Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề phần lý thuyết kèm đáp án nghề hàn đề số (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.84 KB, 5 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề: H – LT02
Hình thức thi: (Viết)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (02 điểm): Nêu thực chất, đặc điểm và công dụng của phương pháp hàn
TIG?
Câu 2 (02 điểm): Trình bày các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ quang tay? Thế
nào là đường đặc tính ngoài của máy hàn?
Câu 3 (03 điểm): Cho biết các dạng khuyết tật thường gặp của mối hàn khi hàn hồ
quang tay? Nguyên nhân và cách phòng ngừa?
DUYỆT HỘI ĐỒNG
THI TỐT NGHIỆP
, ngày tháng năm2012
TIỂU BAN RA ĐỀ THI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012)
NGHỀ: HÀN
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: DA H – LT02
TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1
(02 điểm)
* Thực chất:
Hàn TIG (tungsten inert gas) là quá trình hàn bằng điện cực không


nóng chảy, trong môi trường khí bảo vệ là khí trơ (Ar, He hoặc hỗn
hợp của Ar + He) có tác dụng ngăn cản những tác động có hại của ôxy
và nitơ trong không khí và ổn định hồ quang.
0.2
0.4
* Đặc điểm :
- Tạo ra mối hàn có chất lượng cao đối với hầu hết kim loại và hợp kim
0.2
- Nhiệt tập trung cao cho phép tăng tốc độ hàn, giảm biến dạng.
0.2
- Có thể tự động hóa khi hàn.
0.2
- Mối hàn không phải làm sạch sau khi hàn vì không có xỉ và không có
kim loại bắn tãe
0.2
- Dễ quan sát bể hàn.
0.2
- Hàn được mọi vị trí trong không gian. 0.2
* Công dụng :
Hàn TIG được áp dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, đặc biệt rất
thích hợp trong hàn thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của
chúng.
0.2
Câu 2
(02 điểm)
* Các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ quang tay:
- Điện áp không tải (U
0
) của máy hàn phải đủ để gây và duy trì hồ
quang cháy ổn định nhưng không được quá cao ( tối đa U

0
≤ 80V) để
không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Cụ thể:
+ Đối với nguồn điện hàn xoay chiều:
U
0
= (55 ÷ 80)v; U
h
= (25 ÷ 45)v.
+ Đối với nguồn điện hàn một chiều:
U0 = (30 ÷ 55)v; U
h
= (16 ÷ 35)v.
0.4
- Máy hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài là đường cong dốc liên
tục, khi điện áp có sự biến thiên theo sự thay đổi của chiều dài hồ
quang thì cường độ dòng điện hàn thay đổi ít.
0.4
- Khi hàn hồ quang tay hiện tượng ngắn mạch xảy ra làm cho cường độ
dòng điện hàn lớn có thể gây cháy máy. Do vậy máy hàn phải có dòng
điện ngắn mạch: I
0
≤ ( 1,3 ÷ 1,4)I
đm
.
0.4
- Máy hàn hồ quang tay phải điều chỉnh được nhiều chế độ hàn khác
nhau.
- Máy hàn hồ quang tay phải có kích thước và khối lượng càng nhỏ
càng tốt, hệ số công suất hiệu dụng cao.

0.4
* Đường đặc tính ngoài của máy hàn là đường thể hiện mối quan hệ
giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế của máy hàn (vẽ đường đặc
ngoài của máy hàn hồ quang tay)
0.4
Câu 3
(03 điểm)
1. Nứt.
Nứt là sự phá hủy cục bộ liện kết hàn ở trạng thái rắn, được xem là
khuyết tật nguy hiểm nhất. Chúng suất hiện trong kim loại cơ bản và
kim loại mối hàn.
0.2
a. Nguyên nhân:
- Hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho trong kim loại vật hàn hoặc trong
kim loại que hàn quá nhiều.
- Co ngót và sự biến đổi tổ chức hay thay đổi thể tích khi kim loại
0.2
chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.
- Nhiệt độ phân bố không đều khi nung nóng và làm nguội vật hàn.
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Chọn vật liệu hàn có hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp, đồng
thời chọn que hàn có tính chống nứt tốt.
- Chọn quy trình hàn thích hợp.
0.2
2. Rỗ hơi.
Là khoảng không gian tồn tại trong phần kim loại mối hàn. Chúng xuất
hiện trong kim loại mối hàn.
0.2
a. Nguyên nhân
- Hàm lượng cácbon trong kim loại vật hàn hoặc trong lõi thép que hàn

quá cao, khả năng đẩy ôxy của que hàn kém.
- Dùng que hàn bị ẩm, trên mặt của đầu nối có nước dầu bẩn, gỉ sắt
- Tốc độ hàn lớn, bể hàn nguội nhanh.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Dùng que hàn có hàm lượng cácbon thấp, khả năng đẩy ôxy tốt.
- Trước khi hàn, que hàn phải sấy khô và bề mặt vật hàn phải làm sạch
triệt để.
- Chọn tốc độ hàn thích hợp.
0.2
3. Lẫn xỉ:
Là các tạp chất phi kim loại không kịp nổi lên bề mặt mối hàn khi đông
đặc.
0.2
a. Nguyên nhân
- Dòng điện hàn quá nhỏ nên không đủ nhiệt lượng làm cho tính lưu
động của bể hàn bị hạn chế.
- Bề mặt vật hàn chưa được làm sạch triệt để.
- Làm nguội mối hàn quá nhanh.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp.
- Triệt để chấp hành công tác làm sạch bề mặt vật hàn.
0.2
- Hạn chế tốc độ nguội của mối hàn.
4. Hàn không ngấu là những bất liên tục do không có sự liên kết cấu
trúc tại giao diện giữa kim loại cơ bản và kim loại mối hàn hoặc giữa
các lớp hàn.
0.2
a. Nguyên nhân

- Khe hở đầu nối và góc vát quá nhỏ nên kim loại cơ bản khó nóng
chảy.
- Nhiệt lượng hồ quang không đủ.
- Góc độ que hàn hoặc cách dao động que hàn không hợp lý.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Lắp ráp liên kết hàn đúng kỹ thuật.
- Tăng cường độ dòng điện hàn và giảm chiều dài hồ quang.
- Điều chỉnh góc độ và cách dao động que hàn thích hợp.
0.2
5. Khuyết cạnh là chỗ kim loại cơ bản bị lõm xuống thành rãnh không
đều nằm dọc theo mép đường hàn.
0.2
a. Nguyên nhân:
- Dòng điện hàn lớn, hồ quang quá dài.
- Góc độ que hàn và cách dao động que hàn không hợp lý.
0.2
b. Biện pháp phòng ngừa:
- Chọn chế độ hàn hợp lý.
- Điều chỉnh góc độ và cách dao động que hàn thích hợp.
0.2
, ngày tháng năm2012

×