toàn . Đây là u thế nổi
bật của công ty so với nhiieù đối thủ cạnh tranh trên thị trờng . Nó là co sở để
hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm tra chất lợng của bên
thứ ba trong giao nhận hàng hoá , nên giẩm nhiều chi phí kiểm tra , rút ngắn
thời gian xuất hàng, nhập hàng vào kho tạo thuận cho hoạt động của ngời bán
và ngời mua.
Trong thời gian tới , khi đất nớc ta gia nhập vào AFTA , công ty có thuận
lợi lón bằng giấy chứng nhận về các hệ thống quản lý chất lợng mà công ty đã
đạt đợc , nó là giấy thông hành để công ty vợt qua các chế định rào cản kỹ
thuật mà các nớc đặt ra khi thâm nhập vào thị trờng các nớc này , nhất là khi
công ty đang xâm nhập vào thị trờng Nhật.
10
Nh vậy có thể khẳng định rằng chất lợng sản phẩm là một công cụ cạnh
tranh mạnh , hữu hiệu nhất của công ty hiện nay , tạo cho công ty có những lợi
thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh .
2.2 Đặc đIểm về thị trờng tiêu thụ.
Công ty cổ phần Thăng Long với các sản phẩm vang có thị trờng tiêu
thụ tiềm năng khá rộng lớn , do độ rợu nhẹ lên men từ dịch hoa quả nên phù
hợp với nhiều lứa tuổi khác nhau ở cả hai giới . Rợu vang là mặt hàng chủ yếu
của công ty nên doanh thu về rợu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu hàng
năm . sản phẩm chủ lực là vang Thăng Long nhãn vàng , ngoàI ra còn có các
sản phẩm khác nh vang dứa , vang nho , vang tổng hợp 2 năm , 5 năm , vang
sơn tra , vang nhãn vàng 0.65 l, 0.5 l . Hai sản phẩm vang nổ, vang pháp đóng
chai tuy mới tung ra thị trờng trong năm 2002 cũng góp một phần đáng kể

trong doanh thu . Hai sản phẩm mới tung ra thị trờng năm 2003 là vang nho
chát , vang vảI ,đã bớc đầu xâm nhập thị trờng . Ta có bảng tiêu thu sản phẩm
trong ba năm nh sau: ( tính theo chai ).
STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Sl % Sl % Sl %
1
Vang nhãn
vàng
7102826 99.17 7233036 99.34 7406427 99.38
2
Vang sơn tra 9746 0.136 7479 0.103 7449 0.099
3
Vang 2 năm 13624 0.19 11308 0.155 14600 0.196
4
Vang nho 17777 0.248 21113 0.29 18539 0.249
5
Vang dứa 6281 0.087 5951 0.081 4064 0.054
6
Vang 5 năm 940 0.013 1685 0.023 1173 0.015
Tổng cộng 7162317 7280572 7452234
Qua bảng trên , ta thấy sản lợng các đều tăng với tốc độ khá cao , chủ
yếu là sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng , ngoàI ra các sản phẩm khác đều
giảm số lợng tiêu thụ theo các năm .
11
Trong kết cấu sản phẩm tiêu thụ , vang Thăng Long nhãn vàng chiếm một
tỷ trọng lớn . Năm 2000 là 99.17% , nam 2001 là 99.34% , năm 2003 là
99.38% tỷ trọng náy tăng qua ba năm gần đây , chủ yếu là do sản lợng tiêu thụ
cả các sản phẩm khác giảm , sản lợng tiêu thụ của sản phẩm này lạI tăng ,làm
tăng tỷ trọng lên . Đây là sản phẩm mang lạI nguồn thu chính cho công ty nh-
ng giá bán sản phẩm thấp lạI dao động từ 8500 đồng đến 9000 đồng một chai

theo giá bán của tạI công ty . Chứng tỏ sản phẩm chủ yếu phục vụ cho khu vực
thị trờng có thu nhập trung bình .
Sản phẩm bán ra nhiều thứ hai là vang nho , sản lọng bán ra không ổn
định qua các năm . sản phẩm này đã có từ rất lâu đời cùng với sự hình thành và
phát triển của công ty . Nhng lạI chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản lợng bán ra
. Giá bán tơng đối rẻ có 10500 đồng một chai .
Sản phẩm vang tổng hợp 2 năm , 5 năm là sản phẩm công ty tung vào thị
trờng mấy năm gần đây với chất lợng hơn hẳn các loạI rợu khác . Tuy vậy sản
lợng tiêu thụ ncha nhiều , giá vang 2 năm là 11500 đồng một chai . Vang 5
năm là 25500 đồng một chai . sản phẩm phục vụ cho tầng lớp trung bình và
khá . Vang 5 năm sản lợng bán ra tuy ít nhng đã đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
tiêu dùng về chất lợng , mức độ sang trọng .
Vang dứa , vang sơn tra ra đời cha lâu sản lợng bán ra cha cao chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong kết cáu sản phẩm , lạI có xu hớng giảm .
NgoàI những sản phẩm rợu đóng chai chủ yếu công ty còn có những sản
phẩm khác đóng góp đáng kể vao doanh thu
12
Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vang lít ( lít) 726 3450 4830
Nếp mới ( chai ) -- 4375 1439
Vang can -- 200 ---
Vang nổ -- --- 6424
Vang pháp -- --- 1386
Tuy là sản phẩm mới ( mới về hình thức , về chủng loạI ) các sản phẩm
này bắt đầu bán ra với số lợng khá , là những sản phẩm có triển vọng phát triẻn
trong tơng lai .
Số lợng sản phẩm vang Thăng Long tiêu thụ tăng do ảnh hởng của các
nhân tố : Đầu tiên công ty đã không ngừng cảI tiến chất lợng sản phẩm tạo uy
tín vững chắc tren thị trờng , một thơng hiệu vang Thăng Long nổi tiếng . Đó
là những yếu tố cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh .

Hai là công ty đang xúc tiến mở rọng thị trờng xuống phía nam , công ty
đã thử nghiệm đa sản phẩm vào Thành phố HCM và lập trung tâm phân phối
sản phẩm . Bên cạnh đó công ty tiếp tục duy trì và củng cố thị phần đạt đợc
bằng các chơng trình hành động thị trờng , quảng cáo trên báo chí , tham gia
các hội chợ triển lãm , hỗ trợ đạI lý trong việc quảng bá sản phẩm .
Đối với việc tiêu thụ sản phẩm vang Thăng Long nhãn vàng chiếm một tỷ
trọng tuyệt đối nhng nếu không có sự đổi mới về mẫu mã , hình thức thì sản
phẩm sẽ có xu hớng giảm .
Trong mấy năm vừa qua , tốc dộ tăng của sản phẩm truyền thống tăng
nhng thấp hơn tố đọ giản của các sản phẩn khác nhng sản phẩm truyền thốn có
tỷ trọng lớn hơn rát nhiều so với các sản phẩm khác nên dù tăng ít nhung cố l-
ợng tiêu thụ cả năm vẫn tăng , do vậy lợi nhuận tăng .
13
Với chính sach không ngừng hoàn thiện sản phẩm , tạo ra một sản phẩm
hoàn chỉnh trớc khi đa ra thị trờng . Công ty còn có sản phẩm phụ bổ sung
cho sản phẩm chính là rợu , đó là hộp vang . Nó tạo ra tính hấp dẫn trang trọng
lôI cuốn ngời mua . Vì khi bán sản phẩm ra thị trờng công ty bán theo thùng ,
chai trong thùng khong có vỏ . sản phẩm rọu vang lạI hay trong các dịp lễ tết ,
biếu tặng cần vỏ hộp để tạo tính sang trọng . Vì vậy bán vỏ hộp cũng góp một
phần đáng kể vào doanh thu . Số lợng bán ra qua các năm nh sau :
Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vỏ hộp vang 124247 83488 93411
Hộp đôI 1530 429 ---
Hộp vang nổ -- --- 4994
2.3 Đặc đIểm về nguyên vật liệu .
Công ty cổ phần Thăng Long chuyên sản xuất các loạI rợu vang đợc lên
men từ dịch quả nh : nho , táo nèo , vảI ,dâu , mơ , mận sản phẩm có nhiều
giá trị dinh dỡng . chất lợng của sản phẩm rợu phụ thuộc rất lớn vào nguyên
vật liệu chính ( hoa quả ) , đIều kiện lên men Trong đó sự nhiễm tạp vi sinh
vật là một yếu tố quyết định khiến nhà sản xuất phảI quan tâm . Với mục tiêu

bảo đẩm chất lợng sản phẩm bán ra công ty đã ghiêm khắc tuân theo các quy
định về tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, HACCP , yêu cầu rất khắt khe về chất
lợng sản phẩm từ đầu vào lẫn đầu ra.
Các loạI tráI cây có sẵn ở nớc ta là đIều kiện không thể thiếu để sản xuất
các loạI vang của công ty . Việt Nam là một nớc có khí hậu nhiệt đới nên tráI
cây rất đa dạng và sẵn có, mùa nao thức đó . Đặc đIúm quan trọng của một số
loạI tráI cây dùng làm nguyên liệu để sản xuất vang chỉ có ở những tháng mùa
vụ trong năm . Vì vậy để đủ nguyên vật liệu cho sản xuất trong năm , đòi hỏi
công ty phảI nua với khối lợng lớn trong mùa vụ . Nguyên vật liệu mua về là
những hoa quả tơI , rất khó để dự trữ nếu dự trữ đòi hỏi chi phí rất bảo quản
lớn . Nừu không chế biến ngay hoa quả sẽ mất giá trị dinh dỡng . Để đáp ứng
yêu càu này đảm bao nguyên liệu đáp ng s đợc yêu cầu chất lợng công ty đã
14
đầu t mua sắm các bể rút nớc quả . Nớc cốt có đảm bảo chất lợng hay khong
phụ thuộc rất lớn vào quy trình chế biến va bể đựng .
Các loạI quả đợc thu mua từ hơn hai mơI nhà cung ứng trảI dàI từ bắc đến
nam , Nho ( ninh thuận bình phứơc ), dứa ( Ninh Bình ) sơn tra
( Lạng Sơn ), vảI ( Lục ngạn ) .
Để đảm bảo các loại tráI cây có chất lợng tốt đồng đều còn tơI nguyên để đa
vào quá trình rút nứoc cốt . Công ty đề ra tiêu chuẩn về các loạI tráI cây nh sau
:
Quả dâu: tơI , không mốc , không dính nớc , không bị dập nát . Tỷ lệ
quả chín từ 80% trở nên , tỷ lệ quả ơng không quá 20% không có quả
xanh .
Quả mận : không dập nát ruột màu đỏ . Quả chín 100% , đờng kính
quả lớn hơn hoặc bằng 30 mm.
Quả dứa : không bị dập nát , gai to , hoa bé, cuống ngắn nhỏ hơn hoặc
bằng 50 mm . Quả dứa tơI tỷ lệ chín lớn hơn hoặc bằng 70% . Trọng l-
ợng quả lớn hơn hoặc bằng 0.5 kg.
Quả sơn tra : quả óng xốp , mùi thơm đậm . Quả già không có quả non

tỷ lệ chín 100%, đờng kính quả lớn hơn hoặc bằng 35 mm.
Đối với vùng nguyên liệu xa nơI sản xuất chính của công ty ,để bảo đảm
chất lợng hoa quả tiết kiệm chi phí vận chuyển , tránh tình trạng hoa quả bị
mất chất dinh dỡng , công ty đã xây dựng hai xởng chế biến nớc cốt hoa quả
tạI chỗ ở hai tỉnh Phan Giang , Ninh Thuận . Nhờ vậy vang của công ty luôn
giữ dợc các chất bổ dỡng .
Hàng năm công ty nhập khoảng 2000 tấn hoa quả tơI các loạI phục vụ
cho nhu cầu sản xuất . Vì vậy có đợc sản phẩm có chất lợng cao là sự nỗ lực
cố gắng của toàn công ty cũng nh bộ phận kiểm tra chất lợng .
15
Nớc cũng là nguyên liệu đầu vào không thể thiếu đợc trong sản xuất rợu .
Nớc chiếm tỷ trọng lớn trong rợu khoảng 70% . Vì vậy nguồn nứoc phảI bảo
đảm theo đúng tiêu chuẩn quốc gia an toàn vệ sinh nớc sạch . Hiện nay , công
ty đang sử dụng nguồn nớc đợc cung cấp tạI mạng lới nớc sạch thành phố và
ba giếng khoan tạI công ty .
NgoàI nguyên liệu chủ yếu đờng cũng là thành phần không thể thiếu đợc,
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm , đến màu sắc của rợu . Tuỳ từng loạI rợu có
màu sác khác nhau mà đòi hỏi màu đờng phảI tơng ứng . Vang trắng đòi hỏi đ-
ờng có màu trắng , vang nâu đòi hỏi dờng có màu vàng ,có mùi thơm đặc trng
của đờng , không có mùi mật khét , cánh to óng ánh , không dính bết , không
vón cục . Hàm lợng đờng 97 98.5%.
Chai rợu : Công ty sử dụng chai thuỷ tinh màu trắng dung tích chủ yếu là
0.75 l . Chủ yếu đợc mua về từ công ty liên doanh sản xuất chai lọ thuỷ tinh.
Một phần còn lạI công ty đI thu mua lạI từ các cá nhân đI thu mua chai lọ của
ngời tiêu dùng trực tiếp . Với chai lọ dợc tu mua lạI giá rẻ hơn bù lạI công ty
phảI tổ chức ra bộ phận rửa chai , đảm bảo cho chai đạt tiêu chuẩn vệ sinh .
Nh vậy nguyên liệu đầu vào có vai trò quyết định đối với chất lợng sản
phẩm đầu ra . Đảm bảo tốt chất lợng nguyên vật liệu đầu vào sẽ góp phần
nâng cao chất lợng sản phẩm rợu của công ty lên . Nhằm u thế về chất lợng
sản phẩm trong cạnh tranh và theo đúng tiêu chuẩn chất lợng công ty đã đề ra

trong chính sách chất lợng .
2.4 Đặc đIểm về quy trình sản xuất rợu vang .
Rợu vang đợc chế biến qua hai giai đoạn nh sau :
*Giai đoạn sản xuất nớc cốt .
*Giai đoạn sản xuất rợu vang.
2.4.1. Giai đoạn sản xuất nớc cốt.
16
Nớc cốt đợc sản xuất theo phơng pháp trích ly dịch quả trong bể INOX.
Thời đIúm sản xuất nớc cốt vào tháng 4, 5, 6, và tháng 10 .
Quy trình sản xuất nớc cốt nh sau :
Sản xuất nứoc cốt daau vào tháng 4 với thời gian ngâm 5 ngày .
Sản xuất nớc cốt nơ , mai ,mận thời gian ngâm 20 đến 30 ngày vào tháng
5 hàng năm .
Sản xuất nớc cốt dứa : Sản xuất trên máy xé ép và không có giai đoạn
ngâm . Nớc cốt thành phẩm đợc Sản xuất ra trong cùng một ngày , không mất
thời gian ngâm quả .
Nớc cốt sơn tra Sản xuất vào tháng 10 thời gian ngâm 15 ngày .
Các loạI quả đợc thu mua về qua khâu kiểm tra chất lợng đa vào xử lý
( rửa, tháI, ép , xay ). Đa vào bể ngâm .
RảI một lớp quả với một lớp đờng theo tỷ lệ tỡngứng cứ làm nh thế thành
3 lớp trong cùng một bể . Tuỳ theo từng loạI quả mà có thời gian đảo và vớt bã
khác nhau . Bã sau khi vớt để 4 6 ngày để thu hồi nốt lợng nớc cốt còn lạI .
17
Quả
Quả
Xử lý
Xử lý
Chế biến
Chế biến
Ngâm

Ngâm


Đường
Đường
Dịch quả
Dịch quả
Lọc
Lọc
Nước cốt
Nước cốt
Bã đợc Sản xuất ra sản phẩm phụ là ô mai , mứt.
2.4.2.Giai đoạn Sản xuất rợu vang.
Nớc cốt sau khi pha chế theo công thức Sản xuất đợc dịch lên men . kiểm
tra nồng độ đờng của dịch lên men có đúng tiêu chuản quy định , cho giống
men từ 5 10% để lên men chính thời gian lên men chính từ 4 5 ngày .
Đến thời gian quy định đo kiểm tra nồng độ đờng để kết thúc giai đoạn lên
men chính và chuyển sang giai đoạn lên men phụ . Để lắng trong thơìI giian
lên men phụ từ 90 đến 180 ngày và thực hiện một số phản ứng phụ làm cho
vang êm dụi chất lợng hàI hoà . Rợu đã chín tiến hành lọc . Rợu lọc chuyển
sang đóng chai thành phẩm nhập kho Vang Thăng Long trớc khi nhập kho
phảI đợc tiến hành kiểm tra chất lợng .
18
Quy trình sản xuất rợu nh sau :
19
Giống men
Pha chế
Dich lên
men
Lên men

chính
Lên men
phụ
Lọc
Chiết chai
Đóng nút
Dán nhãn
Thành
phẩm
Đóng
thùng
Nhập kho
Chai Rủa sạch
Tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm vang Thăng Long nh sau :
Chỉ tiêu cẩm quan : chất lỏng màu nâu sẫm , có mùi thơm đặc trng của
hoa quả , có vị chua chát rõ ràng , không có vị lạ
Chỉ tiêu lý hoá . hàm lợng etanol 15.5 15.5 vol
Hàm lọng đờng ( quy về saroza ) 65 70 g/l .
Hàm lợng chất hoà tan 85 100 g/l
Hàm lợng axit toàn phần ( quy về axit xitric ) 5-6.5 g/l . axit bay hơI
0.8-1 g/l
Chỉ tiêu vi sinh vật : vi sinh vật gây đục không có , ecoli không đợc có , tổng
số vi khuẩn hiếm khí không lớn hơn 100 KL/ml .
2.5 Đặc đIểm về lao động .
Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình Sản xuất và là nhân tố mang tính
sáng tạo .Lao động luôn luôn đợc coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với
mọi hoạt động của công ty với việc sáng tạo ra và sử dụng các yếu tố khác của
quá trính Sản xuất , có vảitò quyết dịnh với việc nâng cao hiệu quả Sản xuất
kiinh doanh , tăng khả năng cạnh tranh và thực hện những mục tiêu của công
ty . Kỹ năng kinh nghiệm , đạo đức kinh doanh là những đIều kiện để công ty

nâng cao chất lợng và lợi thế cạnh tranh . Đặc biệt khi công ty đã đạt đợc hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 :2000 , coi nhân tố
con ngời có tiềm năng lớn và phảI khai thác tối đa tiềm năng này để phục vụ
lợi ích của công ty , xã hội và bản thân họ . Mặt khác sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật dẫn đến trình độ tự động hoá sản xuất ngày một cao . Sự hinh thành
các dây truyền Sản xuất tự động và bán tự động đã làm thay đổi nội dung của
tổ chức lao ddộng . Nhận thức đợc vấn đề này , công ty đã không ngừng nâng
cao cả số lợng và trình độ cho ngời lao động , một luôn đỏi mới cơ chế và hình
thức tuyển dụng , mặt khác chú trọng đào tạo bồi dỡng thêm kiến thức cho ng-
20
ời lao động đáp ứng đợc những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đạI và phơng
ơháp quản lý mới .Qua khảo sát ở công ty cổ phần Thăng Long ta có bảng sau :
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
ĐạI học 42 14.38 43 24.58 43 15.36
Trung cấp 33 11.3 33 11.19 28 10
CNKT 175 59.93 177 60 175 62.5
Lao động PT 42 14.39 42 14.23 34 12.14
Tỏng cộng 292 295 280
Năng suất LĐ 0.214 0.216 0.233
Lơng( triệu) 1.2 1.4 1.4
Qua số liệu trên cho thấy cơ cấu lao động thay đổi theo hớng tích cực sự
tăng lên dù nhỏ của lao động có trình độ đạI học và giữ ổn định trong năm
2002 số lợng lao động là công nhân kỹ thuật chiếm một tỷ trọng khá lớn năm
2002 có sự giảm sút của các lao động khác , đặc biệt là lao động có trình độ
phổ thông. Sự gia tăng tỷ trọng của lao động có trình độ đạI học nhng về tuyệt
đối số lợng lao động vẫn không tăng . Trong năm 2002 vừa qua có sự giảm sút
tổng số lao động chuiứng tỏ hoạt động quản trị lao động với mục tiêu giảm
thiểu chi phí đạt hiệu quả .
Nh ta đã biết thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con ngời . Để

quản trị doanh nghiệp có hiệu quả ngời ta tập trung vào giảI pháp quản trị
nhân lực , thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình Sản
xuất . Ngòi lao động trong doanh nghiệp vừa là đối tọng quản trị trong nhiều
trờng hợp lạI là chủ thẻe quản trị . Lao động với t cách là một bộ phận cơ bản
cấu thành tổ chức , phục vụ lợi ích con ngời là mục tiêu của mọi doanh
nghiệp . Đảm bảo lợi ích cho ngời lao động bao giờ cũng là mục tiêu mà
doanh nghiệp không thể bỏ qua .
Về thù lao lao động , công ty cổ phần Thăng Long sau khi cổ phần hoá
đã từng bớc đáp ứng yêu cầu cơ bản của ngời lao động , khuyến khích vật chất
21
và mức trách nhiệm . Đối với công nhân Sản xuất công ty áp dụng hình thức
trả lơng theo sản phẩm , với công nhân viên hành chính áp dụng hình thức trả l-
ơng theo thời gian và định mức sản phẩm bán hàng
Mục tiêu giảm thiểu chi phí kinh doanh sử dụng lao động , tăng năng
suất lao động bảo đảm chất lợng sản phẩm nhằm tăng khả năng chiếm lĩnh và
mở rộng thị trờng , tăng hiệu quả Sản xuất kinh doanh .
Theo bảng trên ta thấy năng xuất lao động của công ty qua các năm đều
tăng nó thể hiện trình độ tay nghề của công nhân tăng len với trình độ tổ chức
quản lý . Chỉ tiêu năng xuất lao động tính nh sau :
Năng suất lao động =Q/số lợng lao động .
Q là giá trị sản phẩm đầu ra ( tính bằng doanh thu ).
Chỉ tiêu này phản ánh một ngời lao động của công ty trong một năm tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu . Trên từng tháng công ty xét thởng thi đua và sủ
dụng biện pháp phạt vật chất . Công ty đề ra ba mức thởng A, B, C. Mức thởng
A thởng 100% , mức thỏng Bgiảm 20%, mức C giảm 50%. Những ngời phạm
lỗi chỉ đợc hởng mức B, C thậm chí không đợc thởng và đền bù thiệt hạI gây ra
.
Đáp ứng những yêu cầu về đời sống văn hoá xã hội , công ty tích cực
tham gia các hoạt động văn nghệ , văn hoá thẻ thao tạo cuộc sống lành mạnh
cho ngời lao động yên tâm Sản xuất kinh doanh . Công ty bảo đảm quyền lợi

cho ngời lao động và phúc lợi xã hội đIều đó cho thấy công ty rất quan tâm tới
đời sống của cán bộ công nhân viên , gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm . Khi
công ty cổ phần hoá công ty đã bán một phần trong tổng số cổ phần cho ngời
lao động theo thâm niên công tác làm cho ngời lao động đứng trên địa vị chủ
sở hữu cyu , có trách nhiệm thúc đẩy sự phát triển của công ty .Hàng năm vào
những tháng mùa vụ công ty đều thuê thêm lao động mùa vụ . Lao động mùa
vụ trớc khi vào lao động phảI học qua lớp phòng cháy chữa cháy , an toàn vệ
sinh thực phẩm . Các lao động này chủ yếu là lao động phổ thông và đợc hởng
22
mức lơng theo thoả thuận . Hết những tháng mùa vụ , công ty cho nghỉ bớt
những lao động này để giảm chi phí tiền lơng.
Có thể nói rằng, số lao động của công ty khá tơng hợp với nhiệm vụ Sản
xuất kinh doanh của công ty . Với chính sách đãI ngộ với công nhân viên ,
công ty đã góp phần tích cực vào những thành tựu , mục tiêu của công ty . Đó
là đIều kiện mà công ty không thể coi nhẹ để đứng vững trong cạnh tranh , tồn
tạI và tiếp tục phất triển.
2.6. Đặc điểm về vốn Sản xuất kinh doanh .
Vốn theo nghĩa rộng , không chỉ là tiền tệ mà còn là những nguồn lực nh
nhân lực , tàI nguyên đất đai , trí tụe , uy tín của công ty Trong phần này tôI
xin đề cập vốn dới góc độ tàI chính thuần tuý . Vốn là tiền nhng tiền chỉ trở
thành vốn khi nó đợc đa vào lĩnh vực Sản xuất l thông dịch vụ . Có thể coi vốn
là máu của doanh nghiệp . Một ý tởng hay đến đâu cũng cần có vốn để biến ý
tởng thành hiện thực và tạo ra lợi nhuận . Đó là yếu tố quyết định để tổ chức
một doanh nghiệp ,đẩm bảo cho hoạt động Sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thờng cho đến khi đạt mục tiêu mong muốn và không ngừng phất trển doanh
nghiệp trong tơng lai . Theo lý thuyết để đảm bảo cho quá trình hoạt động Sản
xuất kinh doanh cần phảI có 3 yếu tố : vốn , lao động , kỹ thwtj công nghệ.
Hiện nay vấn đề lao động nớc ta dồi dào , NƯớ ta là nớc đI sau nên có thể
nhập kỹ thuật công nghệ kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giơí , để có hai
yếu tố trên cần có vốn . Vai trò của vốn đợc khẳng định :T bản chiếm vị trí

hàng đầu vì t bản là tơng lai .
Do vậy , công ty nào có tiềm lực tàI chính mạnh thì công ty đó có nhiều
thuận lợi trong cạnh tranh . Trong những năm qua , công ty cổ phần Thăng
Long luôn tìm mọi cách huy động và sủ dụng hợp lý , có hiệu quả các nguồn
vốn . Đặc biệt là việc đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc đòi hỏi vốn đầu t
ban đầu lớn mà thời gian thu hồi vốn dàI , cần một sự cân đôí vốn lớn .
Iửn nay , tổng vốn hoạt động của công ty khoảng 35 tỷ đồng trong đó vốn
chủ sở hữu là 11.6 tỷ đồng chiếm 33.14%còn lạI là vốn vay của các tổ chức tín
23
dụng vốn của các tổ chức t nhân khác . Vốn chiếm dụng của bạn hàng và vốn
ứng trớc của nhà đầu t đóng một vai trò quan trọng trong những tháng mùa vụ .
Vốn ứng trớc của nhà đầu t đây là hình thức trả trớc tiền hàng khi nhà đầu t
bao tiêu sản phẩm và đợc u đãI về giá , tạo đIều kiện về vốn cho công ty trang
trảI , tiến hành đầu t . Công ty có khoảng 10 nhà đầu t cả 3 miền , hang năm
cung cấp cho công ty khoảng 40 tỷ tiền hàng chiếm từ 60 70% doanh thu
Quản lý tàI chính có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt động của
công ty , có quan hệ chặt chẽ với các chức năng khác nh cung ứng vật t , nhân
lực nhằm thực hiện nhiệm vụ thống nhất . Công ty hiện đang sủ dụng đòn
bẩy tàI để giảI quyết nhu cầu về vốn . Tổng số vay nợ của công ty khoảng 28.6
tỷ đồng trong đó chủ yếu làm vốn lu động . Do hoạt dộng kinh doanh có hiệu
quả , công ty đã khoong ngừng đầu t vào tàI sản cố định .
Nh phần trên đã nêu , công ty cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp
nhà nớc cổ phần hoá theo chủ trơng của nhà nớc đó là u thế rất lớn của công ty
tham gia vào thị trờng chứng khoán một kênh dẫn vốn trực tiếp của các doanh
nghiệp . Qua thị trờng này , công ty có thể huy động vốn trung và dàI hạn để
đầu t vào hoạt động Sản xuất kinh doanh . Các nhà đầu t vào công ty sẽ thực
sự góp quyền sủ dụng và quyền sở hữu vvốn vào công ty để cùng nhau khai
thác chia lời mà không phảI qua các trung gian tàI chính . Đây là những lợi thế
đựoc quy định bởi pháp luật . Việc than gia thị trờng chứng là định hớng
chiến lợc của công ty .

Để giảI quyết nhu cầu về vốn ngoàI những nguồn vốn tín dụng thơng mạI
của các nhà cung ứng nguyên vật lịêu, nhà đầu t ứng trứoc tiền hàng , công ty
còn vay của ngân hàng . Việc vay nợ của ngân hàng đòi hỏi phảI có thế chấp
tàI sản chủ yếu là quyền sủ dụng đất , tàI sản cố định của công ty . Công ty sủ
dụng nợ khá nhiều nó ảnh hởng cả tích cực cả tiêu cực đối với công ty .
R
E
=R
A
+ K( R
A
-I )
Ttrong đó :R
E
tỷ suất lợi trên vốn chủ sở hữu ( =lợi nhuận sau thuế / vốn
chủ sở hữu ).
24
R
A
: tỷ suất lợi nhuận trên vốn ( lợi nhuận sau thuế / tổng vốn )
K là hệ số nợ ( vốn vay / vốn chủ sở hữu )
I: là lãI suất vốn vay .
Theo tính toán thì hệ số mắc nợ của công ty > 2 . khi điêù kiện làm ăn
thuận lợi , doanh thu tới một đIểm nào đó khi đó sủ dụng nợ sẽ làm tăng lợi
nhuận trên vốn chủ .
Khi môI trờng làm ăn khó khăn dùng nợ sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận
của công ty .
Vioệc tạo vốn mới và tham gia thị trờng chứng khoán cần có những
chiến lợc để đảm bảo cho việc quản lý tàI chính của công ty đợc an toàn . Huy
động và sủ dụng vốn có hiệu quả tạo đIều kiện kiểm soát tàI chính . Hoạt động

tàichính lành mạnh sẽ là cơ sở cho việc tham gia thị trờng chứng khoán và
công khai tàI chính.
2.7 .Đặc đIểm về tổ ghức và bộ máy quản lý .
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận , các bộ phận này
liên quan với nhau trong Sản xuất , có những chức năng quyền hạn nhất địnhj
nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty . Công ty mới chuyển sang công ty
cổ phần nên cơ cấu tổ chức cha có sự thay đổi , đợc phân công theo chức năng
quyền hạn , nhiệm vụ của từng phòng ban .
Cơ cấu tổ chức đợc kháI quát ở hình bên ( trang sau )
Hội đồng quản trị : quyết định những phơng hớng chiến lợc của công ty
trong mỗi thời kỳ , thay mặt cho đạI hội đồmg cổ đông quyết định các
vấn đề quan trọng .
Giám đốc : là ngời đạI diện trớc pháp luật của công ty , chụi trách nhiệm
cao nhất trớc pháp luật , công ty về đIều hành hoạt động Sản xuất kinh
25

×