Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV...........................................................................12
2. Công tác đào tạo và phát triển nhân viên.........................................................................14
2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn........................................16
2.2 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ ngoại ngữ............................................18
2.3 Đào tạo trình độ quản lý cho nhân viên của Công ty ...............................................19
3. Công tác thù lao lao động................................................................................................20
3.1 Công tác trả công, trả lương cho nhân viên...............................................................20
3.2Chế độ tiền thưởng......................................................................................................24
3.3 Các chương trình phúc lợi.........................................................................................25
II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự ở Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại TKV ..................................................................................................................... 33
2 Nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến quy trình đào tạo.................................................34
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên..............................................34
Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên.......................................................36
Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ Công ty .................................................36
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc...........................................................37
Điều chỉnh công tác trả công, trả lương.............................................................................38
Về vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.........................................................................39
KẾT LUẬN.................................................................................................................................40
Báo cáo thực tập 1
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì vấn đề nghiên cứu và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu
quả cũng đang được đặt ra đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Trong tất cả các
nhiệm vụ của Quản lý, quản lý con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng
nhất vì tất cả các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản
trị con người. Đối với các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay thì điều đó góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng khả năng về chất lượng sản phẩm
cũng như chất lượng nguồn nhân lực, đem lại nhiều thành công, tạo dựng được
uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại
TKV, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự đối với sự
phát triển của Công ty, em đã chọn chuyên đề:
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ
phần Du lịch và Thương mại TKV”.
Đề tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
Du lịch và Thương mại TKV.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại TKV.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với kinh nghiệm còn hạn chế, bước
đầu tiếp cận với công việc, do đó báo cáo của em không tránh khỏi một số thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà, các thầy
cô trong khoa Quản Lý và Ban lãnh đạo Công ty về bài viết này. Em xin chân
thành cảm ơn.
Báo cáo thực tập 2
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
- Tên giao dịch tiếng anh: VINACOMIN – TOURISM & TRANDING
JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VTTC
- Email: ; Website : www.vinacoaltour.com.vn .
- Địa chỉ trụ sở chính:Số 1 – Đào Duy Anh, Phương Kim Liên, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.465.000.000 đồng (Mười tỉ, bốn trăm sáu mươi lăm triệu
đồng).
Ban đầu công ty có tên là CÔNG TY DU LỊCH THAN VIỆT NAM đươc
thành lập vào ngày 26/9/1996 theo quyết định số 2778/QĐ – TCCB ngày
26/9/1996 của Bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày
19/7/1996 của công ty than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc lĩnh vực du
lịch bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận
chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng và đời sống (tiêu dùng của khách hàng du
lịch) và các dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng 3/2000, công ty tham gia kinh
doanh than theo sự cho phép của tồng công ty Than Việt Nam tại công văn số
590/CV – CTT ngày 13/3/2000 và công văn sồ 79 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nôi dung kinh doanh mới của công ty Du lịch Than Việt Nam
đổi tên thành công ty Du lịch Thương mại Than Việt Nam theo quyết định số
1381/QĐ – HĐQT ngày 12/12/2001 và hội đồng quản tri tổng công ty Than Việt
Nam đồng thời công ty cũng bổ sung thêm nghành nghề khinh doanh:nhận ủy thác
và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tư vấn hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất và xây dựng.
Công ty dược cổ phần hóa năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ – BCN
ngày 27/10/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty du lịch và
Báo cáo thực tập 3
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
Thương mại Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh
nghiệp từ ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007 Công ty cổ phần thương mại Du lịch Than Việt Nam đổi tên
thành công ty Du lịch thương mại – TKV theo quyết định số 8389/QĐ – HĐqt
ngày 07/11/2006 của Hội Đồng quản trị tập đoàn công nghiệp than –Khoáng sản
Việt Nam V/v bổ sung sửa đồi tên gọi các công ty con cho phù hợp với tên gọi của
công ty mẹ - Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trình hoạt động:
Cơ quan chủ quản: Tập doàn Than – Khoáng sản Việt Nam(VINACOMIN).
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh I Hà nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quản Ninh.
+ Chi nhánh TP HCM: xố 75/04 Hoàng Sa, phường Đakao, Q1, TP HCM.
+ Khách sạn Biển Đông: Vường Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
+ Khách Sạn Vân Long: Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+Chi nhánh Đắc Nông: 80 Quốc lộ 14, phương Nghĩa Tân, Thị Xã Gia Nghĩa,
Đak Nông.
Các đối tác kinh doanh của công ty cổ phần Du lich và thương mại – TKV:
+ Các đối tác kinh doanh thương mại: Komatsu, Kawasaki, Hitachi,
Tadano(Nhật Bản), Tamrock(Thụy Điển), Deawoo(Hàn Quốc), Cummins(Mỹ),
Michelin(Pháp), Yokohama(Nhật Bản), Iowa Mold Tooling(IMT – Mỹ), Rema Tip
Top(Đức).
+ Các đối tác du lịch Công ty du lịch Hong Yi – Đài Loan, Du lịch Morning
Star – Bắc Kinh – Trung Quốc, Duc lịch Trung Lữ, Quảng Tây Trung Quốc,
Chian travel Service Ltd – Hồng Kông, Công ty du lịch quốc tế Donna – Thailand;
Công ty du lịch Thông thái – Thailand, Công ty du lịch Forerank Travel Sdn Bhd –
MalaysiaCông ty du lịch LC – Singapore, Korea Lighting Travel Service Com
pany Limited, IFC INC, JAPAN, VIFRA Tuoar Operator & Travel Service –
Noisiel, Pháp.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
Báo cáo thực tập 4
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
+ Kinh doanh khách sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, dịch vụ
du lịch.
+ Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài.
Kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiêp vật tư, hàng
hoa1 máy móc, thiết bi di chuyền sản xuất.
+ Chề biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và hàng tiêu dùng.
+Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hóc, máy móc, vật tư, thiết bị phũc vụ
sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bể bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh doanh
bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vạt tư thiết bị y tế, hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) và dược
phẩm muối vô cơ.
+Dịch vụ cho thuê thiết vị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoang an và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật kiệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ôtô.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
( Trang Phụ lục đính kèm)
3.2. Chức nămg nhiệm vụ các phòng ban:
a. Phòng Hành chính tổng hợp:
- Công tác hành chính: văn thư, lưu trữ, lễ tân, tổ chức các hội nghị, công tác
của lãnh đạo, tổ chức sự kiện, đón tiếp khách hàng trong và ngoài nước; Truyền
thông, quan hệ công chúng, báo chí; Thông tin, liên lạc. Đảm bảo điều kiện làm
việc cho cơ quan công ty và các công việc khác liên quan đến hành chính .
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp công việc tuần, tháng và lập trình lịch công tác
tuần, tháng của lãnh đạo; Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi
nội dung các cuộc họp; Tổng hợp, lập các báo cáo sơ kết tháng, quý, tổng kết năm
Báo cáo thực tập 5
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
trên cơ sở số liệu báo cáo của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc cùng các công
việc khác liên quan đến công tác tổng hợp báo cáo.
b. Phòng Tổ chức lao động:
- Công tác tổ chức và cán bộ: Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị trực
thuộc, các phòng thuộc công ty. Xây dựng và sửa đổi bổ sung điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty, quy chế cán bộ, quy chế làm việc của HĐQT và của giám
đốc công ty, thẩm định quy định của đơn vị trực thuộc; Quy hoạch cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, nhận xét, đánh giá cán bộ; Làm các thủ tục đăng
ký kinh doanh hành nghề, thành lập mới đơn vị.
- Công tác lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và đơn
giá tiền lương, các quy chế về lao động tiền lương; định biên lao động, kế hoạch
tiền lương, đơn giá tiền lương, theo dõi việc thực hiện phân phối quỹ tiền lương và
quyết toán tiền lương cho các đơn vị; Nâng lương theo chế độ cho người lao động;
Tính toán chi trả lương, BHXH, BHYT cho lao động của công ty; Quản lý hồ sơ
cán bộ, người lao động; Công tác xã hội, công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao
động; Công việc liên quan đến lao động, tiền lương và chế độ của người lao động.
c. Phòng thi đua, văn hóa, thể thao:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện quy chế, quy định thi đua
khen thưởng của công ty và các đơn vị trực thuộc; Tổ chức tổng hợp, lập, triển
khai và theo dõi chương trình, kế hoạch thi đua thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh toàn công ty và cơ quan công ty, xây dựng những tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến; Tham gia tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua và tổ chức xét duyệt
các danh hiệu thi đua; Tổng hợp, lập báo cáo về công tác thi đua, tuyên truyền.
d. Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính (KTTC):
- Công tác Kế toán – Tài chính: thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài chính
của công ty và cơ quan công ty; Xây dựng quy chế quản lý tài chính, kế hoạch tài
chính; Theo dõi và quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả; Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch
toán kế toán, tài chính, thống kê và các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc; Bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán; Báo cáo kế toán tài
Báo cáo thực tập 6
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…Thanh tra giá mua sắm vật tư,
thiết bị, phụ tùng thay thế và đơn giá quyết toán công trình xây dưng cơ bản.
- Công tác thống kê: Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo
đúng quy định của nhà nước và tập đoàn; Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn
vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo
quy định; Cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ số liệu, tài liệu sổ sách thống kê theo
quy định; Công việc khác liên quan đến công tác thống kê.
e. Phòng Kế hoạch – Đầu tư:
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh quý,
năm và dài hạn của công ty, cơ quan công ty; Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý,
năm và báo cáo đột xuất; Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các
biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Công tác Đầu tư – Xây dựng: Xây dựng quy chế về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây dựng của công ty, đề xuất và lập các
dự án đầu tư, công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, chọn thầu; Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư theo phân cấp của HĐQT và hướng dẫn cùa tập đoàn; Chù trì
công tác giám sát đầu tư và nghiệm thu công trình; Thực hiện báo cáo thực hiện
đầu tư theo quy định và đột xuất theo yêu cầu quản lý.
f. Phòng Dịch vụ - Đào tạo (DVĐT):
- Công tác đào tạo: Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển nguồn lực
của công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo và đề
xuất chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nhân lực.
- Công tác Dịch vụ đào tạo: Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh liên kết
với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khóa đào tạo; Lập
phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám Đốc phê duyệt, đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
g. Phòng xuất nhập khẩu I,II:
- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài theo lĩnh vực được phân công.
Báo cáo thực tập 7
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
- Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước
ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho
trong và ngoài ngành.
- Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám Đốc, Phó
Giám Đốc phụ trách kinh doanh thương mại theo phân cấp phê duyệt đảm bảo
đúng luật và có hiệu quả.
- Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoach - Đầu tư tổng
hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, theo yêu cầu
quản lý.
h. Phòng Thị trường Du lịch:
- Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển thị trường kinh doanh du
lịch, khách sạn của công ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
du lịch lữ hành trong và ngoài nước; Đàm phán ký kết, thực hiện, thanh quyết toán
hợp đồng đầu ra (bán dịch vụ); Tiếp nhận tour và các dịch vụ khác từ phòng Điều
hành – Hướng dẫn để xây dựng hoàn thiện chương trình tour; tổng hợp số liệu thực
hiện kế hoạch của phòng Thị trường và phòng Điều hành hướng dẫn; nghiên cứu,
đề xuất dự án kinh doanh du lịch, khách sạn, các tour du lịch lữ hành mới trong
nước và quốc tế; Tổng hợp, báo cáo công tác kinh doanh khách sạn, lữ hành và
dịch vụ khác của toàn công ty theo yêu cầu của Giám Đốc, ngành và cấp trên.
i. Phòng Điều hành – Hướng dẫn:
- Khai thác thị trường và cung ứng các dịch vụ đầu vào (mua dịch vụ); Xây
dựng và hoàn chỉnh chương trình tour; tổ chức các tour du lịch cho khách theo hợp
đồng đã ký; Tiếp thị khai thác và kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du
lịch.
- Dịch vụ: Thuê hướng dẫn viên, cho thuê xe và thuê phương tiện vận chuyển
khách, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ khác (nếu có); tổ chức quản lý, hướng dẫn
khách du lịch, tổ chức làm thủ tục (kể cả xuất nhập cảnh) cho khách du lịch trong
Báo cáo thực tập 8
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
và ngoài nước; Mở sổ sách theo dõi, quản lý hồ sơ từng tour đã thực hiện; Thống
kê cập nhật và quản lý hồ sơ, làm visa, hộ chiếu và dịch vụ khác.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian gần
đây.
Năm 2008, doanh thu ước thực hiện của công ty là 52,8 tỷ đồng tăng trưởng
21,2% so với năm 2007, trong đó kinh doanh du lịch tăng trưởng 12,53% so với
năm 2007, kinh doanh thương mại tăng 11,21%. Đây là một mức tăng trưởng khá
cao. Từ năm 2003 đến nay doanh thu tăng một cách ổn định qua các năm thể hiện
sự phát triển bền vững của công ty. Đây là dấu hiệu chứng tỏ quy mô của công ty
ngày càng lớn lên. Kinh doanh thương mại đã khẳng định được vai trò của mình
trong khi kinh doanh du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn.
- Thực trạng hoạt động của từng lĩnh vực cụ thể:
+ Đối với lĩnh vực du lịch.
- Du lịch lữ hành: hằng năm công ty tổ chức tour du lịch cho hàng ngàn lượt
khách trong và ngoài nước tham quan, nghỉ ngơi, khảo sát thị trường, cũng như kết
hợp du lịch và làm việc. Tour du lịch của công ty được xây dựng phong phú và đa
dạng vớ nhiều loại hình như: du lịch sinh thái, du lịch lễ hội, du lịch thể thao, du
lịch hội thảo, chuyên đề, kết hợp cùng các công ty du lịch nước ngoài tổ chức tour
du lịch quốc tế.
Bảng hoạt động du lịch của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Số đoàn du lịch Đoàn 311 360 396
Số lượt người Người 11428 11588 11643
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
- Số lượng khách du lịch liên tục tăng cho thấy hoạt động du lịch lữ hành của
công ty ổn định và phát triển. Khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong
ngành than. Công ty đã dành được 80% số cán bộ trong ngành đi du lịch nước
ngoài và 50% thị phần khách du lịch nội địa trong ngành. Hoạt động kinh doanh
này đang ngày một được mở rộng sang đối tượng ngoài ngành than. Tuy khách
hàng chính là cán bộ công nhân viên trong ngành nhưng lượng khách du lịch là cán
bộ ngoài ngành cũng đã chiếm tới 20% số khách hàng của công ty.
Báo cáo thực tập 9
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
- Kinh doanh khách sạn: Công ty có hai khách sạn trực thuộc là khách sạn Biển
Đông và khách sạn Vân Long. Ngoài ra công ty còn hợp tác với một hệ thống
khách sạn của tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam như: Khách sạn Hạ Long,
Heritage Vườn Đào, Heritage Đê La Thành, Khách sạn Thái Nguyên, Trung tâm
điều dưỡng Sầm Sơn,…Công ty thực hiện dịch vụ đặt phòng, dịch vụ hộ chiếu, thị
thực xuất nhập cảnh, dịch vụ xe du lịch, xe buýt cao cấp, tàu hỏa. Ngoài ra công ty
còn cung cấp cho khách hàng các tài liệu phục vụ du lịch, xúc tiến thương mại,
danh mục hội chợ, triển lãm, hội thảo, hội nghị. Các khách sạn cũng đã làm tốt
công tác tiếp thị cũng như kịp thời đưa ra các chính sách giảm giá, khuyến mãi linh
hoạt nên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Bảng hoạt động khách sạn của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Lượt phòng Phòng 11.308 11.779 20.367
Lượt người Người 28.607 24.820 41.533
Công suất % 55 50 49,38
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư
+ Đối với lĩnh vực thương mại:
Thương mại tuy là ngành nghề bổ trợ nhưng lại là hoạt động mang lại nguồn
thu chính cho công ty, ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, thể
hiện qua doanh thu ngày càng cao.
Bảng kết quả hoạt động thương mại
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 2007 2008
Doanh thu 337.818,55 460.599,22 511.250,70
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu I
- Năm 2006 mức tăng trưởng của doanh thu vẫn rất cao 36%. Năm 2007 mức
tăng trưởng là 11%. Mặc dù mức tăng trưởng giảm dần nhưng đó không phải là
dấu hiệu chững lại mà là do có quy mô lớn hơn. Đây là một dấu hiệu hết sức đáng
mừng thể hiện vị thế của lĩnh vực thương mại. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu than, cụ thể:
Báo cáo thực tập 10
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
- Nhập khẩu: hoạt động thương mại chủ yếu của công ty là nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trong ngành than. Trong những
năm qua công ty đã hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất cung cấp thiết bị khai
thác hạng nặng nổi tiếng thế giới như: xe ôtô tải, máy xúc, máy gạt Komatsu,
Kawasaki, Hitachi, máy khoan Atlas Copco, Tamrock; cần cẩu các loại của
Tadano; xe trộn betong Daewoo; động cơ disesel Cummins; các sản phẩm máy và
lốp đặc chủng, các vật liệu nhãn hiệu Rema Tip Top cho các đơn vị của tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng độc quyền phân phối các
sản phẩm xe nâng hạ và di chuyển lốp đặc chủng Iowa Tooling sản xuất; phân phối
độc quyền lốp xe chuyên dùng cho xe tải và thiết bị khai thác hạng nặng Michelin
và Yokohama cho công nghiệp khai khoáng.
- Xuất khẩu: xuất khẩu tuy chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác nhưng cũng đã phát
triển mạnh mẽ và đem lại doanh thu đáng khích lệ cho công ty. Công ty chủ yếu
kinh doanh chế biến xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc. Năm 2007 cả hoạt
động xuất khẩu than và xuất khẩu dầu đều vượt xa mức kế hoạch đề ra. Đặc biệt là
mặt hàng than đạt được doanh số 84.597.780.000 đồng so với mức kế hoạch là
23.300.000.000 đồng, dầu xuất khẩu đạt doanh thu 21.690.600.000 đồng so với kế
hoạch là 20.478.000.000 đồng.
Báo cáo thực tập 11
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI – TKV
I) Đặc điểm về nhân sự của công ty:
- Công ty cổ phần du lich và thương mai – TKV là công ty kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ gồm du lịch và thương mại nên mang đặc điểm cơ
cấu lao động của một công ty dịch vụ. Số lượng lao động không lớn, toàn
công ty chỉ có 293 lao động. Cơ cấu lao động cụ thể được thực hiện trong
bảng sau:
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
So sánh
tăng giảm
2007/2006
So sánh
tăng giảm
2008/2007
Tổng số lao động: 242 270 293 28 23
1.
Chia theo t/c lao
động:
- Lao động trực
tiếp
177 205 228 28 23
- Lao động gián
tiếp
65 65 65 0 0
2.
Chia theo giới tính
- Nam 162 180 161 18 -19
- Nữ 80 90 132 10 42
3.
Chia theo tình độ:
- Đ . học & trên
Đ.học
68 70 83 2 13
- Cao đẳng, trung
cấp
145 150 155 5 5
- TN PTTH & khác 29 50 55 21 5
4.
Chia theo độ tuổi:
- Từ 18 - 25 80 84 86 4 2
- Từ 26 - 35
127 151 172 24 21
- Từ 45 trở lên 35 35 35 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Phân tích số liệu:
Báo cáo thực tập 12
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
- Lực lượng lao động của công ty liên tục được bổ sung và phát triển để phù
hợp với tình hình phát triển trong kinh doanh của công ty. Năm 2002, công ty
mới chỉ có 241 lao động. Năm 2008, con số này đã là 293 lao động. Qua 3 năm
2006,2007,2008 ta thấy số lượng lao đông trực tiếp tăng đều. Sở dĩ có sự tăng
số lao động trực tiếp cả về tỷ lệ và tỷ trọng là do hoạt dộng của công ty qua các
năm được mở rộng và phát triển cung với các biện pháp tăng suất lao động,
tuyển thêm người, Công ty đáp ứng được phần lớn kế hoạch kinh doanh. Cụ thể
là năm 2006 số lao động trực tiếp chiếm 73,14 %, năm 2007 là 75,9%, năm
2008 là 77,8%.
- Về cơ cấu giới tính: Tỷ lệ lao động nữ tăng dần qua các năm, tuy nhiên số
lao động nam vẫn chiếm đa só. Năm 2006 tỷ lệ nữ là 33,06% và nam là
66,94%, năm 2007 tỷ lệ nữ là 33,33% và nam là 66,67%, đến năm 2008 tỷ lệ nữ
là 45,05% và nam là 54,95%
- Về độ tuổi: Lao động của công ty có độ tuổi còn khá trẻ. Số lượng lao
động dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ rất cao. Năm 2006 là 85,5%, 2007 là 87% và năm
2008 là 88,05%. Đây là độ tuổi sung sức năng đông và có tính sáng tạo cao,
nhiệt tình trong công việc… do vậy cán bộ quản lý của công ty cần tạo điều
kiện phát huy tính sáng tạo của người lao động
- Hầu hết nhân viên đều đạt trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra công
ty rất chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
công ty. Công ty thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý, nhân viên thương mại, du lịch và gửi nhân viên đi học các lớp ngành
du lịch. Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam hằng năm cũng mở lớp huấn
luyện nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch, quản trị chi
phí, mới đây nhất là nghiệp vụ kinh doanh thương mại điện tử. Công ty cũng
tạo điều kiện tối đa cho nhân viên tự học tập nâng cao trình độ của mình.
II) Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch - TKV
1. Tình hình bố trí sử dụng tại công ty năm 2008
Đơn vị: người
Stt Tên tổ chức tổng phụ Trình độ
Báo cáo thực tập 13
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
số nữ Thạc sỹ Đại học
Trung
cấp
1
2
3
4
5
6
7
8
Ban giám đốc
Phòng TCLĐ
Phòng TCKT
Phòng KHĐT
Phòng HCTH
Phòng XNK I
Phòng XNK II
Phòng du lịch
3
4
7
4
13
7
9
16
1
3
5
2
5
3
2
10
1 2
4
7
4
13
7
9
16
Tổng cơ quan công ty 65 31 1 64 0
1
2
3
4
5
6
Khách sạn Vân Long
Khách sạn Biển Đông
Chi nhành I Hà Nội
Chi nhánh QN
Chi nhánh HCM
Chi nhánh ĐN
63
30
89
34
10
4
44
22
47
12
6
1
1 15
10
30
8
8
4
48
20
59
26
2
Tổng các đơn vị 230 132 0 82 155
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
2. Công tác đào tạo và phát triển nhân viên
Đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô cùng to
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh
cùng với sự phát triển, hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và
những áp lực về kinh tế - xã hội. Đào tạo được coi như một yếu tố cơ bản nhằm
đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Hiện nay, chất lượng nhân viên đã
trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương Mại TKV với đội ngũ lao động là 65
người được phân bổ theo các phòng ban, bộ phận cụ thể. Công ty hoạt động trên
Báo cáo thực tập 14
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
hai lĩnh vực: Du lịch (đóng tại Quảng Ninh) và Thương mại – Xuất nhập khẩu
(có văn phòng tại Hà Nội). Nhìn chung, lao động ở Công ty có trình độ chưa
cao so với yêu cầu, chưa đồng đều, do đó vấn đề làm thế nào để nâng cao chất
lượng cho các cán bộ và nhân viên ở đây là điều rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng phục vụ. Đặc biệt, chất lượng lao động tại mảng XNK
của Công ty có ý nghĩa quyết định đến lợi thế cạnh tranh trên lĩnh vực thương
mại của Công ty.
Thực trạng vấn đề chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TKV được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại TKV năm 2008
Các bộ phận
Số
LĐ
Trình độ học vấn
Trình độ ngoại
ngữ
ĐH CĐ TC/SC A B C ĐH
Ban GĐ
3 3 0 0 0 3 0 0
Phòng
TC - HC
4 3 1 0 0 2 2 0
Phòng KT
6 4 2 0 0 2 0 0
Phòng XNK
10 7 3 0 0 3 1 6
Lễ tân
8 2 3 3 0 1 4 3
Buồng
12 1 5 6 6 6 0 0
Bàn – Bar
9 0 7 2 3 4 2 0
Bếp
7 2 2 3 5 0 2 0
Điện – Bảo vệ
8 0 0 8 8 0 0 0
Hướng dẫn
viên DL
4 2 2 0 0 0 1 3
Lái xe, tạp vụ
4 0 0 4 2 2 0 0
Tổng cộng 65 18 21 26 24 23 12 6
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Báo cáo thực tập 15
Nguyễn Quang Thái Mssv 04a01391n
Công tác đào tạo và phát triển ở Công ty TKV được thể hiện qua các nội
dung sau:
2.1 Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên về trình độ chuyên môn
Hầu hết nhân viên ở đây có trình độ cao, tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở các
trường ĐH Kinh tế, Thương mại, Luật. Do văn phòng của Công ty đóng ở Hà
Nội, nơi có nhiều trường đại học, cao đẳng với nhiều chương trình đào tạo dài
hạn, ngắn hạn nên các nhân viên ở đây có điều kiện để tham gia các khóa học
nâng cao trình độ chuyên môn về xuất nhập khẩu, kế toán, quản trị,... trên tinh
thần tự túc học tập. Ở lĩnh vực hoạt động này, lao động chủ yếu là những người
có trình độ được đào tạo qua các trường lớp chính quy nên có chất lượng tương
đối cao. Công ty luôn tạo điều kiện về thời gian, áp dụng phương pháp sử dụng
thời gian làm việc linh hoạt cho một số nhân viên để họ vừa hoàn thành tốt
công việc của mình lại vừa có thể tham gia học thêm để tiếp thu kiến thức mới
và nâng cao trình độ chuyên môn. Điều này góp phần tạo điều kiện cho Công ty
phát triển được chất lượng lao động trong tương lai.
Về phương pháp đào tạo ngoài công việc: Theo dự kiến của Công ty, sẽ xét
duyệt và cử một số nhân viên tham gia các lớp đào tạo về chuyên môn để nâng
cao trình độ (với điều kiện nhân viên đó phải gắn bó làm việc lâu dài cho Công
ty). Hiện nay, Công ty đang cố gắng để sắp tới sẽ thực hiện dự kiến này.
Báo cáo thực tập 16