Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Dự án xây dựng chương trình nghị sự 21 tỉnh Sơn La Bảo vệ môi trường khu tái định cư thuỷ điện Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.7 KB, 17 trang )

UBND tỉnh Sơn La
Sở Tài nguyên và môi trường
Báo cáo chuyên đề
Dự án xây dựng chương trình nghị sự 21 tỉnh Sơn La
Bảo vệ môi trường khu tái định cư thuỷ điện Sơn La
Sơn La, 8.2005
Mở đầu
Theo Quyết định số 196/QĐ-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư Dự án thuỷ điện
Sơn La. Tỉnh Sơn La có khả năng bố trí được 12.479 hộ, đạt 100% theo yêu cầu
di chuyển bắt buộc. Toàn bộ số dân nói trên được bố trí TĐC theo phương thức
tập trung là chính. Ngoài ra còn có khả năng bố trí dân TĐC xen ghép vào một
số xã và TĐC tự nguyện.
Theo khảo sát bước đầu tại các điểm tái định cư thuộc khu tái định cư mẫu
Tân Lập, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu. Dân cư bắt đã chuyển đến sinh sống tại
khu tái định cư từ đầu năm 2003 nhưng đến nay đã phát sinh nhiều vấn đề môi
trường có trong khu tái định cư, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khoẻ và sản
xuất của người dân cũng như chính sách di dân tái định cư của tỉnh như: ô nhiễm
môi trường do chất thải chăn nuôi, sinh hoạt, tập quán của người dân chưa đáp
ứng được với điều kiện sống với mật độ lớn dẫn đến việc mất vệ sinh nghiêm
trọng trong khu tái định cư, suy thoái diện tích rừng do khai thác, sử dụng gỗ củi
làm nhiên liệu, chưa có các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường trong tái định
cư.
Do Dự án Di dân tái định cư có tính chất quan trọng đối với sự thành công
của Dự án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La. Trong đó bảo vệ môi trường là
nhiệm vụ quan trọng quyết định đến tính bền vững của dự án tái định cư và việc
thực hiện thành công chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Sơn La.
Báo cáo chuyên đề "Bảo vệ môi trường khu tái định cư thuỷ điện Sơn
La" được thực hiện nhằm đánh giá đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp,
định hướng bảo vệ môi trường trong các khu tái định cư thuỷ điện Sơn La phục
vụ xây dựng Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Sơn La. Đưa công tác bảo bảo


vệ môi trường trong các khu tái định cư thuỷ điện Sơn La lên ngang tầm với mức
độ quan trọng đích thực của nó trong mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
2
Phần I
Đánh giá hiện trạng
I.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.
Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, có diện tích 14.055 km
2
.
Tỉnh Sơn La giáp với các tỉnh Lào Cai và Yên Bái ở phía Bắc; giáp nước bạn
Lào ở phía Nam; Phú Thọ và Hoà Bình ở phía Đông và giáp với Lai Châu ở
phía Tây. Địa hình toàn tỉnh bị chia cắt mãnh liệt bởi các dãy núi cao trung bình
trên 2000m, xen kẽ với các thung lũng sâu và các mảnh sót của cao nguyên, hầu
hết chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đỉnh cao nhất của Sơn La thuộc các
dãy núi giáp Lào Cai, Yên Bái (trên 2000m). Địa hình có độ dốc lớn, chỉ có
11,3% diện tích có độ dốc dưới 25
0
.
Sơn La có 2 cao nguyên chính là cao nguyên Sơn La chạy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam từ Tuần Giáo đến Yên Châu, dài gần 100km, rộng 25km và cao
trung bình 600m; cao nguyên Mộc Châu nối tiếp cao nguyên Sơn La và kéo dài
đến Bản Bung, cao 600 - 1000m. Hai cao nguyên này nằm trên đường phân thuỷ
của hệ thống sông Đà và sông Mã, địa hình bằng phẳng, có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế.
Sơn La có 11 đơn vị hành chính (1 thị xã, 10 huyện) với 975.460 người
(theo thống kê năm 2004) với mật độ 69 người/km
2
.

I.1.2. Thời tiết , khí hậu.
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đông lạnh khô, mùa
hè nóng ẩm mưa nhiều. Địa hình bị chia cắt sâu và mạnh hình thành nhiều tiểu
vùng khí hậu gắn với việc tồn tại và hình thành nhiều vùng cảnh quan sinh thái
với thảm thực vật đa dạng đi đôi với số loài động, thực vật với mức độ đa dạng
cao, thích hợp với từng dạng sinh cảnh cụ thể tồn tại trên địa bàn tỉnh.
I.1.3. Tốc độ gia tăng dân số.
Dân số trung bình toàn tỉnh Sơn La năm 2003 có: 958.078 người, ước tính
dân số năm 2004 khoảng 975.460 người. Mật độ bình quân 69 người / km
2
, trong
đó nam là 489.455 người (chiếm 50,18%), nữ là 486.005 người (chiếm
49,82%).Dân số khu vực thành thị chiếm 10,94%, dân số sống ở khu vực nông
thôn chiếm 89% tổng số dân toàn tỉnh. Tốc độ tăng dân số năm 2004 là 1,71%/
năm.
Lao động trong độ tuổi hiện có khoảng 492.600 người chiếm 50,5% dân
số toàn tỉnh. Trong đó nam là 275.500 người, nữ là 217.100 người. Lao động
3
thành thị 83.300 người chiếm tỷ lệ 16,91%, lao động nông thôn 409.300 người
chiếm tỷ lệ 83,09% tổng lao động toàn tỉnh.
I.1.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2003 đạt
1.607,299 triệu đồng (giá quy đổi 1994), tăng 2,03 lần so với năm 1995, gấp 1,31
lần so với 2000. Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh năm 2004 ước đạt 14,2%.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân/năm thời kỳ 1995- 2000 là 9,15%/
năm thời kỳ 2000- 2003 là 9,44%/ năm (cả nước là 7,05%/năm). Như vậy tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, chủ yếu do sự tăng
trưởng mạnh của khối ngành công nghiệp- xây dựng, giai đoạn 2000- 2003 bình
quân ngành công nghiệp- xây dựng tăng trưởng 20,88%/năm. Năm 2004, tốc độ
tăng trưởng ngành công nghiệp ước đạt 43,68%.

Dự kiến kế hoạch năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 16,3%; cơ cấu
ngành nông, lâ, nghiệp thuỷ sản chiếm 45,95%; ngành công nghiệp xây dựng
chiếm 18,09%, ngành dịch vụ chiếm 35,96%.
Kế hoạch năm 2005 phấn đấu thu nhập bình quân đầu người tỉnh Sơn La
đạt 4.340.000 đồng (khoảng 270 USD/người).
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh giai đoạn 1995- 2005 [11].
Chỉ tiêu Đơn
vị
1995 2000 2003 2004
(Ư)
2005
(KH)
Nhịp độ tăng
trưởng
96-
2000
01-2005
GDP (giá 94) Tr.đ 791.447 1.226.266 1.607.299 1.835.663 2.134.800 9,15 11,73
NN, LN, TS Tr.đ 558.185 760.212 868.122 909.625 972.800 6,37 5,05
CN + XD Tr.đ 77.856 129.314 228.423 328.203 377.100 10,68 23,87
Dịch vụ Tr.đ 155.406 336.740 510.754 597.835 784.900 16,73 48,44
GDP(giá hh) Tr.đ 1.038.665 1.837.352 2.848.736 3.536.444 4.319.700
Cơ cấu %
NN, LN, TS % 71,5 60,96 52,77 50,41 45,95
CN, XD % 9,75 9,49 13,17 15,8 18,09
Dịch vụ % 18,75 29,55 34,06 33,79 35,96
I.1.5. Tài nguyên rừng.
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất có khả năng phát triển
lâm nghiệp khá lớn (chiếm 75% diện tích tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại
cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế

4
hàng hoá có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều thực vật quý hiếm, có các khu đặc
dụng có giá trị nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch , sinh thái trong tương lai.
Diện tích rừng của Sơn La là 526.722 ha , trong đó rừng tự nhiên 497.429
ha, rừng trồng 29.293 ha (năm2004) [11]. Độ che phủ của rừng đạt 37,2% đã
vượt so với ngưỡng tối thiểu an toàn sinh thái (33%).
Sơn La có 4 khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha ( Mộc Châu)
38.069 ha; Sốp Cộp 27.886 ha; Copia (Thuận Châu) 9.000 ha; Tà Xùa (Bắc Yên)
15.000 ha.
+ Về trữ lượng rừng :
Theo số liệu kiểm kê của đoàn điều tra quy hoạch và phát triển nông thôn
tỉnh Sơn La, toàn tỉnh có 16,5 triệu m
3
gỗ và 202,3 triệu cây tre nứa, chủ yếu là rừng
tự nhiên , còn đối với rừng trồng chỉ có trữ lượng gỗ 154 ngàn m
3
và 220 ngàn cây
tre nứa.
I.1.6. Tài nguyên nước.
- Về tài nguyên nước mặt:
+ Mật độ sông suối tương đối lớn, trong đó có hai hệ thống sông lớn
chảy qua địa bàn tỉnh là sông Đà và sông Mã, lượng bùn cát trong sông thuộc
loại lớn nhất Việt Nam: Max = 19,9 kg/m
3
, Trung bình = 1,6 kg/m
3
.
+ Mạng sông thưa ở vùng đá vôi: Mộc Châu, Sơn La.
+ Mạng sông dày hơn ở các vùng: Mường La, Phù Yên, Bắc Yên, Quỳnh
Nhai....

+ Dòng chảy mặt hình thành tại Sơn La không nhiều (M
o
< 1,5l/s.Km
2
).
+ Dòng chảy mặt từ các tỉnh ngoài vào Sơn La rất phong phú (M
o
= 500 -:-
800l/s.Km
2
).
+ Chế độ dòng chảy:
* Max ≈ 22000 m
3
/s;
* Min ≈ 200 m
3
/s;
* TB ≈ 1500 m
3
/s = 50 tỷ m
3
/năm;
* Lũ: 75 – 80% dòng chảy năm;
+ Tài nguyên nước mặt phụ thuộc:
* Tài nguyên nước từ Trung Quốc.
* Tài nguyên nước từ các tỉnh đầu nguồn: Lai Châu, Điện Biên, Yên
Bái.....
5
* Sự điều hành của các công trình lớn trong lưu vực sông Đà: Huổi

Quảng, Bản Chát, Lai Châu, Hoà Bình,...
+ Kết luận:
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Sơn La việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước mặt là chủ yếu. Chất lượng và trữ lượng tương đối tốt. Tài nguyên nước
phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố mưa. Trên địa bàn tỉnh Sơn La lượng mưa tương
đối lớn
* Lượng mưa trung bình nhiều năm (TBNN): 1200 – 2800 mm.
* Mưa ít ở vùng: Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Sơn La,
Sông Mã.
* Mưa nhiều ở vùng: Mường La, Phù Yên, Bắc Yên, Quỳnh Nhai.
- Về tài nguyên nước dưới đất:
+ Tài nguyên nước dưới đất của Sơn La hạn chế.
+ Chủ yếu tập trung trong 2 tầng:
* Nước lỗ hổng: diện tích nhỏ xấp xỉ 40km
2
ven sông, suối vùng Phù
Yên,... và không có ý nghĩa trong việc cung cấp nước.
* Nước khe nứt vùng núi đá vôi: Phân bố rộng khắp, F=2300 km2 (chiếm
16% diện tích của toàn tỉnh), Lưu lượng từ 1 đến hàng trăm lít/giây; ở sâu từ 60-
80m, có khi lên tới 120m; vùng thị xã Sơn La bùn lấp nhiều, chứa ít nước vùng
Mộc Châu giàu nước và nước thích hợp cho sinh hoạt.
Trữ lượng của nước dưới đất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa lý, điều
kiện tự nhiên của khu vực. Nhìn chung, việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La còn chưa phổ biến, điều này một phần phụ
thuộc vào sự phân bố của nước dưới đất trên địa bàn tỉnh rất hạn chế (chủ yếu
tập trung vùng cao nguyên Mộc Châu và Phù Yên, khu vực thị xã Sơn La bùn
lấp nhiều, chứa nước ít...).
I.2. Tổng quan Dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
I.2.1. Số hộ dân phải di chuyển qua các năm.

So với dự báo năm 1998, số hộ dân phải di chuyển trên địa bàn tỉnh Sơn
La tăng thêm 1089 hộ do:
- Một số bản không bị ngập nhà nhưng mất hết đất sản xuất không có khả
năng phục hồi cũng như được dự kiến cho di chuyển.
- Xét thêm mực nước dềnh đuôi hồ (ứng với tần suất lũ 0,01% và lũ PMF).
6
- Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La tăng thêm 776 hộ do các nguyên nhân
trên còn do việc điều chỉnh lại địa giới hành chính chuyển một số xã của huyện
Thuận Châu về huyện Quỳnh Nhai.
- Huyện Mường La, tỉnh Sơn La tăng thêm 313 hộ do mở rộng mặt bằng
công trình theo yêu cầu xây dựng công trình.
1.2.2. Kế hoạch di dân, tái định cư được dự kiến.
Di dân làm nông lâm nghiệp trước, di dân lòng hồ vùng ngập sâu trước,
ngập nông sau, di dân trong nội tỉnh trước, trong trường hợp có di dân ngoài tỉnh
phải được cân nhắc kỹ và dựa trên sự tự nguyện hoàn toàn của người dân.
ưu tiên và xây dựng ngay hệ thống kết cấu hạ tầng liên vùng và khu TĐC,
đường giao thông, thuỷ lợi, điện, cung cấp nước uống, trường học, trạm xá, chợ
phải được quy hoạch xây dựng trước.
Tổ chức sớm việc khai hoang xây dựng đồng ruộng, chuẩn bị đất cho các
hộ TĐC là cực kỳ quan trọng đển người dân có thể bắt tay ngay vào sản xuất sau
khi TĐC.
Nhà nước chủ động đầu tư cao và đồng bộ vào các vùng có tiềm năng về
đất, nước và khí hậu… xây dựng các vùng kinh tế tập trung quy mô lớn với cơ
cấu kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá. Các vùng kinh tế tập trung
với vai trò như các vùng kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hộ đảm
bảo an ninh quốc phòng. Đồng thời với quá trình bố trí lại sản xuất là sắp xếp lại
dân cư để tạo thêm việc làm tiếp nhận dân TĐC.
Vốn đầu tư xây dựng các vùng kinh tế tập trung gắn với TĐC Dự án thuỷ
điện Sơn La được huy động từ nhiều nguồn gồm:
- Vốn đền bù TĐC của chủ đầu tư (Tổng công ty Điện lực Việt Nam).

- Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng liên vùng, vốn thuộc các chương
trình Quốc gia, vốn đào tạo nguồn nhân lực thuộc nguồn vốn ngân sách Chính
phủ.
- Vốn đầu tư phát triển sản xuất của tư nhân và các doanh nghiệp thuộc
vốn tự có hoặc vốn vay ưu đãi của Chính phủ để phát triển sản xuất.
1.2.3. Phương án quy hoạch TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Vùng tái định cư tập trung tỉnh Sơn La được lựa chọn, khảo sát gồm các
vùng có quỹ đất, vùng có nguồn nước để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, là
các nông trường, các xã có bình quân ruộng đất cao hơn các xã khác, các vùng
7

×