Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quan điểm toàn diện của việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.75 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế là cần thiết đối với
tất cả các nớc. Việt Nam là một nớc đang phát triển với mức tăng trởng khá cao,
tốc độ công nghiệp hóa xảy ra nhanh chóng và mạnh mẽ. Để thúc đẩy mạnh
hơn nữa sự phát triển nền kinh tế đất nớc chúng ta cần phải gia nhập các tổ chức
quốc tế nhằm thu hút đầu t nớc ngoài và học hỏi kinh nghiệm từ các nớc phát
triển .
Thấy đợc sự cần thiết khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đà đề đơn
xin gia nhập WTO, và trong năm 2006 vừa qua Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của WTO. đây là động lực mạnh mẽ cho toàn bộ quá trình
cải cách thể chế và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn tới.
Việc tham gia vào WTO của Việt Nam có những thuận lợi và cũng có
nhiều bất lợi, do đó Đảng và Nhà nớc cần phải có cái nhìn đúng đắn và toàn
diện về mọi mặt để có thể đa ra những chính sách cho phù hợp với đờng lối phát
triển của đất nớc. Đây luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng của mọi nớc
trên thế giới khi gia nhập vào WTO. Chính vì vậy mà em đà chọn đề tài Quan
điểm toàn diện của việc Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO
để làm đề tài cho bài tiểu luận của mình. Đề tài sử dụng phơng pháp quan điểm
toàn diƯn tõ nguyªn lý mèi liªn hƯ phỉ biÕn nh»m làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, em đà đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Nguyễn Thị Ngoc Anh. Do thời gian và hiểu biết con hạn chế,
bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đợc sự góp ý của cô để bài tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

1

Lớp: Kiểm toán B_K48




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG 1: lý thuyết về quan điểm toàn diện
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Các sự vật, hiện tợng tạo thành thế giới, dù đa dạng, phong phú, có khác
nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau cđa mét thÕ giíi
duy nhÊt, thèng nhÊt – thÕ giíi vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng
không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng hay giữa các mặt của một sự
vật, một hiện tợng trong thế giới.
1.2.

Quan điểm toàn diện

Các sự vật, các hiện tợng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại lẫn nhau, tác ®éng, ¶nh hëng lÉn nhau. Ngay trong cïng mét sù
vËt, hiện tợng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên
hệ với những thành phần, những yếu tố khác. Do đó , con ngời phải nắm bắt
đúng mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đa lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của mình.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chóng ta nhËn thøc vỊ sù vËt trong mèi liªn
hƯ qua lại giữa cá bộ phận giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực
tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng sự
vật.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng

mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ phổ biến bên trong, mối liên hệ bản chất,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau

Sinh viên: Phạm Văn Thành

2

Lớp: Kiểm to¸n B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phơng pháp tác động
phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện , khi tác động vao sự
vật, chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà
còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật áy với các sự vật khác. Đồng
thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phơng tiện khác
nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh , một mặt , chúng ta phải
phát huy nội lực của đất nớc ta; mặt khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vợt qua
thách thức do xu hớng quốc tÕ hãa mäi lÜnh vùc cđa ®êi sèng x· héi và toàn cầu
hóa kinh tế đa lại.
Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú sự vật, hiện tợng khác
nhau, không gian, thời gian khác nhau các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên
trong hoat động nhận thức và hoạt động thc tiễn con ngời phải tôn trọng quan
điểm lịch sử - cụ thể
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lich sử cụ thể, môi trờng
cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Thực tế cho thấy rằng, một

luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này, nhng sẽ không là
luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Vì vậy, để xác định đúng đờng lối,
chủ trơng của từng giai đoạn cách mạng, của từng thời kỳ xây dựng đất nớc, bao
giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nớc ta cũng nh bối cảnh lịch
sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kỳ đó trong khi thực hiện đờng lối, chủ trơng, Đảng ta cũng điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với diễn
biến và hoàn cảnh cụ thể.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

3

Lớp: Kiểm to¸n B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.

Quan điểm toàn diƯn vỊ viƯc héi nhËp c¸c tỉ chøc qc tÕ

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, việc hội nhập các tổ chức quốc tế là rất
quan trọng. Đó chính là cơ hội để nâng cao vị thế của đất nớc ta trên trờng quốc
tế và cũng là thuận lợi to lớn cho quá trình phát triển nền kinh tế. Không những
thế, khi nớc ta tham gia vào tiến trình này, chúng ta sẽ có địa vị bình đẳng trong
việc bàn thảo và xây dựng định chế của nền thơng mại thế giới và sẽ có điều
kiện để đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, muốn gia nhập các tổ
chức quốc tế thì trớc hết phải thỏa mÃn các điều kiện mà tổ chức đó đặt ra. Mỗi
tổ chức thì có các điều lệ tham gia khác nhau, do đó nớc ta khi tham gia vào các
tổ chức này sẽ phải có những thay đổi trong nhiều mặt, nh trong công tác quản
lý, đặc biệt là việc điều chỉnh các điều luật cho phù hợp với xu hớng cải cách

của Nhà nớc.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính tùy thuộc
lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trờng các nớc sẽ tác
động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế
vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải
tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế đợc ảnh hởng
tiêu cực trớc những biến động trên thị trờng thế giới. Trong điều kiện tiềm lực
đất nớc có hạn, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền
kinh tế thị trờng cha nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải
phấn đấu vơn lên mạnh mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trớc quốc
gia, trớc dân tộc.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

4

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng 2: quan ®iĨm toµn diƯn trong viƯc gia
nhËp WTO cđa ViƯt Nam
2.1.

Thùc tr¹ng nỊn kinh tÕ ViƯt Nam tríc khi gia nhËp WTO

2.1.1. Những thuận lợi của Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam với bản chất cách mạng và t duy chính trị nhạy
bén đà khởi xớng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc

trên các lĩnh vực, cả về đổi mới cơ chế quản lý, ®ỉi míi c¬ cÊu kinh tÕ, ®ỉi míi
quan hƯ kinh tế đối ngoại và cải cách nền hành chính quốc gia. Gắn kết các nội
dung đổi mới và quản lý, từng bớc hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị
trờng, chính điều này không chỉ đảm bảo phát huy đợc nội lực của đất nớc, sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân mà còn tạo ra tiền đề bên trong nhân tố
quyết định cho tiến trình hội nhập với bên ngoài.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ơng khóa VII tại đại hội toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng tháng 6 năm 1996 khẳng định:Tiếp tục thực hiện
đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ chức
quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lÃnh
thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Thực hiện đờng lối của Đảng, chúng ta đà phát triển mạnh quan hệ và mở
cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc; gia nhập hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN), tham gia hiệp định mậu dịch tự do ASEAN; diễn đàn kinh tế Châu á
- Thái Bình Dơng (APEC); là sáng lập viên Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM).
Cùng với các nớc ASEAN ký hiệp định thành lập khu vùc mËu dÞch tù do
ASEAN – Trung Quèc, ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN ấn Độ, ASEAN
úc và Niu Zilan. Ký hiệp định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ (BTA). Đây là
những bớc đi quan trọng, là sự cọ xát từng bớc trong tiến trình hội nhập.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

5

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thùc tiƠn nh÷ng năm qua chi rõ: khi mở cửa thị trờng, lúc đầu chúng ta
có gặp khó khăn. Mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc , hàng hóa nớc
bạn tràn vào đẩy doanh nghiệp nớc ta vào thế bị động, một số ngành sản xuất
lao đao, một số doanh nghiệp phải giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các
doanh nghiệp nớc ta đà vơn lên, trụ vững và đà có bớc phát triển mới. Nhiều
doanh nghiệp đà đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến kiểu dáng, mẫu mÃ, nâng
cao chất lợng sản phẩm, nhờ đó mà tăng đợc sức cạnh tranh, phát triển đợc sản
xuất, mở rộng đợc thị trờng. Thực hiện các cam kết theo hiệp định mậu dịch tự
do ASEAN, chúng ta đà loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm thuế nhập khẩu.
Đến năm 2006, có 10.283 dßng th chiÕm 99,43% biĨu th nhËp khÈu
ASEAN cã thuÕ suÊt chØ ë møc 0 – 5%, nhng c¸c ngàng sản xuất của ta vẫn
phát triển với tốc độ rất cao. Trong nhiều năm qua, sản xuất công nghiệp tăng
trung bình 15-16%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình trên 20%/năm là
nhân tố quan trọng đảm bảo tăng trởng kinh tế khá cao và liên tục, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm.
Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hởng lâu dài là tiến trình đổi mới kinh
tế theo cơ chế thị trờng và hội nhập quốc tế đà từng bớc xuất hiện lớp cán bộ trẻ
có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội ngũ
những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận
mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh tranh. Đây là nguồn lực quý báu cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới đà có những biến đổi rõ
rệt. Việc chuyển sang cơ chế thị trờng và thực hiện chế độ mở cửa đà giúp cho
Việt Nam có một không gian phát triển lớn với mức GDP tăng lên gấp 4 lần,
quan hệ kinh tế quốc tế đợc mở rộng gắn chặt với sức hút mạnh mẽ của dòng
FDI và sự tăng nhanh của kim ngạch ngoại thơng. Đặc biệt, trong vòng 5 năm
gần đây nền kinh tế Việt Nam đà thành công trên cả 3 phơng diện: phục hồi
tăng trởng sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông á, đẩy mạnh cải

Sinh viên: Phạm Văn Thành


6

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c¸ch thĨ chÕ và tăng cờng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể, Việt Nam
đà đạt đợc mức tăng trởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 là 7,5% so với
6,2% giai đoạn 1998-2000; trong vòng 6 năm (2000-2005) số doanh nghiệp mới
đợc thành lập đà gấp 3,3 lần so với 9 năm trớc (1991-1999); dòng FDI đợc phục
hồi vững chắc đạt 5,7 tỷ USD.
Việt Nam đợc xem là nớc có một nền chính trị ổn định và kinh tế phát
triển nhanh, tạo một niềm tin về việc đầu t an toàn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Mức tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá nhanh, lạm
phát giảm hơn 40%, vốn đầu t nớc ngoài đợc thực hiện tăng từ 600 triệu USD
năm 1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994 và lên 6,8 tỷ USD năm 1995.
Các xu hớng kinh tế chỉ ra rằng, Việt Nam có thể thực hiện đợc mục tiêu
tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990 vào năm 2000.
Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt Nam
của Đảng và Nhà nớc đà đa ViƯt Nam ngµy cµng tiÕn nhanh héi nhËp víi thÕ
giíi. Những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện mối quan hệ quốc tế với
các quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ cũng là một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
gia nhập WTO.
2.1.2. Những khó khăn trên con ®êng héi nhËp
MỈc dï nỊn kinh tÕ ®Êt níc ta đà có những bớc phát triển to lớn, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần phải khắc phục.
Nhìn từ góc độ thể chế chính trị, thị trờng Việt Nam cha hình thành đầy
đủ và vận hành cha đợc đồng bộ. Nh thị trờng một số yếu tố đầu vào cơ bản là

đất đai và bất động sản, lao động, khoa học- công nghệ còn chậm phát triển, cơ
chế kế hoạch hóa tập trung còn nặng nh: can thiệp hành chính, bao cấpMôi
trờng kinh doanh không bình đẳng, thị trờng bị chia nhỏ theo từng địa phơng.
Số lợng doanh nghiệp t nhân tăng mạnh song chất lợng vẵn yếu kém khiến cho
Việt Nam không có đợc những doanh nghiệp t nhân lớn mạnh, không có thơng
hiệu mạnh. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa các doanh nghiệp t nhân lại không đợc

Sinh viên: Phạm Văn Thành

7

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bền chặt là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp, do
đó tầm nhìn kinh doanh của các doanh nghiệp bị hạn chế. Hệ thống các ngân
hàng còn yếu về mặt tài chính, chất lợng và công nghệ đa vào hoạt động thờng
sản sinh ra nợ xấu. Vì vậy, ngân hàng nhà nớc Việt Nam đợc đánh giá là cha trở
thành một ngân hàng trung ơng theo đúng nghĩa. Thành phần kinh tế bị chênh
lệch, đặc biệt là kinh tế nhà nớc mà hạt nhân là các doanh nghiệp nhà nớc đóng
vai trò chủ đạo với vốn dầu t nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu t xà hội,
song hiệu quả đầu t lại thấp.
Trên thực tế, chúng ta còn thấy sự phát triển chênh lệch rõ ràng giữa các
vùng nông thôn và thành thị, thu nhập giữa các nhóm xà hội vẫn đang còn
khoảng cách xa. Mét vÊn ®Ị then chèt cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam để tiến đến hội
nhập là sự cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu và chậm cải thiện. Điều này đợc
chứng tỏ trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đần kinh
tế thế giới (WEF), hạng của Việt Nam bị tụt liên tục với tốc ®é nhanh. Cã thĨ

nãi r»ng nỊn kinh tÕ ViƯt Nam vận động trong một nghịch lý: tăng trởng nhanh
nhng sức cạnh tranh không đợc cải thiện.
2.2. Tác động và những thách thức khi vào WTO
Tháng 01/1995 tổ chức này đẫ nhận đơn và thành lập Ban công tác Việt
Nam gồm thành viên của 38 quốc gia và các vùng lÃnh thổ. Trên 10 năm kiên
trì và đàm phán, tại kỳ họp đa phơng lần thứ 11, thành viên của Ban công tác
đều ủng hộ để Việt Nam sớm gia nhập tổ chức thơng mại toàn cầu. Hội nhập
kinh tế quốc tế và gia nhập WTO mang lại cho nớc ta nhiều cơ hội nhng đồng
thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức cần phải vợt qua.
2.2.1. Cam kết WTO với cải cách thể chế
Những quy định về WTO đà đợc coi nh công ớc đa phơng của một Bộ
luật hành chính quốc tế. Từ cam kết không phân biệt đối xử dựa trên nguyên tắc
tối huệ ớc (MFN) và đối xử quốc gia (NT), thể hiện trong khuôn khổ những
hiệp định về thơng mại và dịch vụ (GATS), các biện pháp đầu t liên quan đến

Sinh viên: Phạm Văn Thành

8

Lớp: KiĨm to¸n B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thơng mại (TRIMs), quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIMs),
biện pháp khắc phục thơng mại (trade reme-dies), cấp phép nhập khẩu (IL),
ràng buộc thuế quan, định giá hải quan (CVA) và các rào cản kỹ thuật đối với
thơng mại (TBT) đà có ảnh hởng tích cực đối với nhiều nền kinh tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi là thành viên chính thức của WTO, Việt
Nam có những thuận lợi cơ bản để thâm nhập, mở rộng thị trờng, thu hút vốn

đầu t nớc ngoài, đẩy mạnh công nghiệp hóa và tăng cờng năng lực của nền kinh
tế. Những cơ hội mới trong phát triển kinh tế xà hội chỉ có đợc khi hệ thống
pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi,
cạnh tranh lành mạnh để mọi loại hình doanh nghiệp đợc đối xử công bằng
trong các hoạt động thị trờng. Muốn đón nhận thời cơ, tận dụng điều kiện thoát
khỏi tình trạng bị các nớc lớn gây sức ép, Việt Nam phải sớm hoàn thiện hệ
thống luật pháp, cơ chế thị trờng, cải cách hành chính và doanh nghiệp cho tơng
đồng với những thể chế toàn cầu. Thời gian gia nhập WTO càng gần thì các kế
hoạch hành động càng phải thiết thực, cụ thể và rất khẩn trơng. đây chính là tác
động mạnh mẽ của WTO đến hoạt động mở cửa thị trờng và cải cách chính
sách, thể chế pháp luật. Hệ thống chính sách minh bạch, ổn định và dễ dự đoán,
tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở quan trọng
để thu hút đầu t đặc biệt là đầu t nớc ngoài vào những lĩnh vực cần mở mang.
Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định của WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta ngày càng đợc cải
thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiếm năng của các
thành phần kinh tế trong nớc mà còn thu hút mạnh đầu t nớc ngoài, qua đó tiếp
nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, bảo đảm tốc độ tăng trởng và rút ngắn
khoảng cách phát triển.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

9

Lớp: Kiểm toán B_K48



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thùc tÕ trong những năm qua đà chỉ rõ, cùng với phát huy nội lực, đầu t
nớc ngoài có vai trò quan trọng trong nỊn kinh tÕ níc ta vµ xu thÕ ngµy càng nổi
trội: năm 2006, đầu t nớc ngoài chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp, gần
56% kim ngạch xuất khẩu và 15,5% GDP, thu hút hơn một triệu lao động trực
tiếp làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
2.2.2. Về đầu t xây dựng tiềm lực
Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại là vấn đề có ý nghĩa to lớn.
Thực hiện nghĩa vụ của hiệp định TRIMs sẽ xóa bỏ rào cản đối với đầu t nớc
ngoài (FDI), tạo tuận lợi cho các nhà đầu t tham gia vào các ngành công nghiệp,
chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Việc điều chỉnh chính sách
nhằm xóa bỏ yêu cầu cân đối thơng mại và cân đối ngoại tệ cũng là điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào các ngành hàng có lợi thế xuất
khẩu.
Khi gia nhập WTO, hiệp định TRIPs, một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc đầu t chuyển giao công
nghệ và đa công nghệ cao vào các ngành kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉnh
những cam kết TRIPs, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ cũng là giải pháp kích
thích sáng tạo, khích lệ doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào hoạt động R&D, đặc
biệt là ở những ngành đòi hỏi trí tuệ cao, mang lại lợi ích kinh tế lớn. Làn sóng
đầu t nớc ngoài nếu đợc gia tăng sẽ là động lực tích cực để tăng cờng sản xuất
công nghiệp, tăng cờng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh các hoạt
động R&D, góp phần quan trọng vào nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp và những sản phẩm ngành hàng.
Nớc ta mở rộng thị trờng khi đại bộ phận các tổ chức sản xuất kinh doanh
là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu nguồn lực đầu t, trình độ nhân lực
thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, nhiều lĩnh vực công nghệ đang còn lạc
hậu. Sức ép lớn đối với các doanh nghiệp trong nớc khi vào WTO là sự cạnh
tranh gay gắt. Cạnh tranh thị trờng nội địa ngày càng trở nên gay gắt hơn khi


Sinh viên: Phạm Văn Thành

10

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các rào cản thơng mại bị cắt giảm, những doanh nghiệp nhỏ, khả năng cạnh
tranh yếu kém có nguy cơ phá sản hoặc giảm hiệu quả kinh doanh. Với tiềm lực
hạn chế, doanh nghiệp Việt Nam đang ở thế yếu trong những tranh chấp thơng
mại quôc tế, thu hút đợc đầu t nớc ngoài vào phát triển những ngành có lợi thế
phát triển, đòi hỏi trình độ công nghệ cao sẽ là một hớng thúc đẩy nhanh các
ngành hàng có lợi thế xuất khẩu để chiếm lĩnh thị trờng toàn cầu.
Từ thực tiễn ở nhiều quốc gia, trong thu hút đầu t nớc ngoài, các doanh
nghiệp FDI thờng mở mang những ngành nghề mới, thực hiện chuyển giao công
nghệ và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động của nớc sở tại nhằm thu đợc
lợi nhuận cao. Mở mang phát triển những ngành nghề mới áp dụng công nghệ
hiện đại đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao, buộc lực lợng lao động trẻ
phải tự học hỏi vơn lên để có việc làm. Đây chính là cơ hội để nâng cao trình độ
nguồn nhân lực nớc ta khi vào WTO.
2.2.3. Tác động trong ngành nông nghiệp
Đợc hởng u đÃi của 148 nớc thành viên, mặt hàng nông sản nhiệt đới có
thế mạnh của nớc ta không bị phân biệt đối xử, có nhiều cơ hội thâm nhập vào
thị trờng toàn cầu, đặc biệt trong những nớc phát triển có nhu cầu cao. Ngoài
những sản phẩm có u thế đặc thù, cây trồng vụ đông là một thế mạnh khi các nớc ôn đới đang mùa đông băng giá cần nhiều, nông sản thực phẩm sạch có khả
năng mở rộng cũng là một hớng có nhiều triển vọng phát triển lâu dài Khi
gia nhập WTO, ngành nông nghiệp nớc ta có thuận lợi hơn trong các tranh

chấp, với cam kết không phân biệt đối xử, hàng nông sản xuất khẩu giá rẻ nớc
ta sẽ có cơ hội thâm nhập vào nhiều thị trờng. Thêm vào đó, ảnh hởng trong các
chơng trình nghị sự và quyền đàm phán đa bên của các nớc thành viên WTO
cũng là những thuận lợi để tối đa hóa các lợi ích trong vòng đàm phán thơng
mại.
Từ chính sách và thể chế phù hợp với những thông lệ quốc tế, nông
nghiệp nớc nhà sẽ có sức hút nhiều nhà đầu t vào lĩnh vực này. Ngoài ra, khi

Sinh viên: Phạm Văn Thành

11

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vµo WTO, ViƯt Nam còn đợc tham gia nhiều hơn vào những chơng trình hợp
tác khoa học công nghệ, thu hút đầu t đổi mới công nghệ, mở mang ngành nghề
nông thôn, hiện đại hóa công nghiệp chế biến.sẽ tác động lớn đến chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế xà hội nông thôn. Với hớng phát triển
này, theo ớc tính của ngành lao động thơng binh xà hội, nếu xuất khẩu nông
nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp tăng dợc 31%, 62% và 7% thì việc làm cho lao
động nông nghiệp có thể tăng thêm 85 vạn.
Những hạn chế đối với ngành nông nghiệp:
Nớc ta còn là một nớc với 67% lao động xà hội sống bằng nghề nông,
nông nghiệp tạo ra khoảng 25% GDP và khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu.
Thách thức lớn nhất của nông nghiệp khi vào WTO là khả năng cạnh tranh của
các mặt hàng nông sản và doanh nghiệp chế biến nông sản phải cạnh tranh khốc
liệt với hàng nhập ngoại có chất lợng cao.

Thực thi quyền sở hữu trí tuệ, buộc nông dân phải mua giống vật t, t liệu sản
xuất với giá cao có thể làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong
khi những nớc giàu gây sức ép với nớc nghèo mở của thị trờng thì họ vẫn tiếp
tục duy trì trợ cấp và những rào cản đối với thị trờng nông sản nớc mình, điều
này khiến nông nghiệp nớc ta khó sử dụng đợc biện pháp tự vệ đặc biệt đối với
nông sản nhập khẩu.
2.2.4. Tác động tổng thể đối với ngành công nghiệp
Có thể nói, khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nớc ta còn ở thế
yếu do năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và trình độ khoa
học công nghệ, khả năng quản lí còn hạn chế.
Ngành công nghiệp có một số mặt hàng có thể cạnh tranh đợc với các níc trong khu vùc vµ thÕ giíi song tû träng nhỏ, chủ yếu dựa vào lợi thế tài
nguyên, thiên nhiên và nguồn lao động rẻ. Với chính sách thúc đẩy tự do hóa
thơng mại, việc bảo hộ sản xuất trong nớc bằng thuế quanchỉ thực hiện đợc

Sinh viên: Phạm Văn Thành

12

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong những hoàn cảnh nhất định và ngày càng giảm, khả năng Nhà nớc bảo hộ
cho ngành công nghiệp trớc sức ép cạnh tranh ngày càng hạn hẹp, ngành công
nghiệp nớc nhà đang phải chấp nhận một cuộc chơi không cân sức, phải có
những nỗ lực tối đa mới không bị biến thành thị trờng tiêu thụ của các nớc công
nghiệp phát triển khi vào WTO.
Hiện nay, do một số thị trờng cha đợc khai thông, hoặc bị phân biệt đối xử nên
khả năng xuất khẩu còn hạn chế. Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội mở

rộng xuất khẩu những mặt hàng mà mình có tiềm năng ra toàn cầu nhờ đợc hởng những thành quả của hơn 50 cuộc đàm phán giảm thuế và hàng rào phi
thuế, tăng cờng tiếp cận thị trờng của WTO, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng
nông sản và dệt may. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng sẽ kéo theo những ảnh hởng
tich cực tới các ngành kinh tế trong nớc, sản xuất sẽ đợc mở rộng
Hạn chế đối với công nghiệp:
Những hiệp định liên quan đà đặt công nghiệp ôtô Việt Nam một
trong những ngành quan trọng, trớc nhiều thách thức. Với cam kết xóa bỏ yêu
cầu nội địa hóa khi vào WTO, dờng nh nớc ta không còn cơ hội để tiếp tục thực
thi chơng trình nội địa hóa lĩnh vực công nghiệp này.
Chế biến sữa là ngành sử dụng nguyên liệu thô của chăn nuôi bò sữa.
Quy định hiện hành của nớc ta yêu cầu các nhà đầu t phải gắn chế biến sữa với
phát triển đàn bò sữa để cấp giấy phép đầu t. Do nguồn nguyên liệu cung cấp
trong nớc hạn chế, nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nớc ngoài có xu hớng gia
tăng. Thực hiện cam kết TRIMs, các doanh nghiệp chủ động quyết định nguồn
nguyên liệu phục vụ chế biến, điều này càng làm gia tăng nhập khẩu sữa, tạo
những khó khăn mới trong thực hiện chơng trình phát triển bò sữa ở nớc ta.
Công nghiệp dợc phẩm là lĩnh vực ảnh hởng nhiều dến đời sống xà hội. Liên
quan nhiều tới việc tiếp cận dợc phẩm là bằng phát minh sáng chế (patens),
nhÃn mác hàng hóa và những bí mật kinh doanh, trong đó quy định về patens có
vai trò quan trọng nhất. Thực hiện cam kết TRIPs có lợi nhuận cho hoạt động

Sinh viên: Phạm Văn Thành

13

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đầu t, nhng cũng gây nhiều sức ép. Những quy định liên quan đến phát minh,
sáng chế dẫn đến làm gia tăng giá thuốc, gánh nặng của ngời nghèo lại càng
tăng thêm vì khả năng tiêp cận thuốc của họ vốn đà thấp lại càng khó khăn hơn
khi ngân sách nớc nhà hạn hẹp.
2.2.5. Trong nghành dịch vụ
Gia nhập WTO, dịch vụ sẽ là khu vực có độ mở cao. Đón nhận dòng đầu
t trực tiếp nớc ngoài, FDI sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến của các nhà đầu t, xu hớng này cũng tạo nhiều thuận lợi để đa dạng
hóa và nâng cao chất lợng phát triển các ngành dịch vụ. Sự tăng trởng các ngành
dich vụ, đến lợt mình lại tạo điều kiện để tăng sự hấp dẫn và nâng cao khả năng
cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn FDI. Các nguồn đầu t đợc phân phối lại theo
hớng hiệu quả cho phép phát triển nhanh các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh.
Đi theo híng nµy, níc ta cã thĨ më réng mét sè dịch vụ du lịch và xuất khẩu
lao động. Khi vào WTO, thị trờng mở rộng, ngời tiêu dùng trong nớc đợc tiếp
cận với những dịch vụ đa ngành với giá thấp và chất lợng tốt sẽ là cơ hội để
giảm chi phi sản xuất và quan trọng là nâng cao đợc sức cạng tranhcủa hàng
hóa và dịch vụ Việt Nam .
Khó khăn của ngành dịch vụ khi vào WTO:
Ngành dịch vơ níc ta ph¸t triĨn cha cao, míi chiÕm 40% GDP (bình
quân chung thế giới là 68%). Phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ khoa học,
nghiên cứu thị trờng, tiếp thị, kế toán, thiết kế mẫu mÃmới đợc hình thành,
khả năng cạnh tranh thấp đang có nguy cơ bị các doang nghiệp nớc ngoài chiếm
lĩnh ngay khi mở cửa thị trờng. Do đó việc xuất hiện của các ngân hàng 100%
vốn nớc ngoài khi vào WTO, cơ cấu thị phần tiền tệ sẽ có nhiều thay đổi, việc
hình thành chính sách tiền tệ quốc gia sẽ chịu tác động chi phối của ngững thay
đổi kinh tế xà hội toàn cầu, biến động tỷ giá và hành vi của giới đầu t quôc tế sẽ

Sinh viên: Phạm Văn Thành

14


Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

làm tăng các hoạt động giao dịch vốn và gia tăng rủi ro trong các hệ thống
Ngân hàng.
2.2.6. Hạn chế và những thách thức
Nớc ta mở của thị trờng trong điều kiện nền kinh tế cha đủ sức cạnh
tranh, trong khi các doanh nghiệp không ngang sức với công ty nớc ngoài, việc
thực hiện yêu cầu tự do hóa dịch vụ, cải cách tài chính, ngân hàng, việc tôn
trọng nghiêm ngặt những rào cản về sở hữu trí tuệ, chất lợng sản phẩm, vệ sinh
an toàn thực phẩm, trợ cấp sản xuất xuất khẩu và tiếp cận thị trờng hàng hóa
công nghiệpđang dặt ra cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và doanh
nghiệp phải tìm lời giải cho nhiều bài toán khó.
Thách thức lớn nhất đối với công việc quản lý , hoạch định chính sách là
trong thời gian ngắn, phải sửa đổi và xây dựng đợc cơ chế và hệ thống chính
sách đồng bộ phù hợp với các quy định cđa WTO. Cïng víi néi dung nµy, thùc
hiƯn cam kÕt thơng mại toàn cầu, nguồn thu ngân sách sẽ giảm đáng kể trong
giai đoạn đầu nhng phải xử lý thâm hụt cán cân thanh toán, giải quyết việc làm,
nâng cao trình độ cho ngời lao động và cải cách doanh nghiệp là những công
việc đòi hỏi có nguồn vốn lớn, trình độ kỹ thuật và năng lực con ngời rất cao.
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, những nỗ lực của lÃnh đạo
Nhà nớc để đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành pháp luật đà đợc cộng
đồng quốc tế ghi nhận. Với việc thông qua hầu hết những bộ luật cần thiết trong
năm 2005, Việt Nam đợc đánh giá là một trong những nớc đầu tiên xây dựng
khá hoàn chỉnh hệ thống pháp luật trớc khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, hệ thống
này vẫn còn nhiều tồn tại do thiếu tính cụ thể và đồng bộ, thờng giới hạn ở
những chế định mang tính nguyên tắc, tính minh bạch và ổn định còn hạn chế

nên ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả và hiệu lực thực thi.
Trong khi nhận thức rõ những cơ hội có đợc do việc gia nhập WTO mang
lại, cần thấy hết những thách thức mà chúng ta phải đối đầu, nhất là trong điều
kiện nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý nhà nớc còn yếu

Sinh viên: Phạm Văn Thành

15

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kÐm vµ bÊt cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé. Những thách
thức này bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của đất nớc với yêu
cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính quá trình hội
nhập.
2.2.6.1. Cạnh tranh gay găt đối với các doanh nghiệp và Nhà nớc
Đại bộ phận các doanh nghiƯp ViƯt Nam nhá vỊ quy m«, Ýt vèn, dàn trải
và còn trồng chéo về quản lý, năng suất lao động không cao, trình độ công nghệ
và năng lực kỹ thuật thấp đang là rào cản lớn nhất để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Do hiểu biết thị trờng hạn chế, doanh nghiệp trong nớc cha sẵn sàng tận
dụng cơ hội tiếp cận thị trờng, thờng vấp phải những tranh chấp thơng mại quốc
tế và ở thế yếu.
Cùng với xu thế toàn cầu, cạnh tranh thị trờng nội địa sẽ gia tăng mạnh
khi gỡ bỏ các hàng rào thơng mại. Dới tác động giảm thuế và mở cửa thị trờng,
những doanh nghiệp năng lực cạnh tranh kém có nguy cơ giảm lợi nhuận, thiếu
việc làm hoặc phá sản có thể dẫn tới những gánh nặng cho xà hội sau này.
Khi vào WTO, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, nhiều đối thủ hơn,

trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với
sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta với doanh nghiệp các nớc, không
chỉ trên thị trờng thế giới mà ngay trên thị trờng nớc ta. Do thuế nhập khẩu phải
cắt giảm từ mức trung bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình 13,4% trong
vòng 3 đến 5 năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn. Cạnh tranh không
chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp,
cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nớc và nhà nớc trong việc hoạch định chính
sách quản lý và chiến lợc phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu t từ
bên ngoài. Chiến lợc phát triển có phát huy đợc lợi thế so sánh hay không , có
thể hiện đợc khả năng phản ánh vợt trớc trong một thế giới biến đổi nhanh
chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo đợc chi phí giao dịch xà hội thấp
nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng đợc môi trờng kinh

Sinh viên: Phạm Văn Thành

16

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh, đầu t thông thoáng, thuận lợi hay không..v.v Tổng hợp các yếu tố
cạnh tranh trên sẽ tạo nên sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh
tranh quốc gia.
2.2.6.2. Hạn chế từ những hiệp định liên quan đến đầu t và sở hữu trí
tuệ
Thực hiện cam kết của hiệp định TRIMs, nhìn chung sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu t nớc ngoài, nhng cũng gặp nhiều khó khăn trong duy
trì mục tiêu khuyến khích sử dụng nguồn lực trong nớc (tỷ lệ nội địa hóa), tăng

cờng xuất khẩu (tỷ lệ xuất khẩu) và thúc đẩy phát triển một số ngành công
nghiệp, đây cũng là vấn đề nhạy cảm ảnh hởng trực tiếp đến định hớng công
nghiệp hóa hiện đại hóa đà đợc vạch ra.
Quyền sở hữu trí tuệ trong hiệp định TRIPs nhằm bảo vệ quyền lợi của những
chủ sử hữu tạo ra sáng chế, phát minh có xu hớng bất lợi cho các nớc đang phát
triển. Bảo vệ sở hữu trí tuệ ngày nay chủ yếu sẽ là bảo vệ lợi ích của các nớc
phát triển. Theo cam kết TRIPs, bất cứ ở đâu, ngời sử dụng phát minh, sáng chế
đều phải trả tiền. Trên thực tế hầu hết các phát minh sáng chế thế giới đều thuộc
quyền sở hữu của những nớc phát triển và theo ớc tính 85% chi phí R&D thực
hiện trong năm 2005 là của các nớc công nghiệp phát triển. Trong tầm ngắn và
trung hạn; ở các nớc đang phát triển , việc tiếp cận công nghệ gặp nhiều khó
khăn có thể dẫn đến giá sản phẩm tăng và việc làm trong một số khu vực giảm.
Đây cũng chính là thách thức không nhỏ khi vào WTO.
2.2.6.3. Về những ảnh hởng xà hội
Nhiều nớc đang phát triển khi vào WTO, tiền lơng của lao động lành
nghề đà gia tăng nhanh cùng với nguy cơ mất việc làm và mức độ cải thiện thấp
của lao động không có kỹ năng. Tự do hóa thơng mại toàn cầu có tác động
mạnh đến thu nhập của ngời lao động và có thể làm trầm trọng thêm khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân c.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

17

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sù kh¸c biƯt trong thu nhập của lao động nớc ta còn có thể cao hơn khi

giá cả lao động trên thị trờng nội địa và ở nớc ngoài có khoảng cách xa. Việc
cắt giảm trợ cấp các mặt hàng nông sản và dỡ bỏ hàng rào thuế quan sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của nông dân. Do năng suất lao động và trình độ kỹ
thuật có nhiều cách biệt trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện
cam kết WTO, khoảng cách thu nhập của lao động công nghiệp và nông nghiệp
ngày càng lớn. Nông nghiệp và nông dân là đại diện lớn nhất của khu vực nông
thôn, còn thành thị đang là khu vực mở mang nhanh công nghiệp và dịch vụ,
thực trạng này khiến chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn
là một thực tế khách quan, nếu không xử lý tốt có thể dẫn tới những mối quan
hệ không bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xà hội và tầng lớp nghèo ở nông
thôn có thể là ngời chịu nhiều thua thiệt.
Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hóa là không đồng đều.
Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi ít hơn. Trong mỗi quốc
gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân c đợc hởng ít
hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hóa; nguy cơ phá sản một
bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, sự phân hóa giàu
nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xÃ
hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trơng của Đảng : Tăng
trởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công b»ng x·
héi ngay trong tõng bíc ph¸t triĨn ”.
Héi nhËp kinh tế quốc tế cũng đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ
môi trờng, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt
đẹp của đan tộc, chống lại lối sống thực dụng, chay theo đồng tiền.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

18

Lớp: Kiểm to¸n B_K48



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 3: giải pháp khắc phục những khó khăn
sau khi nớc ta gia nhập WTO

Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ơng khóa X đà thảo luận và thông
qua một số chủ trơng, chính sách lớn để phát triển nhanh và bỊn v÷ng sau khi níc ta gia nhËp Tỉ chøc thơng mại thế giới:
Thứ nhất, tiếp tuc hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm
hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng, tạo cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện các cam kết. Trớc hết tập trung vào việc soạn thảo các văn
bản hớng dẫn thực thi các luật mới an hành, bảo đảm cụ thể, công khai, minh
bạch phù hợp với nội dung của luật; xóa bỏ mọi hành thức bao cấp, trong đó có
bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trờng cho mọi loại hàng hóa và dịch vụ. Đối
với những mặt hàng hiện còn áp dụng cơ chế Nhà nớc định giá, phải xác định lộ
trình thực hiện nhanh giá thị trờng để các doanh nghiệp tính toán lại phơng án
sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách trong các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo đảm cho các ngân hàng thơng mại thực sự là các đơn vị kinh tế tự

Sinh viên: Phạm Văn Thành

19

Lớp: KiĨm to¸n B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chđ, tù chÞu trách nhiệm về các khoản vay và cho vay trên cơ sở hiệu quả,
không có sự phân biệt đối xử về hình thức sở hữu các thành phần kinh tế. Hoàn
thiện cơ chế quản lý thị trờng đất đai và bất động sản, tạo bớc đột phá trong

hoạt động của thị trờng này. Cải cách chế độ kiểm toán và tài chính doanh
nghiệp theo chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số
lĩnh vực, sản phẩm đi đôi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ
cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa phù hợp với các cam kết của ta trong Tổ chức thơng mại thế giới. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán
phá giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng các
tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh , an toàn thực phẩm để bảo vệ thị trờng nội địa và ngời tiêu dùng. Kết hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền
tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lÃi suất, hạn mức tín dụng, tỷ giá để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Nâng cao chất lợng của công tác thông tin, dự báo về thị
trờng, giá cả, quan hệ cung cầu để xác định những cân đối lớn. Đẩy mạnh cải
cách tiền lơng, chế độ bảo hiểm; sớm nghiên cứu hình thành quỹ bảo hiểm thất
nghiệp và các chính sách an sinh xà hội. Đổi mới cơ chế quản lý các cơ quan
khoa học công nghệ theo hớng tăng cờng tính tự chủ, tính hạch toán. gắn kết
chặt chẽ các cơ quan nay với danh nghiệp, nhằm phát triển thị trờng khoa học,
công nghệ. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ vào đầu t, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ.
Thứ hai, thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bÃi bỏ
các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập
doanh nghiệp và tham gia thị trờng, đa nhanh hàng hóa và dịch vụ vào kinh
doanh. Việc quản lý xuất nhập khẩu các mặt hàng quản lý chuyên ngành chỉ
căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề,
không dùng giấy phép làm công cụ để hạn chế thơng mại. Công bố công khai
quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công việc, ngời chịu trách nhiệm ở tất

Sinh viên: Phạm Văn Thành

20

Lớp: Kiểm toán B_K48



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nớc và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để
mọi công dân, mọi doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát viện thực hiện.
Công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý là một trong những tiêu
chí của xà hội công bằng, dân chủ, văn minh và là yêu cầu cấp bách hiện
nay. Điều này không những là tiền đề của chống tham nhũng mà còn là điều
kiện để tạo ra thị trờng cạnh tranh, giảm chi phí cho doanh nghiệp và công dân,
là điều kiện bảo đảm hiệu quả tăng trởng. Phải làm việc này một cách đồng bộ
và kiên quyết. Loại bỏ khỏi bộ máy nhà nớc những công chức gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân và doanh nghiệp, những ngời thiếu trách nhiệm khi thực
hiện nhiệm vụ.
Thứ ba, sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nớc, theo yêu cầu quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực. Làm việc này nhằm tạo ra tiền đề tổ chức để đảm bảo sự
đồng bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong
việc xây dựng và thực ti các thiết chế quản lý.
Trên cơ sở sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nớc và cải cách thủ tục
hành chính để xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa học,
bảo đảm tính tơng thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các kĩnh vực đÃ
phân cấp. Quan điểm nhất quán ở đây là: bảo đảm tính thống nhất quản lý và
mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa phơng và cơ sở. Vấn đề sẽ đợc giải
quyết ở cấp nào mà ở đó có đầy đủ thông tin và khả năng thực hiện công việc
tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát.
Thứ t, Đổi mới để phát triển nguồn nhân lực: chúng ta chỉ có lợi thế cạnh
tranh thực tế trong những ngành nghề đòi hỏi sử dụng nhiều lao động với kỹ
năng trung bình và thấp. Những lĩnh vực có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ
cao, chúng ta đang rất thiếu và do đó làm hạn chế khả năng thu hút đầu t vào
những lĩnh vực này nh cơ khí chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, t
vấn thiết kế, tạo mẫu và trong các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao Hạn


Sinh viên: Phạm Văn Thành

21

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÕ lµ do những yếu kém, bất cập trong hệ thống giáo dục của ta, cần phải
nhanh chóng tìm ra các giải pháp để khắc phục.
Hớng chính ở đây là: chấp nhận cơ chế thị trờng trong đào tạo đại học
thuộc các ngành kỹ thuật công nghệ và dạy nghề để huy động các nguồn lực
phát triển và nâng cao chất lợng đào tạo gắn liền với thực hiện đầy đủ cơ chế thị
trờng trong việc trả lơng cho ngời lao động.
Từ quan điểm hệ thống và bảo đảm tính liên thông trong hệ thống giáo dục
- đào tạo từ phổ thông, đại học và dạy nghề, giải quyết trớc việc cải cách giáo
dục đại học và dạy nghề. Học tập kinh nghiệm của các nớc có nền giáo dục đại
học và dạy nghề tiên tiến để chọn lọc, sử dụng. Trên cơ sở bảo đảm tính thống
nhất trong những nguyên tắc lớn và sự quản ký thống nhất của nhà nớc đối với
giáo dục và đào tạo, phát huy tính tự chủ, bản sắc riêng và tính cạnh tranh trong
đào tạo đại học và dạy nghề. Nhà nớc sẽ đầu t nhiều hơn cho những ngành nghề
cần thiết nhng tính cạnh tranh thấp.
Khẩn trơng xây dựng chiến lợc cải cách giáo dục từ nội dung chơng trình,
phơng pháp giảng dạy, chế độ thi cử ở tất cả các cấp đào tạo.
Thứ năm, tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lợng: sự
yếu kém về cơ sở hạ tầng đà và sẽ hạn chế thu hút đầu t làm tăng chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nớc về cơ sở hạ tầng sẽ
là cạnh tranh dài hạn, nhất là trong điều kiện các hình thức u đÃi trái với quy

định của Tổ chức thơng mại thế giới sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, phải đặc biệt coi
trọng sự phát triển cơ sở hạ tầng. Lâu nay, Nhà nớc đà rất chú ý phát triển cơ sở
hạ tầng bằng nhiều nguồn khác nhau: vốn ngân sách, vốn ODA, vốn của doanh
nghiệp đầu t theo phơng thức BOT, BT, vốn của dân. Khuyết điểm ở đây là
tình trạng đầu t từ nguồn vốn nhà nớc phân tán, kéo dài chậm đợc khắc phục.
Phát triển cơ sở hạ tầng là yêu cầu bức xúc của các địa phơng, các vùng kinh tế.
Khi nhu cầu lớn, nguồn lực có hạn, để thỏa mÃn đợc nhiều đối tợng dẽ dẫn đến
cách phân bổ phân tán, dàn trải. Kết quả là thời gian thi công kéo dài, nợ đọng

Sinh viên: Phạm Văn Thành

22

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lín, kh«ng Ýt công trình hiệu suất sử dụng thấp, hiệu quả không cao xét trên yêu
cầu phát triển tổng thể của nền kinh tế. Phải kiên quyết khắc phục tình trạng
này. Nguyên tắc chỉ đạo ở đây là cái mà chúng ta lựa chọn quyết định là cái tốt
nhất có thể chứ cha phải là cái mà chúng ta mong muốn.
Huy động mọi nguồn lực kể cả các nguồn lực của các nhà đầu t nớc ngoài
vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lợng.
Thứ sáu, về nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Nông nghiệp là lĩnh vực
nhạy cảm và dễ bị tổn thơng hơn cả khi thực hiện cam kết cắt giảm thuế nông
sản. Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, đoàn đàm phán đà kiên trì và thận
trọng trong việc mở cửa thị trờng nông sản. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là
lĩnh vực bị sức ép cạnh tranh khá lớn, nhất là trong điều kiện nông nghiệp nớc
ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, chất lợng sản phẩm không cao, bình quân

đất nông nghiệp trên một lao động thấp.
Để giải quyết vấn đề này phải thực hiện theo hai hớng:
Một là, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, từng bớc chuyển lao động nông nghiệp
sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đa các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động có yêu cầu đào tạo không cao về nông thôn; phát triển các làng nghề sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; hình thành các thị trấn, thị tứ mới ở nông
thôn. Đây là hớng phát triển quan trọng nhất.
Hai là, tăng ngân sách đầu t cho nông nghiệp và nông thôn cùng với việc
dành toàn bộ các nguồn vốn hỗ trợ trớc đây cho khuyến khích xuất khẩu nông
sản để đầu t phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn. Nhà nớc hỗ trợ việc xây
dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy nhằm giảm hao hụt, bảo
đảm chất lợng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lợng hàng hóa lu
thông trên thị trờng nhằm ổn định giá cả, phát triển chợ nông thôn. Giảm mạnh
sự đóng góp của nông dân.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

23

Lớp: Kiểm toán B_K48


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đầu t mạnh vào việc phát triển, cải tạo các loại giống có năng suất cao,
chất lợng tốt để cung cấp cho nông dân có sự hỗ trợ giá từ ngân sách nhà nớc.
Phát triển và tổ chức lại hệ thồng khuyến nông trên cả 4 cấp: trung ơng, tỉnh,
huyện, xà và hợp tác xÃ.
Phát triển các doanh nghiệp, các hợp tác xà cổ phần sản xuất nông nghiệp

và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn, thông qua đó mà thúc đẩy quá trình hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp, bảo đảm tiêu thụ nông
sản và cung ứng vật t cho nông dân. khuyến khích nông dân trở thành cổ đông
của các doanh nghiệp và các hợp tác xà cổ phần, là đồng sở hữu các nhà máy
chế biến nông sản, bảo đảm thu nhập của nông dân và cung cấp ổn định nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.
Nghiên cứu để hình thành cơ chế gắn việc thu hút lao động trong nông
nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, xuất khẩu lao động với việc chuyển
giao, cho thuê lại ruộng đất để đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất.
Thứ bảy, phát triển các loại hình dịch vụ:
Lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của các nền
kinh tế. Các nớc công nghiệp phát triển trình độ cao, dịch vụ chiếm 60-70%.
Quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa và sự phân công lao động dằn liền với
nhau để tạo ra nhu cầu và khả năng phát triển dịch vụ. Ngợc lại sự phát triển
dịch vụ sẽ làm giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, phải
hết sức coi trọng phát triển tất cả các ngành dịch vụ. Tập trung phát triển mạnh
các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao : dịch vụ tài chính, ngân hàng với
nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ du lịch, các loại dịch vụ t
vấn để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lập doanh nghiệp, lựa chọn phơng án kinh
doanh, các dịch vụ nghề nghiệp nh kế toán, kiểm toán để đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch về tình trạng tài
chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia thị trờng chứng khoán.

Sinh viên: Phạm Văn Thành

24

Lớp: KiĨm to¸n B_K48



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhanh chãng x©y dựng hệ thống mà số các loại dịch vụ theo phân loại của tổ
chức thơng mại thế giới.
Thứ tám, phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả
năng mở rộng thị trờng.
Việc chọn lựa các ngành và sản phẩm để phát triển phải căn cứ vào các yếu
tố sau đây:
ã Lợi thế so sánh dài hạn
ã Quy mô kinh tế đặt trong quy hoạch liên vùng (để đảm bảo giảm chi
phí cố định).
ã Dung lợng thị trờng (để bảo đảm có đợc thị phần và tăng thị phần mà
không bị các biện pháp tự vệ, điều tra chống bán phá giá).
ã Mức giảm thuế và lộ trình giảm thuế theo cam kết (để đo sức ép cạnh
tranh của hàng nhập khẩu).
Đi đôi với việc phát triển một số ngành, sản phẩm theo các chỉ tiêu nêu
trên cần hết sức coi trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghệ
nền tảng cho công nghiệp hóa.
Thứ chín, tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nớc, khuyến khích
mọi ngời đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình doanh
nghiệp, có chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ mời, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ViƯt Nam:
Cã thĨ thÊy râ 4 ®iĨm u cđa danh nghiệp nớc ta: số lợng doanh nghiệp ít;
quy mô nhỏ, thiếu vốn; công nghệ sản xuất kinh doanh nói chung lạc hậu; khr
năng quản trị doanh nghiệp còn kém. Những hạn chế này có nguyên nhân
khách quan của một nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá
trình chuyển đổi. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức đợc các
hạn chế đó. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải xác định đợc chiến lợc mặt hàng
và chiến lợc thị trờng đúng đắn. Trên cơ sở lựa chọn đúng chiến lợc thị trờng,
chiến lợc mặt hàng mà đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý; áp dụng


Sinh viên: Phạm Văn Thành

25

Lớp: Kiểm toán B_K48


×