Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Giải pháp phát triển siêu thị ở TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.26 KB, 167 trang )


1
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

01


CHƯƠNG I
: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ TRONG
HỆ THỐNG BÁN LẺ HÀNG HÓA


06
1.1 Khái niệm - vai trò, vò trí và đặc điểm của siêu thò 06
1.1.1 Tổng quát về bán lẻ hàng hóa 06
1.1.2 Khái niệm - phân loại siêu thò 09
1.1.3 Vai trò, vò trí và đặc điểm của siêu thò 14
1.2 Tiêu chuẩn siêu thò - Cấu trúc cơ bản về tổ chức, hoạt động
và quản lý siêu thò
22
1.2.1 Tiêu chuẩn siêu thò 22
1.2.2 Cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của siêu thò 25
1.2.3 Quản lý nhà nước về siêu thò 27
1.3 Mối quan hệ giữa siêu thò với các loại hình bán lẻ khác 29
1.3.1 Siêu thò với các loại hình bán lẻ hỗ trợ 29
1.3.2 Siêu thò với các loại hình bán lẻ cạnh tranh trực tiếp 30
1.4 Các yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của siêu thò 32
1.4.1 Môi trường vó mô 33


1.4.2 Môi trường vi mô 34
1.4.3 Môi trường nội bộ 36
1.5 Sự phát triển của siêu thò ở một số nước trên thế giới 37
1.5.1. Sự phát triển của siêu thò ở Pháp 37
1.5.2 Sự phát triển của siêu thò ở Mỹ 41
1.5.3 Khái quát chung về sự phát triển của siêu thò ở châu Âu và
châu Á
41
1.5.4 Những bài học kinh nghiệm về sự phát triển của siêu thò
trên thế giới
43
1.6 Khái quát về sựï phát triển của siêu thò ở Việt Nam 44

Kết luận chương I
46
2.1 Các yêáu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò ở
Tp.HCM
48
2.1.1 Môi trường vó mô 48
2.1.2 Môi trường vi mô 56

2
2.1.3 Môi trường nội bộ của các siêu thò 65
2.2 Tổng quan về hoạt động thương mại, phân phối hàng hóa
của thành phố Hồ Chí Minh
67
2.2.1 GDP của hoạt động thương mại, phân phối hàng hóa 67
2.2.2 Thực trạng hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa của thành
phố Hồ Chí Minh


69
2.3 Sự hình thành và phát triển siêu thò ở thành phố Hồ Chí
Minh
77
2.3.1 Từ 1993 đến 1995: giai đoạn hình thành 77
2.32 Từ 1996 đến cuối năm 1998: giai đoạn phát triển 79
2.3.3 Từ năm 1999 đến nay: giai đoạn siêu thò phát triển mạnh và
cạnh tranh gay gắt
81
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh của siêu
thò ở thành phố Hồ Chí Minh
87
2.4.1 Quy mô của siêu thò 88
2.4.2 Phương thức bán hàng 90
2.4.3 Khách hàng của siêu thò 92
2.4.4 Hàng hóa kinh doanh trong siêu thò 94
2.4.5 Nhân lực của siêu thò 97
2.4.6 Hoạt động marketing của siêu thò 98
2.4.7 Công tác tổ chức nguồn hàng 99
2.4.8 Kết quả hoạt động kinh doanh 101
2.4.9 Thành tựu đạt được và hạn chế của siêu thò ở thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
105
2.5 Ma trận SWOT và chiến lược phát triển của siêu thò tại
thành phố Hồ Chí Minh
109
2.5.1 Phân tích ma trận SWOT 109
2.5.2 Chiến lược phát triển 111

Kết luận chương 2

113


CHƯƠNG III
: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ
HƯỚNG TỚI NĂM 2020




115
3.1
Đònh hướng phát triển siêu thò ở Tp.HCM đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020
115
3.1.1 Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò 115

3
ở Tp.HCM đến năm 2010
3.1.2 Đònh hướng phát triển siêu thò ở Tp.HCM đến năm 2010 121
3.2 Một số giải pháp để phát triển siêu thò ở Tp.HCM đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020
125
3.2.1 Giải pháp về chính sách phát triển 125
3.2.2 Giải pháp phát triển đối với các doanh nghiệp 133
3.3 Kiến nghò 151
3.3.1 Đối với Nhà nước 151
3.3.2 Đối với doanh nghiệp 154
Kết luận chương 3 157


KẾT LUẬN
159
Phụ lục


MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam xét về thực chất là quá trình chuyển
đổi từ nền kinh tế theo kiểu hành chính cung cấp sang nền kinh tế thò trường
có sự quản lý của nhà nước. Quá trình đổi mới này đòi hỏi có sự thay đổi
căn bản trên tất cả các lónh vực sản xuất cũng như lưu thông phân phối hàng
hóa. Từ hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu theo kiểu kế hoạch hóa tập
trung, chúng ta chuyển sang hệ thống phân phối hàng hóa theo qui luật thò
trường có đònh hướng của nhà nước. Quá trình đổi mới này là thực tế khách
quan và đã tạo ra động lực thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển.
Trong các hình thức lưu thông hàng hóa theo cơ chế thò trường có sự
quản lý của nhà nước, siêu thò - hình thức tổ chức phân phối hàng hóa hiện
đại, phát triển mạnh ở các nước kinh tế thò trường được du nhập và phát
triển ở Việt Nam nói chung, tại TP.HCM nói riêng từ năm 1995. Lòch sử
hình thành, phát triển siêu thò ở các nước có nền kinh tế thò trường cho thấy
đây là hình thức tổ chức thương mại rất có hiệu quả và ngày càng giữ vai
trò quan trọng trong các hình thức phân phối hàng hóa, góp phần làm thay

4
đổi bộ mặt đô thò, thúc đẩy sản xuất và hình thành tập quán văn minh
thương mại. Ở Việt Nam, mặc dù còn mới mẻ song những tác dụng và hiệu
quả của loại hình siêu thò đã từng bước được khẳng đònh, đặc biệt là ở các
đô thò lớn. Với hơn 10 năm phát triển siêu thò tại TP.HCM cho thấy loại

hình này đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng tổng
doanh số thương mại của thành phố, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt siêu thò còn là công cụ quan trọng
để doanh nghiệp thực hiện các chính sách marketing một cách hiệu quả và
tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước về lónh vực thương
mại.
Mặc dù vậy, sự phát triển của siêu thò tại TP.HCM trong thời gian qua
cũng đã bộc lộ một số điểm đáng lo ngại như:
+ Tốc độ tăng trưởng còn chậm, chưa tương xứng với tầm vóc và tiềm
năng vốn có của thành phố.
+ Thiếu tính bền vững (tốc độ tăng trưởng không đều, có một số siêu
thò phá sản hoặc làm ăn kém hiệu quả).
+ Có những vấn đề bất cập về quy hoạch đô thò.
+ Thiếu sự chỉ dẫn về mặt chiến lược và phát triển còn mang nặng
tính tự phát.
Qua nghiên cứu bước đầu chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn
đến những tình trạng trên, đặc biệt phần lớn mô hình tổ chức hoạt động của
siêu thò ở Việt Nam nói chung cũng như tại TP.HCM nói riêng thực chất
được sao chép từ nước ngoài mà chưa có sự nghiên cứu, vận dụng một cách
sáng tạo, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội, đô thò và môi trường văn
hóa, tập quán mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam. Ngoài ra, việc quản
lý nhà nước về siêu thò tại Việt Nam nói chung cũng như tại TP.HCM nói
riêng còn là vấn đề mới mẻ, chưa được trang bò đầy đủ về phương diện lý
luận khoa học và thiếu tính chiến lược.

5

Xuất phát từ nhận thức trên đây, tôi quyết đònh chọn đề tài “Giải
pháp phát triển siêu thò ở TP.HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020” làm luận án tiến só kinh tế.

2/ Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của luận án chú trọng vào các vấn đề chính sau đây:
- Làm rõ về mặt lý luận những nội dung liên quan đến siêu thò, vai trò,
vò trí và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò.
- Đánh giá thực trạng quá trình hình thành, phát triển của siêu thò tại
TP.HCM thời gian qua, chỉ ra được những mặt tồn tại, yếu kém của nó.
- Đánh giá, dự báo các nhân tố của môi trường vó mô, vi mô cùng các
nhân tố bên trong đã, đang và sẽ tác động đến sự phát triển của siêu thò tại
TP.HCM thời gian tới.
- Xây dựng các giải pháp phát triển siêu thò tại TP.HCM đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao văn
minh thương mại, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
3/ Ý nghóa khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp quan trọng sau đây:
- Hệ thống hóa về mặt lý thuyết những vấn đề liên quan đến siêu thò,
đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò trong điều
kiện kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa và luật pháp tại Việt Nam nói
chung cũng như tại TP.HCM nói riêng.
- Giúp cho các nhà quản lý vó mô và vi mô có được cái nhìn tương đối
toàn diện về thực trạng phát triển của siêu thò tại TP.HCM, nắm được
những mặt hạn chế, yếu kém và các yếu tố liên quan đến sự phát triển của
siêu thò tại thành phố, trên cơ sở đó tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch đònh
các chiến lược phát triển siêu thò tại TP.HCM một cách có hiệu quả.



6
4/ Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nêu lên một cách khái quát hệ thống phân phối bán lẻ hàng

hóa với các loại hình ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò, không
nghiên cứu sâu toàn bộ hệ thống phân phối nói chung mà chỉ tập trung vào
một bộ phận quan trọng đó là siêu thò.
- Đề tài cũng không nghiên cứu siêu thò trên toàn quốc mà chỉ giới
hạn phạm vi tại TP.HCM.
5/ Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, Luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu mô hình lý thuyết, những bài học kinh nghiệm thành
công trong loại hình kinh doanh siêu thò của một số quốc gia phát triển, trên
cơ sở đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của siêu thò ở
TP.HCM như nhóm yếu tố vó mô, nhóm yếu tố vi mô.
- Nghiên cứu sơ bộ: phỏng vấn các nhà quản lý, qua đó xác đònh lại
yếu tố tác động đến sự phát triển của siêu thò tại TP.HCM
- Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu siêu thò trong mối
quan hệ qua lại với các yếu tố của môi trường bên ngoài và bên trong siêu
thò.
- Phương pháp lòch sử: dựa vào việc phân tích, nghiên cứu số liệu lòch
sử để dự báo xu thế phát triển của siêu thò.
- Phương pháp nghiên cứu tự báo cáo: điều tra đònh lượng bằng cách
tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến người tiêu dùng và các nhà quản lý
thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của siêu thò và triển vọng phát triển siêu thò trong tương lai.
6/ Những điểm mới của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu có hệ thống về mặt lý thuyết
liên quan đến sự phát triển của loại hình kinh doanh siêu thò trong nền kinh
tế - xã hội. Đặc biệt thông qua quá trình phân tích thực trạng sự phát triển

7
của hệ thống siêu thò tại TP.HCM - thành phố lớn nhất Việt Nam và cũng là

nơi có sự phát triển sớm nhất loại hình siêu thò - nhằm đưa ra tổng kết về
thực tiễn và khái quát ở mức độ nhất đònh về mặt lý luận đối với sự phát
triển mô hình siêu thò phù hợp với những điều kiện đặc thù tại TP.HCM và
các đô thò lớn ở Việt Nam có điều kiện tương đồng với TP.HCM
- Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn, làm rõ vai trò, vò
trí của siêu thò trong hệ thống bán lẻ hàng hóa và sự phát triển kinh tế – xã
hội của quốc gia.
- Ứng dụng lý luận khoa học về chiến lược kinh doanh vào thực tiễn
để xác đònh mô hình, đưa ra các giải pháp phát triển siêu thò ở TP.HCM đến
năm 2010 phù hợp với quy hoạch phát triển chung hệ thống thương mại và
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, xây dựng chiến lược kinh doanh
của siêu thò nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển một cách bền
vững.
7/ Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, luận án được chia
thành 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về siêu thò trong hệ thống bán lẻ hàng hóa

- Chương II: Thực trạng phát triển siêu thò ở TP.HCM thời gian qua
- Chương III: Giải pháp phát triển siêu thò ở TP.HCM đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020



8
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ
TRONG HỆ THỐNG BÁN LẺ HÀNG HÓA


1.1 Khái niệm - vai trò, vò trí và đặc điểm của siêu thò
Siêu thò là một loại cửa hàng bán lẻ đặc biệt, là bộ phận thuộc khâu
bán lẻ hàng hóa, vì vậy trước khi đề cập đến siêu thò cần khái quát chung
một số vấn đề về hệ thống bán lẻ hàng hóa.
1.1.1 Tổng quát về bán lẻ hàng hóa
1.1.1.1 Kênh phân phối hàng hóa
Những hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành và vận
chuyển hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng được hiểu là phân
phối hàng hóa, đó là chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu thụ.
Đây là lónh vực hoạt động thương mại rất rộng, với nhiều kênh khác nhau,
chính vì vậy luận án chỉ đề cập những vấn đề thuộc hoạt động bán lẻ hàng
hóa, là lónh vực hoạt động của siêu thò và liên quan trực tiếp, có ảnh hưởng,
tác động đến quá trình phát triển của siêu thò.

Kênh phân phối hàng hóa được hình dung như một chuỗi bao gồm các
trung gian khác nhau có liên quan tạo nên đường đi của sản phẩm, dòch vụ
từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Trung gian trong các kênh phân phối
có thể là đại lý môi giới, người bán sỉ hoặc lẻ.

Sơ đồ dưới đây cho thấy hệ thống phân phối sản phẩm hoặc dòch vụ
từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng có thể thông qua phương pháp trực tiếp
hay gián tiếp.



9











Sơ đồ 1.1
: Các kênh phân phối hàng tiêu dùng

- Trực tiếp: Chính nhà sản xuất đưa sản phẩm của mình đến người tiêu
dùng, không qua trung gian nào cả. Hàng hóa có thể được bán tại các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của công ty hoặc bán qua điện thoại và
catalogue…
- Gián tiếp: Nhà sản xuất đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng
thông qua các kênh phân phối trung gian như đại lý, nhà môi giới, người
bán buôn và người bán lẻ.
Như vậy bán lẻ là khâu trung gian cuối cùng trong kênh phân phối
hàng hóa. Người bán lẻ không những là người quan hệ trực tiếp với người
tiêu dùng mà còn phải hoạt động như một đại lý mua hàng cho công chúng
như xác đònh, chọn lựa hàng hóa rồi thỏa thuận mức giá với nhà cung cấp
nhằm thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa dòch vụ cho tất cả mọi người trong xã
hội.
Ở Việt Nam, hoạt động bán lẻ được nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia, bao gồm: hệ thống chợ có qui mô lớn hoặc nhỏ từ thành thò đến
nông thôn, các hình thức bán lẻ đa dạng trong dân gian, hình thức cửa hàng,
hệ thống siêu thò, trung tâm thương mại… Ngoài ra, căn cứ vào một số tính
NHÀ
SẢN
XUẤT
NGƯỜI

TIÊU
DÙNG
Đại lý
môi
giới
Người
bán sỉ
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Người
bán lẻ
Người
bán sỉ

10
chất trong các hoạt động, nhiều loại hình tổ chức trong xã hội đang cung
cấp các dòch vụ cho các tầng lớp nhân dân cũng có đặc điểm của hoạt động
bán lẻ như: các công ty dòch vụ công cộng (vận chuyển hành khách, khu vui
chơi giải trí, hệ thống cửa hàng ăn uống, dòch vụ sửa chữa…
1.1.1.2 Khái niệm về bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ gồm tất cả hoạt động liên quan đến việc bán các sản phẩm
hoàn chỉnh và dòch vụ trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay hộ gia đình và các tổ chức. Hoạt động bán lẻ
xuất hiện đã lâu rồi, từ việc bán hàng đơn giản tại các chợ ở thành thò đến
nông thôn, các quầy hàng cố đònh hoặc lưu động đến cửa hiệu dòch vụ, cửa
hàng tổng hợp hoặc chuyên doanh, trung tâm thương mại lớn nhỏ, hệ thống
siêu thò ở trung tâm thành phố… Kinh tế xã hội càng phát triển, hoạt động
bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng như bán

lẻ tại cửa hàng, bán hàng tận nhà, bán hàng qua thư tín, máy bán hàng tự
động, nhà hàng, trạm xăng và quầy báo… Chính vì sự đa dạng về hình thức
trong hoạt động bán lẻ nên việc phân loại chúng cũng khó có sự thống nhất
do tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, dựa theo những tiêu
chuẩn như quy mô, quan hệ sở hữu hàng hóa, vò trí mặt bằng kinh doanh, tổ
chức và các tính chất hoạt động… có thể phân ra các loại hình bán lẻ như:
bán lẻ không qua cửa hàng (bán hàng qua bưu điện, thư tín, mạng…) và bán
lẻ tại cửa hàng.
[37]

Trong các loại hình trên, bán lẻ qua cửa hàng được xem là phương
thức phổ biến nhất (cửa hàng chuyên biệt và cửa hàng bách hóa tổng hợp).
Đồng thời cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật thì loại hình
bán lẻ không qua cửa hàng cũng phát triển mạnh. Tuy nhiên, loại hình bán
lẻ trên thường không thuần nhất, nghóa là từng loại có thể bao gồm cả hình
thức phục vụ bán hàng của các loại hình khác.


11
Sản phẩm bán lẻ cho người sử dụng cuối cùng rất đa dạng, từ những
mặt hàng tiêu dùng thông thường cho cá nhân, gia đình, tổ chức không kinh
doanh đến các dòch vụ như pháp lý, tư vấn, kế toán, đào tạo, bảo hiểm, ăn
uống, vui chơi giải trí, sửa chữa, uốn tóc, thẩm mỹ, vận chuyển hành khách
và hàng hóa…
Do sự điều tiết trực tiếp từ nhu cầu của người tiêu dùng nên trong
hoạt động bán lẻ, lượng hàng hóa dự trữ thấp, thay đổi nhanh. Các chi phí
cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, khuyến mại thường được nhà sản
xuất hỗ trợ. Các chức năng của nhà sản xuất như nghiên cứu phát triển sản
phẩm và bảo hành, bảo trì… không được xem trọng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của người bán lẻ chỉ giới hạn ở một

khu vực đòa lý, thò trường nhất đònh và số khách hàng có giới hạn, khác với
phạm vi hoạt động kinh doanh của các nhà bán buôn hay đại lý có thể ở
nhiều vùng khác nhau, nhiều thò trường khác nhau. Những người bán lẻ có
thể là cá nhân hay tổ chức làm công việc bán lẻ hàng hóa cho dù họ bán
hàng theo phương thức nào (bán trực tiếp hoặc bán qua bưu điện, điện thoại,
mạng internet…).
1.1.2 Khái niệm - phân loại siêu thò
1.1.2.1 Khái niệm
Siêu thò là loại hình bán lẻ hiện đại, văn minh phát triển rất mạnh trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển. Có nhiều quan điểm
và cách nhìn nhận khác nhau nên khái niệm siêu thò được hiểu theo nhiều
cách tùy từng quốc gia:
- Ở Mỹ: “Siêu thò là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự
phục vụ, quy mô tương đối lớn, chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và
khối lượng hàng hóa bán ra lớn với diện tích mặt bằng khoảng 30.000 feet
vuông trở lên, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng về hàng
thực phẩm, bột giặt, chất tẩy rửa và các mặt hàng chăm sóc nhà cửa”
[61]


12
- Ở Pháp: “Siêu thò là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự
phục vụ, diện tích từ 400 đến 2.500m
2
. Tập hợp hàng hóa rộng nhưng không
sâu: từ 5.000 đến 10.000 mặt hàng”.
[62]

- Ở Việt Nam: “Siêu thò là cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp
hoặc chuyên doanh, hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng, đáp

ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bò kỹ thuật và trình độ
quản lý, tổ chức kinh doanh, phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện
nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”.
[42]

Một số khái niệm khác:
+ “Siêu thò là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng
nhu cầu sử dụng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống,
dụng cụ gia đình và các vật dụng cần thiết khác”.
[62]

+ Siêu thò: Supermarket (tiếng Anh) hay Supermarché (tiếng Pháp) đã
được nhiều từ điển bách khoa đònh nghóa: “Là những cửa hàng bán lẻ thực
phẩm lớn, hoạt động trên cơ sở khách hàng tự phục vụ, doanh số hơn 2 triệu
USD một năm với tổng diện tích mặt bằng ít nhất 1.850 mét vuông (20.000
feet vuông)”.
[63]

Có thể có rất nhiều khái niệm khác nhau về siêu thò do những quan
niệm khác nhau về quy mô, cơ cấu mặt hàng, doanh số, tuy nhiên các khái
niệm trên không mâu thuẫn nhau. Để làm cơ cơ sở cho việc nghiên cứu,
luận án đưa ra khái niệm siêu thò như sau:
Siêu thò là cửa hàng bán lẻ hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc
chuyên doanh với chủng lọai hàng hóa rất phong phú, đa dạng, đảm bảo
chất lượng và đạt doanh thu cao. Có vò trí thuận lợi, đáp ứng tiêu chuẩn về
diện tích kinh doanh nhất đònh với những trang thiết bò kỹ thuật hiện đại, có
trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh với phương thức phục vụ văn minh,
người mua hàng tự phục vụ chính mình, từ đó tạo khả năng thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu mua sắm của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.


13
Để có thể so sánh sự khác biệt giữa siêu thò với các loại hình kinh
doanh bán lẻ khác, ta có thể nhận biết qua một số đặc trưng cơ bản của siêu
thò:
Hàng hóa
Bao gồm danh mục rất đa dạng về thực phẩm như thòt cá, trái cây tươi,
rau quả, chế phẩm bơ sữa, đồ hộp, rượu bia… và các loại “phi thực phẩm”
như dược phẩm, y cụ, sách báo, đồ chơi, hàng kim khí… cùng nhiều dòch vụ
khác.
Khách hàng của siêu thò
Hàng hóa cung cấp thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng trong một
thời gian dài, tạo dựng được niềm tin và sự ưa thích từ người tiêu dùng. Có 3
điểm chính trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng đó là: chất lượng hàng
hóa, sự đa dạng về chủng loại, giá cả hợp lý và các dòch vụ phục vụ.
Cơ sở vật chất hạ tầng
Cơ sở vật chất hạ tầng bao gồm nhiều yếu tố như vò trí, mặt bằng,
trang thiết bò… Siêu thò thường được đặt tại các trung tâm mua sắm, khu
ngoại thành, trung tâm thương mại và dọc các xa lộ. Siêu thò có quy mô nhỏ
thường tập trung ở trung tâm bán lẻ gần các thành phố chính, còn siêu thò có
quy mô lớn lại nằm ở khu dân cư và các trung tâm mua sắm vùng ngoại ô.
Phương thức bán hàng:
Siêu thò lấy quan điểm khách hàng tự phục vụ làm cơ sở kinh doanh.
Điều này tạo ra tính kinh tế cho hoạt động của siêu thò bởi vì với mức giá
thấp hơn, sự trưng bày bắt mắt của hàng hóa trong siêu thò tạo sự thu hút,
hấp dẫn, khêu gợi sự ham thích, kích thích nhu cầu mua sắm của nhiều
người.
Doanh thu
Vốn đầu tư ban đầu vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bò, tài sản cố đònh
của siêu thò lớn, vì vậy đòi hỏi loại hình kinh doanh này phải đạt doanh thu
cao hơn rất nhiều so với các cửa hàng thông thường khác nhằm rút ngắn


14
thời gian hoàn vốn, tuy nhiên giá bán cũng phải khống chế ở mức có khả
năng hấp dẫn khách hàng.
1.1.2.2 Phân loại siêu thò
Có rất nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân loại siêu thò, nhưng chủ
yếu được phân loại theo chiến lược, chính sách kinh doanh và quy mô.
1.1.2.2.1 Phân loại dựa theo chiến lược, chính sách kinh doanh
* Siêu thò chuyên doanh
Siêu thò chuyên doanh là siêu thò chỉ chuyên bán một số chủng loại
hàng hóa nhất đònh, tập hợp hàng hóa tuy hẹp nhưng sâu, có khả năng đáp
ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng.
Ví dụ: siêu thò sách, siêu thò điện máy, siêu thò đồ chơi, siêu thò mỹ
phẩm
* Siêu thò tiện dụng
Loại siêu thò này chú trọng sự tiện dụng trong khi mua sắm của khách
hàng, thường bán các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng thông
thường hàng ngày, giá rẻ, yêu cầu chọn lựa không cao, dễ bán. Các siêu thò
này thường được bố trí gần khu dân cư, thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu
cấp thời của khách hàng và chỉ cần diện tích nhỏ.
* Siêu thò hạ giá
Lấy chính sách giá cả hấp dẫn làm tiêu chí hàng đầu để thu hút
khách hàng giống như cửa hàng giảm giá.
* Siêu thò chất lượng
Chất lượng cao là yếu tố chính thu hút khách hàng. Đối tượng phục vụ
của siêu thò này thường là những người có thu nhập cao.
1.1.2.2.2 Phân loại theo quy mô
* Đại siêu thò: (Hypermarket)
Đại siêu thò là cửa hàng thương mại bán lẻ có quy mô rất lớn, kinh
doanh tổng hợp với diện tích vài chục ngàn mét vuông, thường thuộc sở hữu

của một tập đoàn thương mại, được tổ chức như khu tổ hợp bán lẻ đủ các

15
loại hàng hóa, dòch vụ. Danh mục hàng bày bán tại đây có thể lên đến
50.000 sản phẩm.
Do cần diện tích mặt bằng lớn nên đòa điểm đặt đại siêu thò thường
được chọn ở khu ngoại vi các thành phố lớn, nơi giá thuê đất rẻ hơn nội
thành.
* Siêu thò (Supermarket)
Thường có quy mô, diện tích mặt bằng vừa phải (ở Pháp trung bình
khoảng 400m
2
– 2.500m
2
, ở Mỹ chừng 1.250m
2
), hàng hóa gồm các loại
dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, khá phong phú, thường từ
vài ngàn đến trên 20.000 sản phẩm khác nhau. Vì phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày nên siêu thò thường được đặt ở các khu dân cư có đường
giao thông thuận tiện.
* Siêu thò nhỏ (Mini supermarket)
Có thể căn cứ vào diện tích mặt bằng để xác đònh quy mô cho siêu thò
(chẳng hạn ở Pháp, siêu thò có diện tích dưới 400m
2
được gọi là siêu thò
nhỏ), nhưng người ta cũng có thể dựa trên số lượng chủng loại mặt hàng
được bán tại siêu thò để xác đònh quy mô. Tuy nhiên, thông thường siêu thò
nhỏ chỉ chuyên bán một loại hàng hóa như: đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể
thao, quần áo hay giày dép mà thôi.

Ngoài ra, trên thế giới người ta còn phân siêu thò thành các loại tiêu
biểu sau:
- Siêu thò thuốc và thực phẩm (Food and Drug combo): Là sự kết hợp
giữa siêu cửa hàng (superstores) và cửa hàng thuốc (drugstores) dưới cùng
một mái nhà và các quầy tính tiền chung (common checkout). Tuy nhiên
mặt hàng thuốc phải chiếm ít nhất 1/3 diện tích và đạt doanh số tối thiểu
15% doanh số của siêu thò.
- Siêu thò chính thống (Conventional supermarket): Là cửa hàng tạp
hóa tự phục vụ đáp ứng đầy đủ các loại hàng tạp hóa, thực phẩm và chế
phẩm với doanh số hàng năm đạt 2 triệu USD.

16
- Siêu cửa hàng (Superstores): Một dạng nâng cấp hiện đại của siêu thò
chính thống với tổng diện tích ít nhất 30.000 feet vuông, doanh số hàng năm
hơn 8 triệu USD. Hàng hóa bao gồm thực phẩm, sản phẩm phi thực phẩm
và các gian hàng dòch vụ.
- Cửa hàng siêu thò kho (Superwarehouse stores): Là sự kết hợp giữa
cửa hàng và kho hàng, bán các loại hàng dễ hỏng, có chất lượng và giá hạ
hơn.
1.1.3 Vai trò, vò trí và đặc điểm của siêu thò
1.1.3.1 Vai trò của siêu thò
1.1.3.1.1 Vai trò của siêu thò trong nền kinh tế quốc dân
Thực tế hoạt động bán lẻ nói chung, trong đó có siêu thò, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới là loại hình hoạt động có tầm quan
trọng bậc nhất trong nhiều lónh vực của ngành kinh tế. Đây là công việc
liên quan trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của các tầng lớp dân cư,
vì vậy nó có vai trò quan trọng, tiêu biểu như:
+ Phục vụ rộng rãi nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong xã hội
+ Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư

trong xã hội
+ Thúc đẩy sự luân chuyển nhanh chóng hàng hóa từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia.
Mục đích sau cùng của sản xuất hàng hóa là tạo ra sản phẩm nhằm
trao đổi, để bán. Muốn đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, nhà sản xuất
có thể bán trực tiếp sản phẩm của mình hoặc gián tiếp thông qua các trung
gian phân phối. Như vậy, người tiêu dùng có thể trực tiếp mua được hàng
hóa từ nhà sản xuất hoặc gián tiếp mua qua các trung gian phân phối để
thỏa mãn nhu cầu của mình. Sự ra đời của các trung gian phân phối làm cho
quá trình mua bán giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trở nên thuận tiện

17
hơn, tạo ra hiệu quả xã hội cao hơn. Nhà sản xuất cũng như người tiêu
dùng sẵn sàng chấp nhận và trả công cho sự tham gia của các trung gian
phân phối. Chính điều này trở thành cơ sở quan trọng trong việc tạo ra khả
năng kinh doanh thương mại, có nghóa là tạo ra khả năng tham gia và khai
thác cơ hội trong hoạt động mua bán sản phẩm hàng hóa.
Hệ thống phân phối hàng hóa nói chung và hoạt động phân phối bán
lẻ hàng hóa của siêu thò nói riêng là một lónh vực của hoạt động kinh doanh
thương mại, có vò trí quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Phân
phối hàng hóa là sự tồn tại tất yếu của sản xuất hàng hóa, sự phát triển của
lónh vực hoạt động này sẽ góp phần làm cho quy mô sản xuất tăng lên và
phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Nhu cầu của người
tiêu dùng được thỏa mãn tốt sẽ là yếu tố kích thích những yêu cầu mới phát
triển, tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.1.2 Vai trò của siêu thò trong hệ thống bán lẻ và sản xuất hàng hóa
- Đối với những người bán hàng chuyên nghiệp, hoạt động của siêu thò
là lónh vực đòi hỏi phải tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua bán, giao nhận,
vận chuyển, dự trữ hợp lý để hoàn thành vai trò trung gian đưa hàng hóa từ

nhà sản xuất đến người tiêu dùng và có lợi nhuận. Với lợi thế là nơi thường
xuyên tiếp xúc với người tiêu dùng, siêu thò có điều kiện thuận lợi để nắm
rõ được nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó có thể dự trữ các loại hàng
hóa một cách thích hợp để kòp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng,
tránh được việc dự trữ quá mức cần thiết. Ngoài ra sự góp mặt của siêu thò
cũng làm tăng mức độ cạnh tranh trong lónh vực bán lẻ hàng hóa. Với cơ sở
vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại và phương thức tự phục vụ tiến bộ, văn
minh, siêu thò có tác dụng thúc đẩy các loại hình bán lẻ khác phải đổi mới
và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Đối với người sản xuất, hoạt động phân phối hàng hóa của siêu thò có
vai trò hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, liên tục. Mục tiêu của nhà sản xuất chỉ có thể thực

18
hiện khi họ tiêu thụ được hàng hóa làm ra. Hoạt động phân phối hàng hóa
của siêu thò là một trong những cách thức tổ chức giúp nhà sản xuất đưa sản
phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng, tác động trực tiếp tới vò thế của nhà
sản xuất trên thương trường và giúp họ mở rộng thò trường tiêu thụ sản
phẩm. Siêu thò hoạt động như một đại lý mua hàng cho công chúng. Để làm
tốt vai trò này, các nhà kinh doanh siêu thò phải nghiên cứu nguồn hàng,
xác đònh, lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu của công chúng rồi
thỏa thuận giá cả.
Với vò trí luôn tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, siêu thò còn giữ
vai trò thông tin cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giúp nhà
sản xuất thu thập ý kiến phản hồi của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu
mã, giá cả của sản phẩm để nhà sản xuất cải tiến nâng cao chất lượng. Siêu
thò cũng là nơi giúp nhà sản xuất quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới đến
người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.3.1.3 Vai trò của siêu thò đối với người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng, siêu thò có vai trò thực hiện quá trình vận

động của hàng hóa bao gồm việc vận chuyển, dự trữ biến đổi và đưa hàng
hóa đến phục vụ nhu cầu của họ. Siêu thò là nhà cung cấp và cũng là người
trực tiếp phục vu, thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa, dòch vụ mà người tiêu
dùng cần. Muốn làm tốt vai trò này, siêu thò phải nghiên cứu nhu cầu người
tiêu dùng về số lượng, chất lượng, cơ cấu chủng loại, thời gian để thực hiện
được chính sách phân phối “bốn đúng”: đúng hàng, đúng số lượng, đúng
thời gian và đúng đòa điểm. Mặt khác siêu thò còn phải chủ động tác động,
hướng dẫn thò hiếu, kích thích nhu cầu người tiêu dùng để đẩy mạnh việc
bán hàng.
Hệ thống bộ máy thương mại của thế giới ngày càng văn minh, hiện
đại như ngày nay là kết quả của những cuộc “cách mạng” thương mại diễn
ra mạnh mẽ từ những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ở các nước phương
Tây, sau đó lan ra toàn thế giới. Quá trình công nghiệp hóa, đô thò hóa diễn

19
ra nhanh chóng trên thế giới làm tăng mức sống và thu nhập của người tiêu
dùng, là động lực thúc đẩy nhu cầu mua sắm mới đối với sản phẩm và dòch
vụ cũng như tạo ra cách thức để thỏa mãn các yêu cầu mua sắm đó. Đối với
nhà phân phối, xu hướng này thật sự là cơ hội thò trường mới mở ra. Sự cạnh
tranh mạnh mẽ của hệ thống phân phối truyền thống và hiện đại được thể
hiện sinh động qua bức tranh đa dạng các loại hình kinh doanh thương mại
ngày nay. Vẫn còn đó các loại hình kinh doanh thương mại truyền thống:
cửa hiệu của những người buôn bán nhỏ, các khu chợ truyền thống, kể cả
những người bán hàng rong…, nhưng ngự trò trên hết là hình thức kinh doanh
thương mại hiện đại: hệ thống cửa hàng lớn, chuỗi cửa hàng, hợp tác xã
tiêu thụ, siêu thò, trung tâm thương mại, buôn bán qua catalogue và cả
thương mại điện tử.
Như vậy siêu thò là một trong những loại hình kinh doanh hiện đại, ra
đời và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với quá trình công nghiệp hóa,
đô thò hóa ngày càng cao ở quy mô toàn thế giới. Sự ra đời của loại hình

kinh doanh này vào những năm 30 của thế kỷ 20 được coi là một trong
những cuộc cách mạng hữu ích nhất đối với người tiêu dùng trong lónh vực
lưu thông phân phối.
Theo một cuộc điều tra tại Pháp năm 1985 thì “31% số người được hỏi
trả lời rằng việc phát triển loại hình thương mại siêu thò là cuộc cách mạng
hữu ích nhất trong lónh vực lưu thông phân phối của thế kỷ 20. Kết hợp với
các kết quả khác: 21% đánh giá việc sáng tạo ra phương thức tự chọn là
chuyển biến tích cực nhất, 21% cho rằng cuộc cách mạng tích cực nhất trong
lónh vực phân phối là tạo ra các trung tâm thương mại hay 15% số người
được hỏi đánh giá việc hiện đại hóa hệ thống thương mại truyền thống là
chuyển biến tích cực nhất… cho thấy những cống hiến lớn lao của kỹ nghệ
thương mại hiện đại đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa thế giới”
[62]



20
Nhận xét trên đã nhấn mạnh đến vai trò của loại hình kinh doanh siêu
thò, khẳng đònh ưu thế tuyệt vời, là loại hình kinh doanh thương mại văn
minh hiện đại, là biểu tượng của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự bùng nổ
loại hình kinh doanh siêu thò có thể giải thích theo quan điểm marketing là
thương mại hiện đại thỏa mãn được nhu cầu mua sắm của người tiêu dùngï
thuộc xã hội công nghiệp hiện đại.
1.1.3.2 Vò trí của siêu thò trong hệ thống bán lẻ
Nền kinh tế xã hội phát triển đã làm thay đổi các hình thức phân phối
bán lẻ sản phẩm dẫn đến thói quen mua sắm của người tiêu dùng cũng thay
đổi; bên cạnh đó vò trí, vai trò của các chợ truyền thống ngày một giảm đi
trong hệ thống phân phối bán lẻ, vì thế mà vò thế của siêu thò hết sức quan
trọng.
Sơ đồ 1.2 cho thấy siêu thò là một trong các loại cửa hàng bán lẻ có vò

trí trung gian cuối cùng trong kênh phân phối hàng hóa. Ở vò trí này siêu thò
trực tiếp phục vụ nhu cầu người tiêu dùng và đóng vai trò rất quan trọng đối
với cả người sản xuất (hoặc người phân phối) lẫn người tiêu dùng.












Sơ đồ 1.2
: Vò trí của siêu thò trong hệ thống phân phối bán lẻ
(a)
(d)
(b)
(c)
NHÀ
SẢN
XUẤ
T
T

NGƯỜ
I





TIÊU




DÙNG
Đại lý
môi giới
Nhà bán
buôn
Nhà bán
buôn
Trung tâm TM
HTX bán lẻ
HTX tiêu thụ
CH chuyên doanh

CH tiện dụng
Siêu thò
CH bách hóa TH
CH đại lý bán lẻ
CH đặc quyền
kinh tiêu

N
H
À


B
Á
N

L
ẺÛ



21
1.1.3.3 Đặc điểm của siêu thò
- Siêu thò là một dạng của cửa hàng bán lẻ hàng hóa: Hoạt động kinh
doanh của siêu thò được tôå chức dưới hình thức cửa hàng có trang thiết bò và
cơ sở vật chất hiện đại. Siêu thò thực hiện chức năng bán lẻ hàng hóa trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.
- Phương thức bán hàng: Tự phục vụ là phương thức bán hàng mà siêu
thò áp dụng. Khách hàng có quyền tự do đi lại trong cửa hàng, tự do tiếp
xúc, xem xét, ngắm nghía, so sánh, chọn lựa, sau đó tự đưa hàng đã chọn
đến quầy thâu ngân để thanh toán. Trong quá trình từ khi vào đến khi ra
khỏi cửa hàng, khách tự phục vụ hoàn toàn, không có sự can thiệp của
người bán (trừ khâu thu tiền). Điều này tạo ra tính kinh tế cho hoạt động
của siêu thò bởi vì nó có mức giá thấp hơn và hấp dẫn, khêu gợi, kích thích
nhu cầu mua sắm của khách hàng. Thoạt đầu, kỹ thuật tự phục vụ chỉ áp
dụng cho các loại thực phẩm đóng gói và đóng hộp nhưng sau đó đã được
mở rộng cho rau quả, thòt cá và các loại hàng phi thực phẩm khác như dược
phẩm, văn hóa phẩm, đồ chơi… ở hầu hết các siêu thò.
- Hàng hóa bán tại siêu thò: Siêu thò thường có danh mục hàng bày bán
rất đa dạng, phong phú (từ vài ngàn đến vài chục ngàn mặt hàng khác
nhau) bao gồm cả hàng thực phẩm và phi thực phẩm. Hàng hóa ở siêu thò

thường là các đơn vò sản phẩm lẻ, hoàn chỉnh, phục vụ trực tiếp cho tiêu
dùng cá nhân được bày trên kệ theo từng loại và niêm yết giá công khai, rõ
ràng để khách hàng dễ dàng quan sát, chọn lựa và toàn quyền quyết đònh
mua sản phẩm họ ưng ý nhất.
- Siêu thò thể hiện sự sáng tạo trong nghệ thuật trưng bày hàng hóa:
Ngoài việc sáng tạo ra phương thức bán hàng tự phục vụ, siêu thò còn thể
hiện được nghệ thuật trưng bày hàng hóa nhằm tối đa hóa hiệu quả không
gian bán hàng. Điều đó có nghóa là hàng hóa trong siêu thò phải có khả
năng tự quảng cáo và lôi cuốn người mua.


22
- Cơ sở vật chất – thiết bò kỹ thuật phục vụ bán hàng: Cơ sở vật chất hạ
tầng, trang thiết bò kỹ thuật cấu thành một siêu thò như nhà cửa, kho hàng,
thiết bò vật dụng cần thiết… tương đối hiện đại nhằm đảm bảo sự tiện nghi
phục vụ tốt, tạo thoải mái cho khách hàng khi đi mua sắm. Đây là yếu tố
quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn không những giữa các siêu thò với
nhau mà còn giữa siêu thò với các loại hình bán lẻ khác.
Yêu cầu về cơ sở vật chất của siêu thò bao gồm:
+ Vò trí của siêu thò phải thuận tiện cho khách hàng, có khả năng thu
hút được số lượng lớn người tiêu dùng hiện tại và trong tương lai.
+ Đầy đủ trang thiết bò cần thiết: Trang thiết bò trong siêu thò có thể
chia làm các nhóm chính như: nhóm phục vụ khách hàng, nhóm phục vụ
quản lý bán hàng, nhóm phục vụ việc trưng bày hàng, nhóm trang thiết bò
có liên quan.
+ Kiến trúc phù hợp với đặc điểm kinh doanh của siêu thò sẽ tạo ấn
tượng về hình ảnh của siêu thò đó, góp phần tạo không khí mua sắm và điều
kiện cho hoạt động tác nghiệp linh hoạt, có thể thay đổi, mở rộng.
- Doanh số hàng hóa bán ra: Do phải đầu tư nhiều vào các thiết cần
thiết cho siêu thò và chi phí khấu hao tài sản cố đònh cao cần thu hồi nên

siêu thò đòi hỏi mức doanh số hòa vốn cao hơn rất nhiều so với các cửa
hàng thông thường, mặt khác giá bán cũng phải khống chế ở mức có khả
năng hấp dẫn khách hàng, vì vậy siêu thò phải được hoạch đònh ở tầm hoạt
động rộng lớn. Chính sự ràng buộc này đã làm hạn chế sự xuất hiện của
siêu thò ở nhiều làng, xã và các khu vực nhỏ vùng ven đô thò mà dân số
không thể đảm bảo mức doanh thu tối thiểu cần thiết; nhưng hạn chế này
ngày nay đã được khắc phục rất nhiều do phương tiện giao thông ngày càng
phát triển. Hơn nữa ở các khu đô thò hiện nay gặp nhiều khó khăn như nạn
tắc nghẽn giao thông, giá thuê đất khá cao và cũng hiếm có những không
gian rộng lớn, vì vậy siêu thò ngày nay có xu hướng dạt ra khu ngoại ô hoặc
vào các trung tâm mua sắm đã quy hoạch.

23
- Quy mô của siêu thò tương đối lớn: Trong quá trình phát triển siêu thò
luôn phải xem xét đến quy mô để có được cấu trúc tổ chức thích hợp, tạo
nên lợi thế trong kinh doanh. Siêu thò phải có quy mô tương đối lớn, bởi vì
hình thức kinh doanh này lấy quan điểm khách hàng tự phục vụ và chi phí
thấp, lợi nhuận thấp làm cơ sở hoạt động. Do đó, để đảm bảo tính kinh tế
đòi hỏi siêu thò phải có quy mô hợp lý mới có thể tiêu thụ được khối lượng
hàng hóa lớn đủ để bù đắp chi phí kinh doanh và có mức lãi thích hợp.
1.2 Tiêu chuẩn siêu thò - cấu trúc cơ bản về tổ chức và hoạt động của
siêu thò

1.2.1
Tiêu chuẩn siêu thò

Siêu thò là loại hình phân phối hàng hóa hiện đại theo mô hình của
các nước tiên tiến đã và đang xuất hiện ngày một nhiều tại các nước trên
thế giới và ở các thành phố lớn của nước ta. Siêu thò được phân hạng dựa
trên hệ thống tiêu chuẩn với yêu cầu về mức độ khác nhau theo từng hạng.

Có hai tiêu chuẩn đối với siêu thò mang tính đònh lượng về diện tích và số
lượng hàng hóa kinh doanh.
Chẳng hạn ở Pháp, siêu thò được phân làm hai hạng như sau:
[62]

- Siêu thò có diện tích mặt bằng bán hàng từ 400m
2
- 5.000m
2
, hàng hóa
được bán theo phương thức tự chọn với chủng loại từ 5.000 - 10.000 mặt
hàng bao gồm hàng thông thường (thực phẩm, quần áo, giày dép, điện tử
gia dụng…) với chất lượng trung bình và giá rẻ.
- Siêu siêu thò là loại hình kinh doanh bán hàng hóa dựa trên nguyên
tắc tự chọn và có diện tích bán hàng từ 5.000m
2
- 20.000m
2
, đòa điểm đặt ở
ngoại vi thành phố, giá thuê đất rẻ, tập hợp hàng hóa vừa rộng vừa sâu, từ
40.000 - 50.000 mặt hàng, nguyên tắc cơ bản của hoạt động kinh doanh là:
+ Mua sắm tại một đòa điểm
+ Tự chọn
+ Giá hấp dẫn
+ Hàng đảm bảo chất lượng

24
+ Bãi đậu xe miễn phí
Ở TP.HCM, siêu thò được phân làm 3 hạng. Các cơ sở kinh doanh
thương mại có đòa điểm phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương

mại của thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng được
tiêu chuẩn cơ bản theo các quy đònh dưới đây sẽ được phân thành các loại
siêu thò sau:
[41]

* Siêu thò hạng I:
- Áp dụng đối với siêu thò kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 5.000m
2
trở lên;
+ Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao,
thiết kế và trang thiết bò kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi
đối tượng khách hàng; có nơi giữ xe và khu vệ sinh dành cho khách phù hợp
với quy mô kinh doanh của siêu thò;
+ Hệ thống kho và các thiết bò kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói,
bán hàng, thanh toán, quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách
văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng trong việc lựa chọn, mua sắm,
thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; các
dòch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, trẻ em; giao hàng tận
nhà, bán hàng qua mạng, bưu điện, điện thoại.
- Áp dụng đối với siêu thò chuyên doanh: Có diện tích kinh doanh từ
1.000m
2
trở lên, danh mục hàng hóa từ 2.000 tên hàng trở lên và các tiêu
chuẩn khác như siêu thò kinh doanh tổng hợp.
* Siêu thò hạng II:
- Áp dụng đối với các siêu thò kinh doanh tổng hợp:

+ Có diện tích kinh doanh từ 2.000m
2
trở lên;
+ Danh mục hàng hóa từ 10.000 tên hàng trở lên;

25
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ,
thiết kế và trang thiết bò kỹ thuật hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng;
bố trí nơi giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thò;
+ Có kho và các thiết bò kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh
toán tiền và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện,
nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có dòch vụ ăn uống, giải trí,
phục vụ người khuyết tật và trẻ em; giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng,
bưu điện, điện thoại.
- Áp dụng đối với siêu thò chuyên doanh: Có diện tích kinh doanh trên
500m
2
, danh mục hàng hóa từ 1.000 tên hàng trở lên, các tiêu chuẩn khác
như siêu thò kinh doanh tổng hợp.
* Siêu thò hạng III:
- Áp dụng đối với siêu thò kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 500m
2
trở lên;
+ Danh mục hàng hóa từ 4.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết

bò kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an toàn, thuận tiện cho khách hàng; bố trí nơi giữ xe và khu vệ sinh cho
khách phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thò;
+ Có kho và các thiết bò bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán
tiền và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách
khoa học giúp khách lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh
chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân và các dòch vụ phục vụ người
khuyết tật, giao hàng tận nhà.

×