MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài......................................................................trang 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................trang 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................trang 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..........................................trang 5
5. Phạm vi nghiên cứu..................................................................trang 5
6. Nhân sự nghiên cứu..................................................................trang 5
7. Thời gian nghiên cứu................................................................trang 5
8. Phương pháp nghiên cứu, cách thu thập và xử lý thông tin......trang 5
9. Thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu đề tài............................trang 6
10. Kế hoạch tài chính..................................................................trang 7
Phần cơ sở lý luận
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................trang 7
2. Các lý thuyết ứng dụng của đề tài.............................................trang 10
3. Mô hình khung phân tích..........................................................trang 11
4. Các khái niệm công cụ..............................................................trang 12
5. Các giả thuyết của đề tài...........................................................trang 13
Tài liệu tham khảo......................................................................trang 14
Phụ lục 1......................................................................................trang 15
Phụ lục 2......................................................................................trang 16
Phụ lục 3......................................................................................trang 22
Phụ lục 4......................................................................................trang 23
Phụ lục 5......................................................................................trang 24
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 32 của chính phủ (ban hành ngày 29/6/2007) về các giải
pháp cấp bách nhằm giảm ùn tắc, tai nạn giao thông nêu rõ “Từ ngày
01/01/2008 đình chỉ lưu hàmh xe tự chế 3, 4 bánh”
Sau nhiều lần lùi thời hạn thực hiện lệnh cấm xe ba gác, xe tự chế lưu
thông. Ngày 01/01/2010, quy định này đã chính thức có hiệu lực. Song việc
chuyển đổi nghề hoặc phương tiện cho những người trực tiếp chịu tác động
của lệnh cấm vẫn rất ngổn ngang, thậm chí có vẽ như không có lối ra. Theo
tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện “ Lệnh cấm như chiếc lưởi hái của thần chết đang
treo lơ lững và từ từ rơi xuống các mãnh đời khốn khó một cách lạnh lùng,
vô cảm trước sự bất lực rất phi lý của tất cả mọi người” (Nguyễn Ngọc Điện.
Cấm xe ba gác nhìn nhận lại vấn đề, tại sao không?. www
tuanvietnamnet.16/06/2008 )
Hiện nay, hàng trăm ngàn người trên khắp cả nước đang kiếm sống
bằng nghề chạy xe ba gác, và đây là cần câu cơm duy nhất của họ để nuôi
sống cả gia đình. Theo thống kê tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện có hơn
60.000 người chạy xe ba gác, xích lô. Đa số họ đều nghèo, trình độ văn hóa
thấp nên rất khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp và lúng túng chưa
biết sẽ phải làm gì để sống trong những ngày sắp tới. (nhóm PV SGGP. Cấm
xe ba gác lưu thông 60.000 người sẽ bị ảnh hưởng. www tuổite.com.vn.
21/12/2007)
Giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên phức tạp,ùn
tắc diển ra phổ biến…Vì vậy cấm xe tự chế để đảm bảo an toàn giao thông
là một chủ trương đúng. Tuy vậy nhiều người dân mưu sinh bằng nghề này
gặp không ít những xáo trộn, lúng túng để tìm kế mưu sinh. Mặc dù đã gia
hạn cấm xe tự chế trong một khoảng thời gian và đến 01/01/2010 mới thực
hiện triệt để, tuy nhiên, nhiều người dân đang mưu sinh bằng xe ba gác tự
chế vẫn chưa thích nghi được với lệnh cấm. Đây thực sự là một hiện tượng
xã hội đáng quan tâm, song cho đến nay có ít những nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề này. Chính vì vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “Cuộc sống của
những người hành nghề chạy xe ba gác gắn máy tại thành phố Hồ Chí Minh
sau lệnh cấm lưu hành xe ba, bốn bánh tự chế” để nghiên cứu tìm hiểu nhằm
giải đáp phần nào cho những câu hỏi sau:
- Cuộc sống hiện nay của những người chạy xe ba gác gắn máy. (gồm
những người đã tìm được nghề mới lẫn những người chưa tìm được việc làm
khác)
2
- Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước và thực tế triển khai các biện pháp
này.
- Nhận thức, thái độ, hành vi, tâm tư, nguyện vọng của những người hành
nghề chạy xe ba gác gắn máy.
Nhóm nghiên cứu mong những kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp
phần nào cho nhà nước trong việc triển khai chủ trương trên.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu Cuộc sống hiện nay của người dân hành nghề chạy xe ba gác gắn
máy tại thành phố Hồ Chí Minh sau lệnh cấm lưu hành xe ba, bốn bánh tự
chế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hoàn cảnh kinh tế xã hội của gia đình những người chạy xe ba
gác gắn máy.
- Tìm hiểu về chính sách hổ trợ của nhà nước và thực tế triển khai các chính
sách này.
- Tìm hiểu, tâm tư, nguyện vọng của những người chạy xe ba gác gắn máy.
- Tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của những người chạy xe ba gác gắn
máy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Tìm hiểu cuộc sống của những người chạy xe ba gác gắn máy sau
khi chuyển đổi nghề nghiệp và những người chưa chuyển đổi.
- Hoàn cảnh gia đình
- Trình độ văn hóa
- Thời gian hành nghề ba gác gắn máy
- Nghề phụ
- Nhận thức, thái độ, hành vi, tâm tư và nguyện vọng của những người hành
nghề chạy xe ba gác gắn máy
- Công việc hiện tại
- Thu nhập
- Thuận lợi
- Khó khăn
3.2 Tìm hiểu về chính sách, vai trò, sự quan tâm của nhà nước đối với
người chạy xe ba gác gắn máy.
- Chính sách hỗ trợ và thực tế thực hiện.
- Các thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương khi triển khai chủ
trương này?
- Đề xuất của chính quuyền địa phương.
4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Cuộc sống của người dân hành nghề chạy xe ba gác gắn máy tại thành phố
Hồ Chí Minh sau lệnh cấm lưu hành xe ba, bốn bánh tự chế.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Những người chạy xe ba gác gắn máy.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành khảo sát tại 3 phường: phường12, phường 24, phường 26,quận
Bình Thạnh, TP. HCM.
6. Nhân sự nghiên cứu
1. Lê Văn Long (trưởng nhóm)
2. Dương Tuấn Đạt
3. Nguyễn Ngọc Thùy Trang
7. Thời gian nghiên cứu: từ ngày 16/4 đến ngày 7/6 năm 2010
7.1 Giai đoạn chuẩn bị (16-20/4)
+ Tham khảo tài liệu
+ Xây dựng đề cương
+ Xây dựng các công cụ thu thập thông tin.
7.2 Triển khai nghiên cứu (16/5 – 31/5)
+ Tập huấn cho nghiên cứu viên (sáng ngày 16/05)
+ Đi thu thập thông tin thử ( chiều ngày 16/05)
+ Tổ chức phân công đi nghiên cứu (16/05)
+ Đi thu thập thông tin ở hiện trường (17-31/5)
7.3 Xử lý thông tin và viết báo cáo nghiên cứu (15/5- 07/6)
+ Kiểm tra bảng hỏi (1/6)
+Tạo khuôn nhập liệu (2-10/6)
+Nhập/ phân tích dữ liệu (2-10/6)
+ Viết báo cáo (11-14/6)
8.Phương pháp nghiên cứu cách thu thập và xử lý thông tin.
8.1 Phương pháp thu thập thông tin sẵn có
Tìm kiếm Các thông tin có liên quan đến đề tài qua các kênh như: sách, tạp
chí tư liệu, báo ( kể cả báo điện tử), đài, các số liệu thống kê của các cơ
quan.
5
8.2 Phương pháp định lượng
Thu thập thông tin cá nhân của 100 người chạy xe ba gác gắn máy tại 3
phường (12,24,26, quận Bình Thạnh) bằng bảng hỏi cấu trúc.(50 người đã
chuyển đổi nghề, 50 người chưa chuyển đổi nghề)
8.3 Phương pháp định tính
Thực hiện 9 cuộc phỏng vấn sâu đối với 3 người đã tìm được việc làm mới,
3 người hiện chưa tìm được việc làm và 3 cán bộ phường.
8.4 Phương pháp xử lý thông tin
-Thông tin định lượng xử lý bằng máy vi tính với phần mềm SPSS.
- Thông tin định tính xử lý bằng tay.
9. cách chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu có hệ thống từ danh sách của phường đối với những người đã
chuyển đổi nghề
Chọn mẫu ngẫu nhiên đối với những người chưa chuyển đổi nghề
10. Thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu đề tài
10.1 Thuận lợi khi nghiên cứu đề tài
-Có được danh sách những người chạy xe ba bánh gắn máy ở các phường
nghiên cứu do các phường thống kê.
-Vấn đề đang được xã hội quan tâm.
-Được sự giúp đở của các thầy cô và các bạn trong lớp.
10.2 Khó khăn khi thực hiện đề tài
-Kinh nghiệm của nhóm thực hiện đề tài còn hạn chế.
-Khảo sát với số lượng mẫu khá lớn nhưng phương tiện đi lại, kinh phí và
thời gian của sinh viên hạn chế.
6
10.Kế hoạch tài chính
stt Công việc Đơn vị tính Chiết tính Tổng (vnd)
I Giai đoạn chuẩn bị
1 Tham khảo tài liệu 20.000
2 Xây dựng đề cương 10.000
3 Xây dựng các công cụ
thu thập thông tin
(photo bảng hỏi)
1000d/bảng 1000*120
bảng
120.000
II Triển khai công việc
1 Tập huấn 5000/chai 5000*4 người 20.000
2 TTTT thử 20.000/người 25.000*4ngườ
i
100.000
3 Bồi dưởng đi phỏng
vấn bảng hỏi
10.000 10.000*100
người
1.000.000
4 Bồi dưởng đi phỏng
vấn sâu
20.000 20.000*9
người
180.000
II
I
Phân tích xử lý dữ liệu và viết báo cáo
1 Nhập liệu 150.000
2 Viết báo cáo 200.000
Tổng 1.800.000
PHẦN CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Theo khảo sát của UBND quận Tân Bình từ giữa năm 2008, toàn quận có
780 xe ba, bốn bánh tự chế, chủ yếu là xe đẩy tay và chỉ có 43 xe do người
nghèo trực tiếp sử dụng làm phương tiện sinh sống, trong đó có 36 trường
hợp thuộc diện xóa đói giảm nghèo. Bà Nguyễn Thị Hương - phó chủ tịch
UBND quận Tân Bình - cho biết đã chỉ đạo các phường hướng dẫn và xét
duyệt cho người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo được vay vốn để
chuyển đổi phương tiện, chuyển đổi ngành nghề. Những trường hợp có nhu
cầu đào tạo nghề cũng sẽ được ưu tiên giải quyết. Tuy nhiên, theo bà
7
Hương, mấy tháng qua chỉ có vài người đăng ký học nghề và nguyên nhân
có thể do người nghèo phải kiếm sống hằng ngày nên không muốn và cũng
không có thời gian theo học. Bà Hương cũng nói rằng hầu hết người dân có
xu hướng chuyển từ xe ba, bốn bánh tự chế sang xe máy để chạy xe ôm vì
chi phí đầu tư thấp, còn chuyển sang xe tải nhẹ thì rất khó khăn bởi phải vay
nợ nhiều và khó hoàn vốn. Bà Hương cho biết quỹ quốc gia giải quyết việc
làm TP chỉ cho vay vốn chuyển đổi sang xe tải mà không hỗ trợ chuyển đổi
sang xe máy nên quận phải linh động giải quyết bằng nguồn vốn địa
phương. “Trước mắt, quận chỉ có thể hỗ trợ cho các trường hợp diện xóa đói
giảm nghèo đã có sổ, sắp tới khi xét duyệt lại hộ nghèo theo tiêu chí thu
nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm mới có thể xem xét hỗ trợ tiếp” – (bà
Hương nói). Riêng 155 trường hợp sử dụng xe ba, bốn bánh để thu gom rác
dân lập, từ khi có chủ trương chuyển đổi, người dân đã tự trang bị 45 xe tải
loại trọng tải 500kg và 30 thùng thu gom chuyên dùng. Trong thời gian qua
số xe này chủ yếu “trùm mền” vì tiền thu gom rác không đủ trang trải chi phí
vận hành. (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn bánh tự chế ở
thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www phanvien.com18/12/08)
- Theo tính toán của Q.Bình Thạnh, tổng kinh phí phải hỗ trợ từ ngân sách
cho các hộ cận nghèo có sổ (189 hộ) và hộ cận nghèo không có sổ (370 hộ)
hơn 16,7 tỉ đồng. Q.Bình Thạnh mới chi 2 tỉ đồng từ Ngân hàng Chính sách
xã hội và 1 tỉ đồng từ quỹ xóa đói giảm nghèo. Phần còn lại thì nêu chung
chung: từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của ngân sách, nguồn các
nhà tài trợ khác, giảm 20% kinh phí dạy nghề cho hộ nghèo, vận động các
hộ tự đầu tư nguồn vốn chuyển đổi. Cũng theo đề án của quận, tổng mức
đầu tư thay thế xe ba, bốn bánh đang thu gom rác là hơn 13 tỉ đồng nhưng
chỉ một hộ có sổ hộ nghèo (trong tổng số 255 hộ có xe phải chuyển đổi)
được hỗ trợ vay vốn từ quỹ xóa đói giảm nghèo là 6 triệu đồng, phần các hộ
còn lại phải tự lo. (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn bánh
tự chế ở thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www
phanvien.com18/12/08)
- Theo thống kê của Sở GTVT TP.HCM, trên địa bàn TP có tổng cộng
22.460 xe ba, bốn bánh tự chế tham gia lưu thông, trong đó có 592 xe của
người khuyết tật, 2.003 xe ba bánh thu gom rác. Trong số 19.865 xe còn lại
chỉ có khoảng 2.796 xe của người trong diện nghèo và hơn 17.000 xe của
những đối tượng khác. Trong đề án của một số quận huyện chủ yếu chỉ đề
cập việc chuyển đổi xe những người trong diện nghèo có sổ hộ nghèo và xe
ba bánh thu gom rác. (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn
8
bánh tự chế ở thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www
phanvien.com18/12/08)
- Theo kế hoạch của Q.10, có 645 xe ba, bốn bánh cần chuyển đổi, trong đó
có 154 xe thuộc hộ xóa đói giảm nghèo và hộ cận nghèo. Bà Lại Thụy Ngọc,
trưởng Phòng lao động - thương binh & xã hội Q.10, cho biết với những
người thuộc diện xóa đói giảm nghèo quận đã hỗ trợ vốn cho 22 người với
mức hỗ trợ là 6 triệu đồng/người và hỗ trợ mua xe gắn máy cho 56 người với
mức 6,6 triệu đồng/xe.Trường hợp hộ dân thu gom rác thì vay từ quỹ hỗ trợ
giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Q.10 với lãi suất
0,65%/tháng để mua thùng 660 lít và loại xe tải 550-750kg. Nhưng với hơn
400 trường hợp chạy xe ba, bốn bánh không phải hộ nghèo trên địa bàn Q.10
thì người dân phải tự đăng ký vay vốn chuyển đổi hoặc xin học nghề
khác… (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn bánh tự chế ở
thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www phanvien.com18/12/08)
- Theo bà Lại Thụy Ngọc, những người chạy xe ba, bốn bánh (ngoài đối
tượng có sổ hộ nghèo) muốn vay tiền để chuyển đổi phương tiện chỉ được
vay quỹ giải quyết việc làm với số tiền không quá 20 triệu đồng/người. Bà
Ngọc nói một số trường hợp có nhu cầu vay tiền để chuyển đổi sang xe tải
nhưng không được vì số tiền vay hơn 100 triệu đồng phải có tài sản thế
chấp cho ngân hàng. Trong khi đó những trường hợp này không có tài sản
để thế chấp. Đa số trường hợp quận phải vận động để chuyển đổi nghề. (N.
Hậu-Q. Thanh- N. Tirều. Chuyển đổi xe ba, bốn bánh tự chế ở thành phố
HCM, người dân tự bơi là chính.www phanvien.com18/12/08)
- Theo UBND Q.8, hiện quận có khoảng 3.000 xe ba, bốn bánh tự chế. Tuy
nhiên, do chưa có hướng dẫn từ cấp TP nên quận chưa có phương án cụ thể
hỗ trợ các trường hợp này chuyển đổi phương tiện hoặc chuyển đổi ngành
nghề. (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn bánh tự chế ở
thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www phanvien.com18/12/08)
- Theo báo cáo từ Phòng LĐ-TB&XH tại 23 quận huyện (chưa có số liệu
của Q.1), TP.HCM hiện có 1.507 hộ trong diện xoá đói giảm nghèo mưu
sinh bằng nghề lái xe ba gác, xích lô với 7.975 nhân khẩu. Những hộ trong
diện xóa đói giảm nghèo có thể được vay tối đa 50 triệu đồng khi có dự án
chuyển đổi ngành nghề. (N. Hậu-Q. Thanh- N. Triều. Chuyển đổi xe ba, bốn
bánh tự chế ở thành phố HCM, người dân tự bơi là chính.www
phanvien.com18/12/08)
9
Như vậy, thành phố đã có những thống kê và kế hoạch để giải quyết
những trường hợp chuyển đổi phương tiện và nghề nghiệp, nhưng những
giải pháp trên đã triệt để hay chưa? Gặp phải những vướng mắc gì khi thực
hiện kế hoạch? Và những người chạy xe ba gác sau khi chuyển đổi phương
tiện, nghề nghiệp thì cuộc sống của họ có thay đổi hay không?
2. Các lý thuyết ứng dụng của đề tài
2.1 Lý thuyết hành vi của Homan
Theo ông chính môi trường tác động lên hành vi của con người tạo nên sự
kích thích con người phản ứng, và hành vi của con người tác động trở lại
môi trường và từ đó tạo ra những hành vi khác của con người.
Môi trường thay đổi thì phản ứng của con người cũng thay đổi. khủng hoảng
kinh tế cùng với vật giá leo thang dẫn đến cơ hội tìm được việc làm mới có
thu nhập ổn định vô cùng khó khăn, chính vì vậy một số người dân chạy xe
ba gác gắn máy cố tình vi phạm, tiếp tục chạy “chui” để kiếm kế sinh nhai.
2.2 Lý thuyết hành động của Max weber
Con người hành động là do yếu tố chủ quan, do con người có nhu cầu
phải làm. Từ đó, dẫn đến hành động của con người nhưng từ nhu cầu dẫn
đến hành động, môi trường (hoàn cảnh) cũng có tác động đến hành động của
con người nhưng từ nhu cầu dẫn đến hành động là cơ bản.
Người dân chạy xe ba gác gắn máy bị cấm nhưng vì nhu cầu sinh tồn nên
buộc phải thay đổi nghề nghiệp.
2.3 Lý thuyết trao đổi
Các nhà xã hội học đã dựa trên những lý thuyết về tâm lý học hành vi và
sự phù hợp giữa cho và nhận, thưởng và phạt trong quá trình tương tác của
con người và cuối cùng họ coi sự tương tác của con người như một sự trao
đổi, trong đó thể hiện những chi phí của thưởng và phạt.
Nếu việc hỗ trợ của nhà nước được thực hiện chu đáo thì chủ trương chuyển
đổi nghề của những người chạy xe ba gác gắn máy sẽ được thực hiện tích
cực hơn.
10