Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tìm hiểu được các thành phần chính trong ngôn ngữ UML và một số ứng dụng của nó.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.3 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
Lời Mở Đầu.......................................................................................................................3
I. Quá trình hình thành và nguyên nhân ra đời..................................................................3
I.1. Quá trình hình thành UML .....................................................................................3
I.2. Nguyên nhân ra đời ................................................................................................4
II Khái quát về UML.........................................................................................................4
II.1 Giới thiệu UML.......................................................................................................4
II.2 Mô hình khái niệm của UML..................................................................................5
II.2.1 Phần tử mô hình trong UML............................................................................5
II.2.2 Các quan hệ trong UML...................................................................................8
II.2.3 Kiểu dữ liệu....................................................................................................11
II.3 Biểu đồ UML........................................................................................................11
II.3.1 Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use case _ UC)................................................11
II.3.2 Biểu đồ trình tự (sequence)............................................................................12
II.3.3 Biểu đồ cộng tác (collaboration)....................................................................13
II.3.4 Biểu đồ lớp (class)..........................................................................................14
II.3.5 Biểu đồ chuyển trạng thái (State transition)...................................................15
II.3.6 Biểu đồ thành phần (component) ...................................................................16
II.3.7 Biểu đồ triển khai (deployment)....................................................................17
II.3.8 Biểu đồ đối tượng ..........................................................................................18
II.3.9 Biểu đồ hoạt động...........................................................................................19
II.4 Kiến trúc hệ thống ................................................................................................19
II.4.1 Khung nhìn UC...............................................................................................20
II.4.2 Khung nhìn thiết kế........................................................................................20
II.4.3. Khung nhìn cài đặt ........................................................................................20
II.4.4. Khung nhìn triển khai....................................................................................21
II.4.5. Khung nhìn tiến trình ....................................................................................21
III Tiến trình phát triển ứng dụng với UML....................................................................21
III.1Các kỹ thuật mô hình hoá hợp nhất (Unified modeling).......................................21


III.1.1 Xây dựng lược đồ Use case...........................................................................21
III.1.2 Xây dựng lược đồ lớp ...................................................................................22
III.1.3 Xây dựng lược đồ tuần tự..............................................................................23
III.1.4 Xây dựng lược đồ cộng tác ..........................................................................24
III.1.5 Xây dựng lược đồ hoạt động ........................................................................24
III.1.6 Xây dựng lược đồ trạng thái .........................................................................25
III.1.7 Xây dựng lược đồ thành phần ......................................................................25
III.2 Công cụ (case tool) mô hình hoá hệ thống Rational Rose ..................................26
IV Xây dựng hệ thống quản lý thư viện trên Rational Rose............................................28
IV.1 Hệ thống quản lý thư viện ...................................................................................28
IV.1.1 Phát biểu bài toán..........................................................................................28
IV.1.2 Phân tích bài toán .........................................................................................28
IV.2 Xây dưng mô hình bài toán trên Rational Rose.......................................................29
IV.2.1 Lược đồ use case mức tổng thể.....................................................................29
IV.2.2 Lược đồ lớp mức thô.....................................................................................30
IV.2.3 Lược đồ use case chi tiết và các lược đồ tuần tự mô tả các use case............31
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết luận............................................................................................................................38
..............................................................................................................38
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................39
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, là một phần không thể thiếu trong một
xã hội ngày càng hiện đại hoá. Nói đến công nghệ thông tin, chúng ta không thể không
nhắc đến công nghệ phần mềm, phần mềm đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong
lĩnh vực công nghệ thông tin. Hiện nay, việc phát triển công nghệ phần mềm thành một
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn là mục tiêu quan tâm hàng đầu của nước ta.

Một trong những lĩnh vực quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của
việc phát triển phần mềm là việc mô hình hoá phần mềm. Có rất nhiều ngôn ngữ mô
hình hoá hỗ trợ cho việc mô hình hoá phần mềm, nhưng nổi bật là ngôn ngữ UML
(Unified Modeling Language) từ hãng phần mềm Rational. UML không ngừng được phát
triển và ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đa số các công cụ hỗ trợ phát
triển phần mềm hiện nay đều có hỗ trợ ngôn ngữ UML. Ở đây em đã nghiên cứu đề tài
“nghiên cứu ngôn ngữ UML và ứng dụng ”. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Tống Minh Ngọc cùng với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em đã thu được một số
kết quả. Đó là tìm hiểu được các thành phần chính trong ngôn ngữ UML và một số ứng
dụng của nó. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và sự hiểu biết còn hạn chế
của bản thân nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất kính mong được sự thông cảm và tận
tình chỉ bảo của thầy cô.
I. Quá trình hình thành và nguyên nhân ra đời
I.1. Quá trình hình thành UML
Khái niệm hướng đối tượng hình thành từ ngôn ngữ lập trình Simula, nhưng nó trở
nên quen thuộc khi xuất hiện ngôn ngữ C++ và Small Talk vào cuối những năm 80 của
thế kỷ XX. Khi các ngôn ngữ hướng đối tượng được sử dụng rộng rãi, nhu cầu có
phương pháp phát triển phần mềm hướng đối tượng trở nên cấp bách. Vào đầu những
năm 90 của thế kỷ XX đã xuất hiện các phương pháp hướng đối tượng sau đây: phương
pháp Booch, OMT (object modeling Technique), OOSF …Mỗi phương pháp có ký
pháp, tiến trình và công cụ hỗ trợ riêng. Chúng đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Người sử dụng rất khó khăn để chọn cho mình một phương pháp phù hợp. Do nhận biết
được các vấn đề này, vào năm 1994 các tác giả của các phương pháp này đã hợp tác
nhằm tạo ra phương pháp mới. Bắt đầu là sự thống nhất phương pháp Booch với OMT-
2 của Rumbaugh để hình thành Unified Method 0.8 tại Rational Rose Corporation.
Tháng 6 năm 1995, IvarJacobson (tác giả của OOSE / Objectory) ra nhập với họ. Từ
thời điềm này nhóm phát triển phương pháp hướng đối tượng nói trên cho rằng nhiệm
vụ của họ là tạo ra ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất cho cộng đồng hướng đối tượng.
Do vậy họ đã đổi tên công việc của họ thành Unified Modeling Language _UML (ngôn
ngữ mô hình hoá thống nhất). Booch, Rumbaugh và Jacobson đã đưa ra nhiều phiên bản

UML, trong đó phiên bản UML 0.9 xuất hiện năm 1995, UML 1.0 xuất hiện vào năm
1997. Phần lớp UML được xây dựng trên nền tảng của các phương pháp Booch, OMT
va OOSE, nhưng UML còn bao gồm cả các khái niệm có nguồn gốc từ các phương pháp
khác nhau như David Harel, Gamma-Helm-Johnson-Vlissides và Fusion. UML còn là
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kết quả của sự đóng góp từ các hãng lớn như DEC, HP, IBM … Phiên bản UML 1.1 đã
được đệ trình lên OMG và còn giờ đây có nhiều phiên bản khác như UML 1.3, UML 1.4

I.2. Nguyên nhân ra đời
Hiện nay tồn tại rất nhiều phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng như là
OOA (Object Oriented Analys) của Booch, OMT, (Object Modeling Technique) của
Dumbaugh… Mỗi một phương pháp tồn tại trong nó các đặc điểm mạnh và điểm yếu.
Do vậy bản thân mỗi phương pháp không đáp ứng được một cách đầy đủ đòi hỏi của
người sử dụng. Do đó việc ứng dụng 1 ngôn ngữ mô hình hoá chuẩn, tồn tại trong suốt
vòng đời phát triển là rất cần thiết. UML là ngôn ngữ mô hình hoá hợp nhất, được xem
như công cụ đồ học nhằm biểu diễn trực quan, đặc tả, xây dựng và lập tài liệu các thành
phần trong hệ thống. Nó cung cấp một cách thức chuẩn để tạo ra một sự mô tả hệ thống,
đề cập đến những cái mang tính quan niệm như các tiến trình kinh doanh và chức năng
hệ thống, đồng thời nó cũng đề cập đến những thứ cụ thể như là các lớp được viết trong
một ngôn ngữ lập trình … UML được tạo ra là sự tất yếu khách quan, nó đáp ứng một
cách khá đầy đủ các yêu cầu từ phía người dùng.
II Khái quát về UML
UML là ngôn ngữ mô hình hoá , trước hết nó là mô tả ký pháp thống nhất ngữ
nghĩa và các định nghĩa về metamodel(mô tả và định nghĩa chính ngôn ngữ mô hình
hoá), nó không mô tả về phương pháp phát triển UML được sử dụng để hiển thị, đặc tả,
xây dựng và làm tài liệu các vật phẩm của phân tích hình thức và thiết kế trong quá trình
xây dựng hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. UML được sử dụng cho mọi tiến
trình phát triển phần mềm, xuyên suốt vòng đời phát triển độc lập với các công nghệ cài
đặt hệ thống.

II.1 Giới thiệu UML
UML là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm. Nó phù hợp cho việc
mô hình hoá các hệ thống như: hệ thống thông tin doanh nghiệp, các ứng dụng phân tán
trên nền web, … nó không khó hiểu và dễ sử dụng. UML là ngôn ngữ mô hình được cả
con người và máy sử dụng. Cũng như mọi ngôn ngữ mô hình hoá khác, UML có kí pháp
và tập các luật sử dụng nó. Các luật bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và luật hình thành
câu(pragmatic). Để sử dụng UML có hiệu quả cần nắm được ba nội dung chính:
 Các phần tử cơ bản của mô hình trong UML.
 Các quy định liên kết các phần tử mô hình.
 Một số cơ chế chung áp dụng cho ngôn ngữ này.
UML là ngôn ngữ và nó chỉ là một phần của tiến trình phát triển phần mềm, độc lập với
tiến trình. Tuy nhiên UML rất phù hợp với các tiến trình hướng trường hợp sử dụng
(Use case - UC).
-UML là ngôn ngữ:
Ngôn ngữ phải có từ vựng và quy tắc tổ hợp các từ vựng để giao tiếp .Ngôn ngữ mô
hình là ngôn ngữ có từ vựng và quy tắc tập trung vào biểu diễn về mặt vật lý và khái
niệm của hệ thống. UML là ngôn ngữ chuẩn công nghiệp để lập kế hoạch chi tiết phần
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mềm. Từ vựng và quy tắc ngôn ngữ UML cho ta cách thức xây dựng mô hình nào cần
phải được lập và khi nào lập chúng.
-UML là ngôn ngữ hiển thị:
UML giúp ta xây dựng mô hình để dễ dàng giao tiếp. Một số công việc phù hợp với
mô hình hoá bằng văn bản, một số công việc khác lại phù hợp với mô hình hoá bằng đồ
hoạ. UML là ngôn ngữ đồ hoạ. Với nhiều hệ thống, mô hình trong ngôn ngữ đồ hoạ dễ
hiểu hơn so với ngôn ngữ lập trình. Sau mỗi biểu tượng đồ hoạ của UML là ngữ nghĩa.
Nên khi xây dựng mô hình trong UML thì người phát triển khác hay các công cụ hỗ trợ
mô hình hoá có thể hiểu mô hình một cách rõ ràng.
-UML là ngôn ngữ đặc tả:
Đặc tả là mô tả rõ ràng những điểm mấu chốt của vấn đề. UML cho phép mô tả mô

hình chính xác, không nhập nhằng và hoàn thiện. UML hướng tới đặc tả thiết kế, phân
tích và quyết định cài đặt trong quá trình phát triển và triển khai hệ thống phần mềm.
-UML là ngôn ngữ để xây dựng:
Mô hình của UML có thể kết nối trực tiếp với các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có
nghĩa là có thể ánh xạ mô hình trong UML tới các ngôn ngữ lập trình khác nhau như
Java, C++ hay cá bảng CSDL quan hệ, CSDL hướng đối tượng. Ánh xạ này cho khả
năng biến đổi thuận từ UML sang ngôn ngữ lập trình và cho khả năng biến đổi ngược
lại. Có nghĩa là có thể làm việc với văn bản hay đồ hoạ một cách nhất quán.
-UML là ngôn ngữ làm tài liệu:
UML hướng tới làm tài liệu kiến trúc hệ thống và các chi tiết của nó. UML cho khả
năng biểu diễn yêu cầu, thử nghiệm, mô hình hoá các hoạt động lập kế hoạch và quản lý
sản phẩm.
 UML cho biết giới hạn của hệ thống và các chức năng chính của nó thông qua
UC và tác nhân.
 Trong UML ,các UC được mô tả bằng biểu đồ logic.
 Biểu diễn cấu trúc tĩnh của hệ thống nhờ biểu đồ lớp.
 Mô hình hoá các hành vi đối tượng bằng biểu đồ chuyển trạng thái.
 Phản ánh kiến trúc cài đặt vật lý bằng biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai.
 Mở rộng các chức năng bằng Stereotypes.
II.2 Mô hình khái niệm của UML
Để hiểu được UML ta cần được mô hình khái niệm của ngôn ngữ. Nó gồm ba vấn
đề chính sau:
 Các phần tử cơ bản để xây dựng mô hình
 Quy tắc liên kết các phần tử mô hình
 Một số cơ chế chung để sử dụng ngôn ngữ
II.2.1 Phần tử mô hình trong UML
Các khối để hình thành mô hình UML gồm ba loại sau: phần tử, quan hệ và biểu
đồ. Phần tử là trừu tượng căn bản trong mô hình; các quan hệ gắn với các phần tử này
lại với nhau; còn biểu đồ nhóm tập hợp các phần tử.
Trong UML có bốn loại phần tử mô hình: cấu trúc, hành vi, nhóm và chú giải.

Các phần tử này là các khối để xây dựng hướng đối tượng cơ bản của UML.
-Phần tử cấu trúc:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần tử cấu trúc là các danh từ trong mô hình UML. Chúng là bộ phận tĩnh của mô
hình để biểu diễn các thành phần khái niệm hay vật lý. Có bảng loại phần tử cấu trúc:
lớp, giao diện, phần tử cộng tác, trường hợp sử dụng, lớp tích cực, thành phần, nút.
 Lớp: Mô tả các đối tượng cùng chung thuộc tính, thao tác, quan hệ và ngữ nghĩa.
Một lớp cài đặt một hay nhiều ghép nối. Lớp biểu diễn bằng hình chữ nhật, gồm
tên, thuộc tính và thao tác.

tai khoan
so tai khoan
pin
so du
mo()
rut tien()
tru so du()
kiem tra so du()
Hình 1.1 Lớp
 Giao diện: Là tập hợp các thao tác làm dịch vụ của lớp hay thành phần. Giao
diện mô tả hành vi thấy được từ ngoài của thành phần. Giao diện biểu diễn toàn
bộ hay một hành vi của lớp. Giao diện định nghĩa tập đặc tính thao tác.
 Phần tử cộng tác: Mô tả ngữ cảnh của tương tác. Nó thể hiện một giải pháp thi
hành bên trong hệ thống, bao gồm các lớp, quan hệ và tương tác giữa chúng để
đạt được một chức năng mong đợi của UC.
 Trường hợp sử dụng (Use case): mô tả tập trình tự các hành động mà hệ thống sẽ
thực hiện để đạt được một kết quả cho tác nhân nào đó. Tác nhân là những gi bên
ngoài tương tác với hệ thống. Tập hợp các UC của hệ thống sẽ hình thành các
trường hợp mà hệ thống được sử dụng. Sử dụng UC để cấu trúc các phần tử có

tính hành vi trong mô hình. Nó được hiện thực hoá phần tử cộng tác.
Kí pháp đồ hoạ của UC:

UseCase
Hình 1.4 Use case
 Lớp tích cực (Active class): Lớp tích cực là lớp có đối tượng làm chủ một hay
nhiều tiến trình hay luồng. Lớp tích cực được xem như lớp thông thường nhưng
đối tượng của nó biểu diễn các thành phần có hành vi đang tương tranh với các
thành phần khác.
 Thành phần: Thành phần biểu diễn vật lý mã nguồn các tệp nhị phân trong quá
trình phát triển hệ thống.
Kí pháp đồ hoạ của nó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



myfile
.cpp

Hình1.6. Thành phần
 Nút (Mode): Nút là thành phần biểu hiện vật lý, tồn tại khi chương trình chạy và
biểu diễn các tài nguyên tính toán. Có thể đặt tập các thành phần trên nút và
chuyển từ nút này sang nút khác. Nút có thể là máy tính, thiết bị phần cứng.
Kí pháp đồ hoạ:

may
chu
Hình 1.7. Nút
-Phần tử hành vi:

Phần tử hành vi là bộ phận động của mô hình UML. Chúng là các động từ của mô
hình, biểu diễn hành vi theo thời gian và không gian. Có hai loại chính là: tương tác và
trạng thái:
 Tương tác: tương tác là hành vi bao gồm tập các thông điệp trao đổi giữa các đối
tượng trong ngữ cảnh cụ thể để thực hiện mục đích cụ thể.
Biểu diễn đồ hoạ của thông điệp được thể hiện trên hình sau, bao gồm mũi
tên và tên thao tác của nó.
 Máy trạng thái: máy trạng thái là hành vi chỉ ra trật tự các trạng thái mà đối
tượng hay tương tác sẽ đi qua để đáp ứng sự kiện. Hành vi của lớp hay cộng tác
của lớp có thể được xác định bằng máy trạng thái. Máy này kích hoạt nhiều phần
tử, bao gồm trạng thái, chuyển tiến, sự kiện và hoạt động.
-Phần tử nhóm:
Phần tử nhóm là bộ phận tổ chức của mô hình UML, chỉ có một phần tử thuộc
nhóm này có tên là gói (pakage). Gọi là cơ chế đa năng để tổ chức các phần tử vào
nhóm. Các phần tử cấu trúc, hành vi và ngay cả phần tử nhóm có thể cho vào gói.
Không giống thành phần (component), phần tử nhóm hoàn toàn là khái niệm, chúng chỉ
tồn tại vào thời điểm phát triển hệ thống chứ không tồn tại vào thời gian chạy chương
trình. Gói giúp ta quan sát hệ thống ở mức tổng quát hơn.
Kí pháp đồ hoạ của nhóm:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cac luat
thuong mai
day la ghi
chu
Hình1.10. Nhóm và chú thích
-Chú thích (annotational):
Phần tử chú thích là bộ phận chú giải của mô hình UML. Đó là lời giải thích áp
dụng để mô tả các phần tử khác hay mô hình.


day la chu
thich

Hình1.11. Chú thích
II.2.2 Các quan hệ trong UML
Quan hệ trong UML đại diện cho sự liên hệ giữa các sự vật trong thế giới thực.
Quan hệ là sự kết nối giữa hai thành phần trong hệ thống. Có bốn loại quan hệ trong
UML bao gồm:
 Phụ thuộc (dependency)
 Tổng quát hoá (generalization)
 Kết hợp (association)
 Hiện thực hoá (realization)
-Phụ thuộc (dependency):
Phụ thuộc là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử. Trong đó thay đổi phần tử độc lập
sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc.
Kí pháp đồ hoạ của nó thể hiện trên hình sau:
- - - - - - - - - - - - - - - - - ->
Hình 2.1.Quan hệ phụ thuộc
-Kết hợp (association):
Kết hợp là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết, một liên kết là kết nối giữa các đối
tượng. Khi đối tượng của lớp này gửu (nhận) thông điệp đến (từ) đối tượng của lớp kia
thì ta gọi chúng có quan hệ kết hợp.
Kí pháp đồ hoạ của nó thể hiện trên hình 2.2, chúng có thể chứa tên, nhiệm vụ và tính
nhiều (Multiplicity).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2.2.Quan hệ kết hợp



Tụ hợp (aggregation) là dạng đặc biệt của kết hợp, nó biểu diễn quan hệ cấu trúc giữa
toàn thể và bộ phận. Kí pháp đồ hoạ của nó thể hiện trên hình 2.3.

Hình 2.3.Tụ hợp

-Khái quát hoá (generalization)
Khái quát hoá là quan hệ đặc biệt hoá mà trong đó đối tượng cụ thể kế thừa các
thuộc tính và phương pháp của đối tượng tổng quát. Kí pháp đồ hoạ của khái quát hoá
thể hiện trên hình 2.4.
Hình 2.4.Khái quát hoá
-Hiện thực hoá (realization)
Là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp (hay thành phần) hiện thực lớp; giữa
UC và hợp tác hiện thực UC. Biểu diễn đồ hoạ của nó được mô tả trên hình 2.5
- - - - - - - - - - - - - - - - ->
Hình 2.5.Hiện thực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 10
University
Department
Person
1..*
+employee
*
1..*
+employer
*
Company
Vehicles
CarBicycle

Generalization
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.2.3 Kiểu dữ liệu
Kiểu dữ liệu không phải là phần tử mô hình trong UML. Kiểu dữ liệu cơ sở là kiểu
dữ liệu không có cấu trúc. UML có các kiểu dữ liệu sau:
 Boolean: là kiểu đếm với hai giá trị True và False.
 Biểu thức (expression): là xâu kí tự có cú pháp.
 Tính nhiều (multiplicity): là tập không rỗng của các số nguyên dương và kí hiệu
* (để biểu thị tính nhiều vô hạn ).
 Tên (name): là xâu kí tự cho khả năng đặc tả phần tử.
 Số nguyên (integer): là kiểu cơ bản và là phần tử của tập vô hạn các số nguyên
âm và dương .
 Xâu (string): là trật tự của các kí tự , được sử dụng làm tên .
 Thời gian (time): xâu kí tự biểu diễn giá trị tuyệt đối hay khoảng tương đối.
 Không lí giải (uninterpreted): là cái gì đó mà ý nghĩa của nó phụ thuộc vào lĩnh
vực.
II.3 Biểu đồ UML
Biểu đồ là biểu diễn đồ hoạ tập các phần tử mô hình, vẽ biểu đồ để biểu diễn hệ
thống đang xây dựng dưói các góc độ quan sát khác nhau. UML cho khả năng xây dựng
các loại biểu đồ sau:
 Biểu đồ trường hợp sử dụng
 Biểu dồ trình tự
 Biểu đồ cộng tác
 Bểu đồ lớp
 Biểu đồ thành phần
 Biểu đồ triển khai
 Biểu đồ chuyển trạng thái
 Biểu đồ đối tượng
 Biểu đồ hoạt động.
II.3.1 Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use case _ UC)

Biểu đồ này chỉ ra tương tác giữa các UC và tác nhân. UC biểu diễn các chức năng
của hệ thống. Tác nhân là con người hay hệ thống khác cung cấp hay thu nhận thông tin
từ hệ thống đang được xây dựng. Biểu đồ UC tập trung vào quan sát trạng thái tĩnh của
các UC trong hệ thống. Nó rất quan trọng trong việc tổ chức và mô hình hoá hệ thống.
Vì UC biểu diễn yêu cầu hệ thống từ góc độ người dùng, cho nên UC là chức năng mà
hệ thống phải có. Biểu đồ này chỉ ra tác nhân nào khởi động UC và khi nào tác nhân
nhận thông tin từ hệ thống.
Ví dụ: Biểu đồ UC của ATM, chỉ ra tương tác của UC và tác nhân của hệ thống rút
tiền Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyen tien
gui tien
rut tien
xem so du
khach hang
thanh toan
he thong tin
dung
nhan vien ngan
hang
thay doi pin
Hình 2.3 Biểu đồ UC của ATM
 Khách hàng (tác nhân) : có khả năng khởi động một số UC như rút tiền, gửu tiền,
chuyển tiền, xem số dư tài khoản, thay đổi số căn cước cá nhân và thanh toán.
 Nhân viên ngân hàng (tác nhân) : có khả năng khởi động UC thay đổi số căn
cước cá nhân.
 Trường hợp sử dụng thanh toán có có mũi tên đi đến tác nhân hệ thống tín dụng
cho biết UC trả lại thông tin cho tác nhân.
II.3.2 Biểu đồ trình tự (sequence)

Biểu đồ nà chỉ ra luồng chức năng xuyên qua các UC. Nó là biểu đồ mô tả tương tác
giữa các đối tượng và tập trung vào mô tả trật tự các thông điệp theo thời gian.
Biểu đồ trình tự trên đã mô tả toàn bộ luồng xử lý cho UC rút tiền thông qua ví dụ
trường hợp ông Văn rút 100.000đ. Khách hàng có thể thấy được tiến trình tác nghiệp cụ
thể của hệ thống qua biểu đồ. Phân tích viên thấy được luồng tiến trình, người phát triển
thấy được các đối tượng cần xây dựng và các thao tác cho các đối tượng này, kỹ sư
kiểm tra chất lượng có thể thấy chi tiết của tiến trình để xây dựng quy trình thử nghiệm,
kiểm tra. Nói chung biểu đồ này có ích với mọi người tham gia dự án.
Ví dụ về biểu đồ trình tự của hệ thống ATM được thể hiện trên hình 2.6
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17: day the ra
VAN :
khachhang
may doc the man hinh
ATM
tai khoan
ong VAN
may tra tien
mat
1: chap nhan the
2: doc so the
3: khoi dong man hinh
4: mo tai khoan
5: yeu cau pin
6: nhap pin (1234)
7: kiem tra pin
8: yeu cau giao dich
9: chon giao dich rut tien (100000d)
10: yeu cau nhap so tien

11: nhap so tien (100000d)
12: rut tien (100000d)
13: kiem tra tai khoan
14: giam tai khoan (100000d)
15: tra tien (100000d)
16: tra bien nhan
Hình 2.6.Biểu đồ trình tự của hệ thống ATM
II.3.3 Biểu đồ cộng tác (collaboration)
Biểu đồ này chỉ ra các thông tin như biểu đồ trình tự nhưng theo cách khác, nó tập
trung vào tổ chức cấu trúc của các đối tượng gửi và nhận thông điệp. Biểu đồ cộng tác
và biểu đồ trình tự thuộc loại biểu đồ tương tác và có thể biến đổi qua lại. Trong biểu đồ
cộng tác, đối tượng đặt trong hình chữ nhật, tác nhân là người hình cây. Trong khi biểu
đồ trình tự biểu diễn tương tác đối tượng và tác nhân theo thời gian thì biểu đồ cộng tác
không quan tâm đến thời gian.
Ví dụ biểu đồ cộng tác ông Văn rút 100.000 đ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
may doc
the
man hinh
ATM
tai khoan
ong VAN
may tra
tien mat
2: doc so the
7: kiem tra pin
12: rut tien (100000d)
13: kiem tra tai khoan
14: giam tai khoan (100000d)

15: tra tien (100000d)
16: tra bien nhan
3: khoi dong man hinh
4: mo tai khoan
17: day the ra
VAN :
khachhang
5: yeu cau pin
8: yeu cau giao dich
10: yeu cau nhap so tien
6: nhap pin (1234)
9: chon giao dich rut tien (100000d)
11: nhap so tien (100000d)
1: chap nhan the

Hình 2.7.Sơ đồ cộng tác ông Văn rút 100.000 đ
Tuy cùng chỉ ra các thông tin như biểu đồ trình tự, nhưng biểu đồ cộng tác sử dụng vì
mục đích khác. Kỹ sư kiểm tra chất lượng và kiến trúc sư hệ thống thấy được việc phân
bổ tiến trình giữa các đối tượng thông qua biểu đồ này.
II.3.4 Biểu đồ lớp (class)
Biểu đồ chỉ ra tương tác giữa các lớp trong hệ thống. Các lớp được xem như kế
hoạch chi tiết của các đối tượng. Người phát triển sử dụng biểu đồ lớp để xây dựng các
lớp. Các công cụ phần mềm như Rose phát sinh mã trình xương sống cho các lớp, sau
đó người phát triển phải chi tiết hoá nó bằng ngôn ngữ lập trình. Kiến trúc sư quan sát
thiết kế hệ thống thông qua biểu đồ lớp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tai khoan
so tai khoan

pin
so du
mo()
rut tien()
kiem tra so du()
may doc the
sothe
chap nhan the()
tra the()
doc the()
man hinh ATM
nhap dau vao()
dau nhac()
may tra tien
so du tai khoan
tra tien()
Hình 2.8.Biểu đồ lớp của UC rút tiền
Biểu đồ này chỉ quan hệ giữa các lớp hình thành nên UC rút tiền. Nó gồm bốn lớp:
máy đọc thẻ, tài khoản, màn hình ATM và máy trả tiền. Mỗi lớp trong biểu đồ được
biểu diễn bằng hình chữ nhật chia làm ba phần:
 Tên lớp (ví dụ trên lớp tài khoản )
 Thuộc tính (lớp tài khoản chứa ba thuộc tính: số tài khoản, số căn cước cá nhân-
PIN và cân đối tài khoản )
 Thao tác (ví dụ lớp tài khoản có bốn thao tác: mở tài khoản, rút tiền, trừ tiền
trong tài khoản và kiểm tra số tiền trong tài khoản ).
Đường nối giữa các phần tử biểu đồ lớp là quan hệ giao tiếp giữa chúng. Phía trái một
số thuộc tính và thao tác có gắn biểu tượng khoá, có nghĩa là đó là các thuộc tính và
thao tác riêng.
II.3.5 Biểu đồ chuyển trạng thái (State transition)
Biểu đồ này mô tả vòng đời của đối tượng, từ khi nó được sinh ra cho đến khi bị phá

huỷ. Biểu đồ chuyển trạng thái cung cấp cách thức mô hình hoá các trạng thái khác nhau
của đối tượng. Nó được sử dụng để mô hình hoá các hành vi động của hệ thống.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thủy-CNTT-46 15

×