Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 114 trang )

DANHMỤCBẢNGBIỂU, SƠĐỒDÙNGTRONGLUẬNVĂN
DANHMỤCBẢNGBIỂU, SƠĐỒ
Sơđồ 01: Sơđồ các phòng ban Tổng công ty Sông Đà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Kế toán tài vụ và phân tích hoạt động kinh tế
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2008
MỤC LỤC
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Tóm tắt luận văn
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp
1.1. Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1.Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.3.Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam trước năm 1995
1.2.2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam từ năm 1995 đến nay.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán và kinh nghiệm một số nước trong việc lập báo
cáo tài chính
1.3.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc lập báo cáo tài chính
1.3.3. Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam so với chuẩn mực


kế toán quốc tế và một số nước
1.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính
1.4.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.2. Phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính
1.4.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài
chính tại Tổng công ty Sông Đà
2.1. Khái quát chung về Tổng Công ty Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trang
1
3
3
3
4
6
7
7
9
21
22
22
25
28
32
32
33
34
49

49
49
Sơđồ 02: Quá trình lập bảng cân đối kế toán của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ
thuộc
Sơđồ 03: Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty
và các đơn vị phụ thuộc
Sơđồ 04: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị
phụ thuộc
Sơđồ 05: Quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
Bảng 01: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Tổng Công Ty Sông Đà
Bảng 02: Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 03: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Bảng 04: Hệ số vòng quay tài sản và hệ số quay vòng các khoản phải thu
Bảng 05: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Phụ lục số 01: Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam
Phụ lục số 02: Hệ thống Báo cáo tài chính của Tổng công ty Sông Đà
Phụ lục số 03: Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 2
Phụ lục số 04: Hệ thống Báo cáo tài chính của Tổng công ty Sông Đà (Hoàn thiện)
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính
cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán
quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung vủa kế toán quốc
tế.Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của nhà quản lý và
các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính cần thiết phải không ngừng
được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tếđáp ứng nhu cầu thông
tin của người sử dụng đặc biệt là Việt Nam chúng ta giờđây đã là thành viên của WTO thì việc
công khai các thông tin tài chính giúp cho các nhàđầu tư nước ngoài ra các quyết định đầu tư lại
càng quan trọng và cần thiết.
Thời gian sắp tới Tổng công ty Sông Đà sẽ trở thành Tâp đoàn kinh tếđầu tiên tại Việt

Nam với những đóng góp vô cùng to lớn của Tổng công ty đối với đất nước, các thông tin về tình
hình tài chính của Tổng công ty sẽđược nhiều người quan tâm để ra quyết định đầu tưđúng đắn.
Để chuẩn bị cho việc trở thành Tập đoàn, ngay từ bây giờ hệ thống báo cáo tài chính cần phải rõ
ràng, mọi thông tin cung cấp cho người sử dụng phải chính xác, dễ hiểu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại
Tổng Công ty Sông Đà.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc
phân tích tài chính tại Tổng Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính của Tổng Công ty Sông Đà.
- Phạm vi nghiên cứu: Lấy số liệu năm 2007 của Tổng Công ty và một sốđơn vị thành viên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp lý luận cơ bản của
khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Sư dụng các phương pháp: cân đối, so sánh , đói chiếu, phân tích, tổng hợp, qui nạp , diễn
dịch, mô hình hoá…
5. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở khảo sát vàđánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích
tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Từđóđề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo
cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo
công ty có thêm công cụđánh giáđược tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công ty nhằm thực
hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mởđầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
tại Tổng công ty Sông Đà

Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc
phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà.
CHƯƠNG I
NHỮNGVẤNĐỀLÝLUẬNCHUNGVỀBÁOCÁOTÀICHÍNHVỚIVIỆCPHÂNTÍCHTÌNHH
ÌNHTÀICHÍNHDOANHNGHIỆP
1.1. Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính
Trong lý thuyết hạch toán kế toán đã nêu rõ phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán là
phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh
tế khác thuộc đối tượng hạch toán. Một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp
tổng hợp, cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp cân đối thường gọi là các báo cáo tài
chính. Như vậy, báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Để hiểu
thêm về bản chất của báo cáo tài chính có thể xem xét thêm một số quan điểm của nước ngoài khi
xác định bản chất của báo cáo tài chính.
Bản chất của báo cáo tài chính được Viện kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ nêu lên như
sau: Hệ thống báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét, đánh giáđịnh
kỳ báo cáo về quá trình hoạt động của nhà quản lý, về tình hình đầu tư trong kinh doanh và những
kết quảđạt được trong kỳ. Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp những sự kiện kinh tế
phát sinh được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, những công bố và
ghi chú trên thuyết minh báo cáo tài chính trên cơ sở những nguyên tắc kế toán và những đánh giá,
phán xét mang tính chất cá nhân, mà trong đó những phán xét và các nguyên tắc kế toán được áp
dụng cóảnh hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận, phân loại và trình bày các sự kiện kinh tế phát sinh
đó. Những đánh giá, phán xét đúng đắn tùy thuộc vào khả năng xét đoán trung thực, liêm khiết của
người lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời phụ thuộc vào sự tuân thủ
với những nguyên tắc kế toán đang có hiệu lực ở mỗi quốc gia.
Một số quan điểm khác của hai tác giả Bryan Carberg và Susan Dev của Mỹđã nêu lên bản
chất của báo cáo tài chính như sau: Hệ thống báo cáo tài chính được thiết kế và trình bày kết quả
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và những sự kiện xảy ra trong quá khứ và là kênh truyền đạt
thông tin chính của những hoạt động quản lý với thế giới bên ngoài. Khi có sự tách biệt giữa chủ

sở hữu đối với tài sản và người quản lý doanh nghiệp. Chủ sở hữu muốn biết được tình hình tài
chính của công ty thông qua đánh giá các thông tin và số liệu trên báo cáo tài chính từ nhà quản lý.
Để có các báo cáo tài chính được lập và trình bày một cách trung thực, khách quan thông thường
dựa vào hoạt động kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán độc lập có thể
xác nhận tính trung thực và khách quan trên tất cả các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục và
số liệu trình bày trên báo cáo tài chính, giúp cho các nhàđầu tư và người sử dụng thông tin cảm
thấy yên tâm hơn khi đưa ra quyết định. Chính vì vậy, báo cáo tài chính được lập và trình bày phải
tuân thủ Luật Công ty và các quy chế của thị trường chứng khoán (nếu công ty tham gia niêm yết
trên thị trường chứng khoán).
Như vậy, báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một
cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm;
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
1.1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ phục vụ yêu
cầu quản trị của các nhà quản lý vàđiều hành doanh nghiệp mà chủ yếu làđáp ứng nhu cầu thông
tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng đó như sau:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận biết và kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh
tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế, tài
chính, dựđoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từđóđề ra các quyết định
đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh

doanh, kế hoạch đầu tư, các dựán sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp.
Đối với từng đối tượng sử dụng thông tin của báo cáo tài chính cóý nghĩa và tác dụng cụ
thể như sau:
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá tổng hợp về thực
trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình và thực trạng quản lý kinh tế tài chính, để từđó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng
tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi phí và sử dụng các
luồng tiền của doanh nghiệp.
- Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhàđầu tư, các chủ nợ,
ngân hàng: thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họđánh giá tiềm năng và thực trạng tài
chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, khả năng thanh táon và những rủi ro,
để có những quyết định hợp lýđối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay;
đối với các nhà cung cấp và khách hàng thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ có những
đánh giá về triển vọng kinh doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng, khả năng thanh toán ngắn
hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ kinh doanh, bạn hàng.
- Đối với người lao động: thông tin trên báo cáo tài chính giúp họ hiểu được khả năng tiếp
tục hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những
quyết định việc làm và thu nhập.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan quản lý tài chính, đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác: căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài
chính để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về
quản lý tài chính, thuế của các doanh nghiệp vàđề ra các quyết định quản lý Nhà nước phù hợp…
1.1.2. Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo
cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản

- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết
minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính
tổng hợp và các chính sách kế toán đãáp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và
trình bày báo cáo tài chính. Từđó, người sử dụng thông tin hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh
cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam trước năm 1995
Quá trình phát triển hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam cho đến trước năm 1995 có
thểđược khái quát qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn quản lý nền kinh tế theo cơchế tập trung quan liêu bao cấp – trước
năm 1986
Ởđoạn này, kế toán được sử dụng chủ yếu để quản lý việc thu, chi ngân sách, phục vụ cho
yêu cầu quản lý, kiểm soát việc chấp hành kế hoạch bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Hệ thống báo
cáo kế toán được ban hành lần đầu theo Quyết định 122/CP ngày 01/12/1970 của Hội đồng Chính
Phủ bao gồm 13 biểu báo cáo: Bảng tổng kết tài sản; Tăng giảm tài sản và quỹ khấu hao; Vốn cơ
bản; Chi phí phục vụ, quản lý sản xuất; chi phí sản xuất theo yếu tố; Giá thành sản phẩm so sánh
được và toàn bộ sản phẩm theo khoản mục; Giá thành đơn vị các sản phẩm chủ yếu; Những nhân
tố làm tăng giảm giá thành; Tiêu thụ; Lãi lỗ và các khoản thanh toán với Ngân sách.
Mục tiêu của hệ thống báo cáo này là nhằm hệ thống các số liệu và những thuyết minh cần
thiết nhằm thể hiện tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của đơn vị
kế toán trong một thời kỳ nhất định bằng những chỉ tiêu tài chính đã quy định. Số liệu này được
các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước sử dụng để nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, kiểm soát việc tuân thủ các quy định vàđiều hành các tài nguyên giữa các xí nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Hệ thống báo cáo tài chính trong giai đoạn này đã cung cấp thông tin toàn diện về hoạt
động của doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu quản lý tập trung có tác dụng tích cực cho việc kiểm
soát và chỉđạo của cơ quan chủ quản cũng như của các cơ quan chức năng của Nhà nước để thực
hiện yêu cầu kế hoạch hóa tập trung, phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế
còn rất nhiều manh mún và kém phát triển. Tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính này bộc lộ những
nhược điểm:
- Cấu trúc của hệ thống báo cáo quá cồng kềnh ( 13 báo cáo) với quy định và việc tính toán
các chỉ tiêu phức tạp, đòi hỏi người lập và người đọc báo cáo phải có một hiểu biết tương
xứng về kế toán.
- Tần số báo cáo dày đặc ( tháng, quý, 6 tháng, năm) đã làm tăng khối lượng kế toán một
cách đáng kể.
Do vậy việc lập báo cáo thường chậm trễ, mang nặng tính đối phó không đảm bảo tính trung thực
của thông tin.
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 – 1990: Đặc điểm của giai đoạn này là nền kinh tế có bước
chuyển biến lớn, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xãhội chủ
nghĩa và hệ thống báo cáo kế toán được ban hành theo Quyết định số 13-TCTK/PPCĐ ngày
13/01/1986 của Tổng cục Thống kê ra đời, theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán gồm 10
báo cáo. Tuy đã có những thay đổi nhất định nhưng hệ thống báo cáo kế toán vẫn có số lượng và
nội dung báo cáo nặng nề, rườm rà vàđược thực hiện một cách tập trung, mang nặng tính hình
thức, chưa phát huy được tác dụng tích cực cho quá trình quản lý, điều hành trong doanh nghiệp,
thông tin chủ yếu chỉ tập trung cho việc kiểm soát chỉđạo của cấp trên và của cơ quan chức năng.
Giai đoạn 3: Từ năm 1990 – 1995:ở giai đoạn này, những chủ trương phát triển kinh tế xã
hội, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng hạch toán và kinh doanh xã hội chủ
nghĩa được cụ thể hóa vàđưa vào cuộc sống và hệ thống báo cáo tài chính kế toán định kỳ năm
1990 được ban hành theo Quyết định số 224TC-CĐKT ngày 18/04/1990 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán thống kêđịnh kỳ gồm 4 báo cáo: Bảng tổng
kết tài sản (01/BCKT); Bảng kết quả kinh doanh (02/BCKT); Chi phí sản xuất kinh doanh theo
yếu tố (03/BCKT); Bảng giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (04/BCKT).
Báo cáo kế toán ở giai đoạn này đã có những thay đổi phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế cũng như những biến đổi trong cơ chế quản lýđiều hành doanh nghiệp và do vậy phần nào

cũng làm cho thông tin có tính đa dạng phù hợp hơn với yêu cầu đổi mới vàđáp ứng được nhu cầu
thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta đang trong quá trình có
những thay đổi lớn nên hệ thống kế toán nói chung và báo cáo kế toán nói riêng chưa bao quát
được hết những vấn đề mới phát sinh, do vậy các nội dung được phản ánh cũng như cách xác định
các nội dung thông tin được cung cấp vừa thiếu sót vừa chưa đảm bảo tính khoa học, chưa phù
hợp với thông lệ quốc tế. Những hạn chế này làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung
cấp cho các đối tượng sử dụng và do vậy phần nào đã làm mờ nhạt vai trò của kế toán trong công
tác quản lý.
Tóm lại, hệ thống báo cáo thời kỳ trước 1995 qua 3 giai đoạn có chiều hướng giảm về số
lượng báo cáo, các chỉ tiêu trình bày tăng tính tổng hợp, nội dung các chỉ tiêu ngày càng phong
phú, phản ánh đầy đủ hơn các nghiệp vụ kinh tế mới của nền kinh tế thị trường về hình thức trình
bày thông tin trên báo cáo ngày càng thể hiện tính khoa học thông qua việc phân loại, sắp xếp các
chỉ tiêu. Hơn nữa, hệ thống báo cáo tài chính đã có sự chuyển hướng về xác định đối tượng phục
vụ, từđối tượng là phục vụ cho quản lý và kiểm soát của nhà nước thì cuối giai đoạn này đã
chuyển dần sang phục vụ thông tin cho nhiều đối tượng khác hướng tới hội nhập với quốc tế về kế
toán, làm tiền đề cho việc hội nhập kinh tế.
1.2.2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam từ năm 1995 đến nay.
Giai đoạn này là giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tếđất nước, là quá
trình chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế cũng như sự hội nhập kinh tế, hệ
thống kế toán Việt Nam đòi hỏi phảI được đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ và triệt để cả nội
dung lẫn hình thức nhằm đáp ứng yêu cầu và nội dung của cơ chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế
thị trường và từng bước hòa nhập với các nguyên tắc, chuẩn mực, thông lệ chung về kế toán phổ
biến của các nước trên thế giới và trong khu vực. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính ở giai đoạn sau
1995 luôn không ngừng được hoàn thiện dần cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam
đãđược ban hành.
Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu
mẫu báo cáo:Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, yêu cầu chỉđạo điều hành các ngành, các Tổng

công ty… có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Tuy nhiên, với sự ra đời của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính hiện
hành đã có một số thay đổi phù hợp với các chuẩn mực kế toán đãđược ban hành và chếđộ kế toán
mới, cụ thể sự thay đổi đó như sau:
* Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995
gồm: Bảng cân đối kế toán (B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN); Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN)
Trong đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định bắt buộc chỉ khuyến khích các
doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Hệ thống báo cáo tài chính đã thực sự phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin tài chính cho
các đối tượng sử dụng, đã có sự tương thích nhất định với thông lệ quốc tế và do vậy đã phát huy
được tác dụng tích cực trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng.
Tuy nhiên, đây là giai đoạn mà nền kinh tế nước ta có những thay đổi lớn, toàn diện, do đó nội
dung kinh tế tài chính trong giai đoạn này cũng phát sinh rất phong phú và phức tạp. Đặc biêt khi
các luật thuế mới được ban hành ( thuế GTGT, thuế TNDN…) thì hệ thống báo cáo tài chính đã
bộc lộ một số khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin liên quan đến quá trình
kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó, đến tháng 10/2000, Bộ tài chính ban hành hệ
thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC.
* Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000
gồm:Bảng cân đối kế toán (B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN); Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN).
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC thực chất vẫn dựa trên nền
tảng của hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 1141/TC/CĐKT, nó chỉ có hệ thống hóa lại
các chỉ tiêu theo các văn bản đãđược sửa đổi trong giai đoạn từ năm 1995-2000.
Hệ thống báo cáo tài chính này đã khắc phục được phần nào hạn chế của hệ thống trước, nóđã
phản ánh kháđầy đủ các sự kiện kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
đã phù hợp hơn với thông lệ chung của kế toán trên thế giới và tạo được sự tin cậy cho các đối
tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định về nội
dung và phương pháp lập. Vì thế, ngày 09/10/2002 Bộ tài chính đã ban hành thông tư số
89/2002/TT – BTC.

* Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002 của Bộ tài chính:
Ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc
ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán đợt 1:
Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 03: Tài sản cốđịnh hữu hình
Chuẩn mực số 04: Tài sản cốđịnh vô hình
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Và ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn
mực kế toán đợt 1, theo đó hệ thống báo cáo tài chính với 4 mẫu biểu có những thay đổi ở Biểu
01-DN – Bảng cân đối kế toán và Biểu 02 – DN – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003:
Đến ngày 31/12/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 2 được ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm:
Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 06: Thuê tài sản
Chuẩn mực số 10: ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực số 16: Chi phíđI vay
Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiếp theo đó, ngày 30/12/2003, Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 3 gồm:
Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực số 07: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Chuẩn mực số 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh
Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
Chuẩn mực số 26: Thông tin về các bên có liên quan
Để hướng dẫn thực hiện 12 chuẩn mực kế toán mới ban hành đó, Bộ tài chính đã ban hành thông

tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 để bổ sung thêm một số chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo
tài chính đầy đủ hơn.
• Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính:
Vàđến ngày 15/02/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 4 được Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo
quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 gồm:
Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và
tổ chức tài chính tương tự
Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Chuẩn mực số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực số 28: Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực số 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Tiếp theo đó, 04 chuẩn mực kế toán đợt 5 được ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm:
Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực số 30: Lãi trên cổ phiếu
Chuẩn mực số 19: Hợp đồng bảo hiểm
Để hướng dẫn các chuẩn mực kế toán mới ban hành đó, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Theo Chếđộ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam
bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. (Phụ lục số 01)
- Báo cáo tài chính năm gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Báo cáo tài chính giữa niên độ: báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa

niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ)
Mẫu số B 02a – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng đầy đủ) Mẫu số B 09a – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lược) Mẫu số B 01b – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
( dạng tóm lược)
Mẫu số B 02b – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( dạng tóm lược) Mẫu số B 03b – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng tóm lược) Mẫu số B 09b – DN
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn diện tài sản,
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài sản phân loại theo cơ cấu
nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét,đánh giá
chung về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và khả năng
tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản được chia thành hai phần: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài

sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo bốn cột: Mã số, thuyết minh,
sốđầu năm, số cuối kỳ (quý, năm). Trong đó cột “Thuyết minh” nhằm đánh dấu dẫn đến các phần
thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản
ngoài bảng. Tài sản ngoài bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc đang sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể
phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sởđể lập Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối năm trước.
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu được quy
định trong bảng cân đối kế toán.
Trước khi lập bảng cân đối kế toán cần phải thực hiện một số việc: tiến hành kết chuyển
các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định; kiểm kê tài sản và tiến hành điều
chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán liên quan;
khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ.
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từđoạn 15 đến
đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính.
Nhằm đảm bảo tính chính xác của bảng cân đối kế toán, khi tính toán ghi chép các chỉ tiêu
trong bảng cân đối kế toán phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Trước khi lập bảng cân đối kế toán, cần phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán xem
đãđầy đủ, trung thực và chính xác chưa, bằng cách đối chiếu, kiểm tra giữa sổ sách kế toán
liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế.
- Cột sốđầu năm lấy số liệu ở cột cuối kỳ của bảng cân đối kế toán cuối niên độ trước
chuyển sang. Sốđầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo cáo.
- Cột số cuối kỳ: theo nguyên tắc lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp hoặc chi tiết

tương ứng với chỉ tiêu đóđể lập.
- Những chỉ tiêu phản ánh tài sản thì căn cứ vào số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản
phản ánh tài sản ( các tài khoản loại 1 và loại 2) để lập ở phần tài sản của Bảng.
- Những chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn thì căn cứ vào số cuối kỳ bên có của các tài khoản
phản ánh nguồn vốn tương ứng ( các tài khoản loại 3 và loại 4) để lập phần nguồn vốn.
- Những chỉ tiêu có tính chất điều chỉnh giảm cho các khoản vốn ( các khoản dự phòng, hao
mòn tài sản cốđịnh…) được lập sau chỉ tiêu mà nóđiều chỉnh ( cùng tài sản) bằng cách lấy
số dư bên có của các tài khoản tương ứng để ghi sốđỏ ( sốâm). Tương tự những tài khoản
thuộc loại 4 mà có số dư bên nợ cũng được ghi vào các chỉ tiêu bên nguồn vốn, nhưng ghi
sốđỏ vìđiều chỉnh giảm nguồn vốn.
- Những chỉ tiêu liên quan đến số dư chi tiết của các tài khỏan tương ứng như: trả trước cho
người bán, khách hàng ứng trước… thì căn cứ số dư chi tiết trên sổ tài khoản chi tiết liên
quan để lập.
Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì Tài sản
và Nợ phải trảđược phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trảđược thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trảđược thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và
Nợ phải trảđược phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và Nợ phải trảđược thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trảđược thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh
doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để
phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trảđược trình bày theo tính

thanh khoản giảm dẫn.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo các loạ hoạt
động chủ yếu.
Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động trong kinh doanh
của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời bảng báo cáo còn cho biết được các yếu tố
liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động ( sản xuất kinh
doanh, đầu tư tài chính và hoạt dộng khác).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho người sử dụng những thông tin về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường; về thu
nhập, chi phí và lợi nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh còn
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳđó. Chi
phí thuế thu nhập gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp trong kỳ và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại.
Thông tin cung cấp trên Báo cáo kết quả kinh doanh cùng với thông tin trên BCTC khác
giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp trong kỳ, những nhân tố, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt
động trong thời gian tới.
Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán cơ
bản quy định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, tuân thủ những yêu cầu,
nguyên tắc lập và trình bày BCTC quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày
BCTC” và các quy định hiện hành về BCTC.
- Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải được phản ánh trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc xác định giá trị, ghi nhận và trình bày có liên quan được quy định ở các
Chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các loại chi phíđược trình bày theo chức năng
của chi phí ( theo khoản mục chi phí). Nhưng trong bản thuyết minh BCTC doanh nghiệp

phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí ( thông tin về chi
phí theo yếu tố).
- Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các
yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí
thìđược trình bày theo tính chất của chi phí.
Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả họat động kinh doanh:
- Những thông tin chung về doanh nghiệp được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thực hiện như quy định đối với Bảng cân đối kế toán, tức là phải ghi rõ tên báo
cáo, tên đơn vị báo cáo ( công ty, tổng công ty), kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ báo cáo…
- Phần số liệu, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các cột “Chỉ tiêu”, “Mã số”,
“Thuyết minh”, “Kỳ này”, “Kỳ trước” nhằm tạo điều kiện cho sự phân tích, so sánh giữa
kỳ này với kỳ trước.
- Các dòng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu chủ yếu cần
phải trình bày trong báo cáo này theo quy định hiện hành về BCTC. Các chỉ tiêu đó phản
ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) từ hoạt động kinh doanh, thu nhập, chi phí, lợi
nhuận (hoăc lỗ) từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh; chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp và lợi nhuận thuần trong kỳ.
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ
của doanh nghiệp theo cacá hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa
vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thểđánh giáđược khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản
thuần, khả năng thanh toán, và dựđoán được luồng tiểntong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp như thu tiền mặttừ doanh thu bán
hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người
cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả tiền lãi vay…
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt dộng đầu tư của doanh nghiệp. Các khoan thu tiền mặt như bán tài sản,
bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt

như mua tài sản, mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác…
+Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên
quan trực tiếp đến hoạt động tài chínhcủa doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn)hạn,
nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu…
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu
và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệđược lập bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực
tiếp liên quan đến thu hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức như khấu hao TSCĐ, lãi vay ngân
hàng chưa thanh toán, loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động tư và hoạt động tài chính đã tính vào
lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động.
Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp căn cứ vào:Bảng cân đối
kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Các tài liệu kế toán khác có liên quan;
Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệđược lập bằng cách xác định và
phân tích các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toánvốn bằng tiền theo từng hoạt động
và theo nội dung thu chi.
Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp căn cứ vào:Bảng cân đối
kế toán; Sổ kế toán theo dõi thu chi vốn bằng tiền (tiền mặt và tiền gửi); Sổ kế toán theo dõi các
khoản phải thu, phải trả.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phàn hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được, chẳng hạn
như :
- Cung cấp số liệu, thông tin vàđánh giá một cách cụ thể chi tiếthơn về tình hình chi phí, thu
nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, thông tinđể phân tích đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cốđịnh theo
từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữutheo từng loại nguồn vốn và phân

tíchtính hợp lỷtong việc phân bổ vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà ta biết được chếđộ kế toán đangáp dụng tại
doanh nghiệp từđó kiểm tra việc chấp hànhcác chếđộ, thể lệ kế toán, phương pháp mà
doanh nghiệp đãđăng kýáp dụng cũng như các kiến nghị vàđề xuất của doanh nghiệp
Thuyết minh báo cáo tài chính thường bao gồm các nội dung chính như giới thiệu chung về
doanh nghiệp ( đặc điểm hoạt động, chính sách kế toán áp dụng ): phần chi tiết một số chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, chi tiết tăng giảm tài sản, tình hình thu nhập
công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu…) và phần giải thích, thuyết minh một
số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phần tự trình bàycủa doanh nghiệp nhằm
thuyết minh và giải thích một số vấn đề liên quan đến tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp chi tiết hơn).
Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính:
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tếđều phải lập và trình bày
báo cáo tài chính.
Các Tổng công ty, công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập các báo cáo tài
chính năm của Tổng công ty, công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực
thuộc Tổng công ty, công ty.
- Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo
tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thìđược lựa chọn
dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo
cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*).
- Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ(*) và báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghịđịnh số 129/2004NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính Phủ. Ngoài ra còn phảI lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh
doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.

(*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độđược thực hiện từ năm 2008)
Báo cào tài chính hợp nhất và tổng hợp
- Báo cáo tài chính hợp nhất:
Công ty mẹ và tập đoàn làđơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời
điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN
- Báo cáo tài chính tổng hợp
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước thành
lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu
ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo của toàn
đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09 – DN
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
* Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán: qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có
thểđánh giáđược toàn bộ tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn cua doanh nghiệp, từđó có thể rút ra cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp; phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua việc sử
dụng các chỉ tiêu về tài sản lưu động, nợ ngắn hạn, tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu…;
phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh qua các chỉ tiêu về tổng số nợ, tổng nguồn

vốn, số nợ dài hạn, giá trị tài sản cốđịnh…
* Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: từ các chỉ tiêu trên báo cáo
có thể phân tích tổng quát lợi nhuận của doanh nghiệp, so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối lợi
nhuận của các năm liên tiếp để thấy sự biến động. Đồng thời cùng với chỉ tiêu số dư bình quân
hàng tồn kho, số dư bình quân các khoản phải thu, giá trị tài sản bình quân (được xác định từ bảng
cân đối kếtoán) để phân tích được hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng các khoản phải
thu, hệ số thanh toán lợi tức tiền vay, đánh giá tỷ suất doanh thu lợi nhuận, hệ số quay vòng của tài
sản, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân…
Ngoài các chỉ tiêu cụ thể trên 2 loại báo cáo trên dùng để tính toán một số chỉ tiêu trong
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng đánh giáđược thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
tạo luồng tiền… cũng như cung cấp thêm một số thông tin cần thiết cho việc đánh giá khách quan
hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chưa được thể hiện rõở 2 báo cáo trên như chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố, tình hình tăng giảm tài sản cốđịnh, thu nhập của cán bộ công nhân
viên, thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tính toán
một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán và kinh nghiệm một số nước trong việc lập báo cáo tài
chính
1.3.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế
Mục đích đưa ra chuẩn mực này làđể quy định cho việc trình bàycác báo cáo tài chính
phục vụ mục đích chung đểđảm bảo tính so sánh. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1
đãđưa ra những nhận xét chung về việc trình bày các báo cáo tài chính.
Thứ nhất, Báo cáo tài chính cần phải trình bày một cách khách quan tình hình tài chính,
hiệu năng tài chính và các luồng tiền mặt của doanh nghiệp. Để báo cáo tài chính phản ánh được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ban giám đốc cần lựa chọn vàáp dụng các phương pháp kế
toán gồm những nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể. Việc áp dụng các phương
pháp đóđảm bảo rằng báo cáo tài chính sẽ cung cấp được các thông tin:
- Thích hợp với nhu cầu ra quyết định của những người sử dụng.
- Đủđộ tin cậy bằng cách:

+ Trình bày trung thực các kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phản ánh thực chất kinh tế của các sự kiện và các nghiệp vụ giao dịch mà không theo
danh nghĩa pháp lý của chúng.
+ Khách quan, không thân thiện.
+ Thận trọng.
+ Đầy đủ trong mọi điểm trọng yếu
Thứ hai, lập báo cáo tài chính theo phương pháp dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan
đến các luồng tiền mặt. Theo phương pháp kế toán dồn tích, các nghiệp vụ giao dịch và các sự
kiện được hạch toán khi chúng phát sinh (chứ không theo thu, chi ngân quỹ) vàđược ghi nhận vào
sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của các niên độ liên quan.
Thứ ba, các khoản mục trong báo cáo tài chính cần được trình bày và phân loại duy trì nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
- Có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem
xét lại cách trình bày trên báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách
thích hợp các sự kiện, các nghiệp vụ giao dịch.
- Sự thay đổi trong cách trình bày là do một chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc một diễn giải
của ủy ban thường trực về diễn giải các chuẩn mực áp đặt.
Thứ tư, mọi yếu tố thông tin trọng yếu cần được trình bày một cách riêng rẽ trong báo cáo
tài chính. Đối với các yếu tố không mang tính trọng yếu thì cần tập hợp chúng lại theo cùng tính
chất hoặc cùng chức năng tương đương.
Thứ năm, không được bù trừ các tài sản với các khoản nợ, ngoại trừ việc bù trừ này được
quy định hay cho phép bởi một chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thứ sáu, các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính phải có tính chất so sánh, nghĩa là
các thông tin của niên độ trước đó cần trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo
cáo tài chính của niên độ hiện tại.
Thứ bảy, cấu trúc và nội dung báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính phải trình bày các thông tin sau: tên của doanh nghiệp báo cáo; báo cáo
của doanh nghiệp hay tập đoàn; ngày báo cáo và kỳ báo cáo; đơn vị tiền tệ báo cáo; mức độ chính
xác được sử dụng trong việc trình bày các số liệu báo cáo tài chính.
- Các báo cáo tài chính cần được lập tối thiểu mỗi năm một lần. Trong những tình huống

đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho một niên
độ dài hơn hoặc ngắn hơn một năm.
- Báo cáo tài chính phải được công bố trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày báo cáo.
- Chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định thứ hoặc mẫu trình bày các báo cáo tài chính
mà chỉ nêu danh sách các khoản mục cần được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục hàng dọc trình bày các số liệu bằng
tiền sau đây:Các tài sản cốđịnh hữu hình, Các tài sản cốđịnh vô hình
Các tài sản cốđịnh tài chính; Các khoản đầu tưđược hạch toán theo phương pháp vốn chủ
sở hữu; Hàng tồn kho; Các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác; Tiền mặt
và tương đương tiền mặt; Các khoản phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải trả khác; Các
khoản thuế phải thu và phải trả; Các khoản dự phòng; Các khoản nợ cốđịnh chịu lãi; Các phẩn của
cổđông thiểu số không thuộc phần của doanh nghiệp; Nguồn vốn phát hành và các khoản dự trữ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục trình bày tối thiểu các số
liệu bằng tiền sau đây:
Doanh thu
Kết quả hoạt động SXKD
Chi phí tài chính
Lãi/lỗ của các đơn vị liên kết và liên
Doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu
Chi phí thuế
Lỗ, lãi từ các hoạt động thông thường
Các khoản bất thường
Lợi ích của cổđông thiểu số
Lỗ, lãi ròng trong kỳ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần trình bày các luồng tiền trong kỳđược phân loại theo các
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
+ Các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động sinh lời
cơ bản của doanh nghiệp, nhìn chung thường là kết quả của các giao dịch và sự kiện có tham gia
vào việc xác định lãi hay lỗ ròng như tiền nhận từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ; tiền trả cho
những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền trả cho người lao động….

+ Các luồng tiền từ hoạt động đầu tư thể hiện phạm vi mà các chi phíđãđược thực hiện cho
các nguồn dựđịnh sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai như tiền thu từ việc bán các
tài sản cốđịnh hữu hình và vô hình; trả tiền mua cổ phiếu và trái phiếu của các công ty khác…
+ Các luồng tiền từ hoạt động tài chính thường gồm: tiền ròng thu được từ việc phát hành
cổ phiếu hay các công cụ về vốn khác; tiền trả cho các chủ sở hữu để mua hay thanh toán các cổ
phiếu của doanh nghiệp; tiền ròng thu được từ việc phát hành trái phiếu, thương phiếu, nợ, tiền trả
các khoản đã vay…
- Thuyết minh báo cáo tài chính cần phải:
+ Trình bày các thông tin về cơ sở, tiêu chí dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách
kế toán cụ thểđược chọn vàáp dụng đối với các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện quan trọng.
+ Nêu ra các thông tin cần phải được cung cấp theo quy định của các chuẩn mực kế toán
quốc tế, nhưng không được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
+ Cung cấp các thông tin bổ sung không được trình bày trong các bản báo cáo tài chính
khác, nhưng lại được cần thiết cho việc trình bày trung thực.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc lập báo cáo tài chính
1.3.2.1. Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Mỹ
Theo chếđộ kế toán Mỹ, các báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng bao gồm
các báo cáo bắt buộc sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo nguồn vốn
chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tại Mỹ, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nội dung cụ thể
như sau:
- Bảng cân đối kế toán: là các báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một
thời kỳ kinh doanh nhất định. Bảng có kết cấu hai bên hoặc một bên, nhưng đều bao gồm
các khoản mục sau:
+ Tài sản: phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu
thu được các lợi ích trong tương lai.
+ Công nợ phải trả: phản ánh tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh số vốn mà các chủ sở hữu, các nhàđầu tưđóng góp mà
doanh nghiệp không cam kết phải thanh toán.

Tài sản được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần. Nguồn vốn được trình bày theo
nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ giảm dần.
Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Các tài khoản
có số dư công nợđược đưa vào phần tài sản, các tài khoản có số dưđược đưa vào phần công nợ
phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian nhất định có thể là một tháng, một quý hoặc một năm bằng cách so sánh doanh thu được
tạo ra với các chi phí phát sinh.
Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh – Chi phí kinh doanh
Kết quả hoạt độn kinh doanh = Lãi và thu nhập khác – Lỗ và chi phí khác
* Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu: là báo cáo tài chính diễn giải sự thay đổi nguồn vốn chủ sở
hữuđầu kỳ và cuôí kỳ. Các nghiệp vụ làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Sựđầu tư vốn
chủ sở hữu; Lãi thầu từ hoạt động kinh doanh; Lỗ từ hoạt động kinh doanh; Sự rút vốn của chủ sở
hữu kinh doanh.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh các khoản thu, chi tiền của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
- Các hoạt động kinh doanh bao gồm những ảnh hưởng tiền mặt của các nghiệp vụ tạo ra thu
nhập và chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập ròng.
- Các hoạt động đầu tư bao gồm việc thực hiện và thu hồi các khoản đầu tư và các tài sản
cốđịnh, cho vay và thu hồi các khoản vay.

×