Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quan điểm toàn diện trong việc xem xét Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.44 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới là đờng lối của Đảng
và Nhà nớc ta. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã không ngừng nỗ lực mở
cửa nền kinh tế, hội nhập kinh tế. Năm 2006 đánh dấu một bớc ngoặt trong tiến
trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới khi nớc ta trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO.
Tuy nhiên, WTO vẫn còn là một khái niệm khá xa lạ đối với phần lớn ngời
dân Việt Nam. Trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO, chú ta nhận thấy một thực
tế là có moot bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp, cũng nnh các nhà quản lý cha
hiểu biết, hoặc hiểu rất hạn chế về tổ chức này. Hiện nay, khi đã là thành viên của
WTO, có rất nhiều câu hỏi đợc đặt ra trớc sự kiện này: Gia nhập WTO chúng ta sẽ
có những thay đổi nh thế nào?, chúng ta phải làm gì để theo kịp những thay đổi
đó?...
Trớc một sự kiện trọng đại có tính lịch sử của dân tộc, tôi thực sự đã bị cuốn
hút. Vì vây, tôi quyết định viết đề tài Quan điểm toàn diện trong việc xem xét
Việt Nam gia nhập WTO . Mục đích của bài viết chỉ nhằm đem đến một cách
nhìn toàn diện, bao quát hơn về WTO và những thay đổi bớc đầu khi Việt nam gia
nhập WTO.
Bài viết này đợc chia thành 2 phần chính:
I/Tìm hiểu về quan điểm toàn diện trong triết học.
II/Gia nhập WTO - mối quan tâm lớn của cả dân tộc.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I/Tìm hiểu về quan điểm toàn diện trong triết học:
Quan điểm toàn diện là quan điểm xuất phát từ một trong hai nguyên kí cơ
bản của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Theo quan điểm siêu hình, họ cho rằng, các sự vật tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia, các hình thức liên hệ không chuyển hoá lẫn
nhau. Trái với quan điểm của họ là quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì
các sự vật, hiện tợng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa tác động qua


lại, chuyển hoá lẫn nhau.
Mặt khác, khi trả lời cho câu hỏi, cái gì quyết định các mối liên hệ, triết học
duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất của thế giới vật chất là cơ sở của
mối liên hệ các sự vật hiện tợng. Nhờ tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại
biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau
theo những quan hệ xác định.
Nh vậy, triết học duy vật biện chứng khẳng định: liên hệ là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự qui định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tợng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tợng trong thế giới.
Tính chất cơ bản của mối liện hệ phổ biến là:tính khách quan, tính phổ biến,
tính đa dạng, phong phú.
Thứ nhất, tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn
có của mọi sự vật, hiện tợng; nó không phụ thuộc vào ý thức con ngời.
Thứ hai, tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kì sự vật, hiện tợng nào;
ở bất kì không gian nào và ở bất kì thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự
vật, hiện tợng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tợng thì bất kì một thành
phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố
khác.
Thứ ba, tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau,
hiện tợng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên
hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia mối liên hệ thành nhiều loại, mối kiên hệ bên
trong, bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu... Các mối liên hệ này có vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tợng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính tơng đối, vì mỗi loại liên hệ
chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến. Mỗi
loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hoá lẫn nhau tuỳ theo phạm vi bao
quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triển của chính sự vật.
Tuy nhiên sự phân chia này lại rất cần thiết, bởi mỗi loại mối liên hệ có vị trí

và vai trò xác định trong sự vận động và phát triển của sự vật.Con ngời phải nắm
bắt đúng các mối liên hệ để có cách tác động phù hợp nhằm đa lại hiệu quả cao
nhất trong hoạt động của mình.
Từ việc nghiên cứu mối liên hệ phổ biến, có thể rút ra ý nghĩa thực tiễn cần
xem xét sự vật hiện tợng trên quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của chính sự vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi xem xét sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự
vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp lẫn gián tiếp. Chỉ trên cơ sử
đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ,
phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, bản chất và lu ý đến sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật.
Từ đó, đa ra các phơng tiện khác nhau tác động nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
Chẳng hạn, khi xem xét một con ngời cụ thể, ta không nên nhìn bằng con mắt
phiến diện mà phải đặt mình vào chính hoàn cảnh của ngời đó, để hiểu đợc cái khó
của mỗi con ngời, để tìm ra tính cách đặc trng của mỗi con ngời, tìm ra những cái
đang tác động, chi phối hành động của họ. Bởi không phải ai cũng lớn lên trong
hoàn cảnh giống nhau, không phải ai cũng hởng nền giáo dục nh nhau... Vì thế,
dẫn đến có những quan điểm, cách nhìn khác nhau giữa ta và ngời đó, chúng ta
không nên vội qui rằng ngời đó là xấu xa, thiếu hiểu biết, thiếu tôn trọng chúng ta.
Mở tấm lòng trớc một con ngời đối lập với mình, bớt chủ quan trong việc nhìn
nhận một con ngời, tôn trọng cá tính quan điểm của mỗi ngời, dành thời gian để
tìm hiểu về nhau, để từ đó thấu hiểu nhau. Tuy nhiên, đây thực sự là một điều khó
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện, bởi nghĩ xấu về một ngời chắc hẳn là dễ hơn rất nhiều so với việc tìm
hiểu con ngời của họ, và còn do đặc điểm của xã hội ta, cha thực sự tạo điều kiện
cho những cái đầu cá tính đợc sống.

Từ việc xem xét về quan điểm toàn diên, tôi cho răng đây thực sự là quan
điểm nên có trong đời sống. Và cũng vì thế, tôi quyết định tìm hiểu việc Việt Nam
gia nhập WTO thông qua quan điểm toàn diện.
II/ Gia nhập WTO - mối quan tâm lớn của toàn dân tộc:
Để có thể xem xét việc nớc ta gia nhập WTO một cách tổng quan nhất, trớc
hết cần trả lời câu hỏi WTO là gì ?
1.Đôi nét về WTO:
Là một tổ chức toàn cầu,WTO có nghĩ là Tổ chức thơng mại Thế giới, có trụ
sở tại Thuỵ Sĩ. WTO có nhiệm vụ chủ yếu là quyết định các hoạt động thơng mại,
đầu t của thế giới. WTO ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả các nguyên tắc, luật lệ của
tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trớc đó là Hiệp định chung về thuế quan và
thơng mại (GATT).
Hoạt động chủ yếu và mục tiêu của WTO là: điều hành và thực hiện các thoả
thuận thơng mại đa phơng đã đợc WTO thông qua; WTO sẽ là diễn đàn cho các
cuộc đàm phán đa phơng giữa các nớc thành viên; nỗ lực để giải quyết các mâu
thuẫn về mậu dịch giữa các nớc thành viên; giám sát chính sách thơng mại của các
nớc thành viên; hợp tác với các tổ chức quố tế tham gia vào sự quyết định về các
định hớng hoạt động trong các vấn đề của kinh tế thế giới nh WB, IMF, ILO...;
nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho ngời dân các nớc thành viên.
Đồng thời, WTO đặt ra một loạt các nguyên tắc hoạt động mang tính ràng
buộc mà tất cả các thành viên tham gia phải tuân thủ, đặc biệt là 4 nguyên tắc: tối
huệ quốc; đối xử quốc gia; cạnh tranh công bằng; mở cửa thị trờng.
WTO có hai loại thành viên là thành viên sáng lập và thành viên gia nhập.
hành viên sáng lập là những nớc kí kết GATT vá phải kí, phê chuẩn WTO trớc
ngày 31/ 12/ 1994; thành viên gia nhập tham gia WTO sau ngày 1 /1 /1995. Về cơ
cấu tổ chức bộ máy thì WTO có 5 cấp chủ yếu là:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấp thẩm quyền cao nhất : Hội nghị bộ trởng.
Cấp thẩm quyền thứ hai : Đại hội đồng.

Cấp thẩm quyền thứ ba : các Hội đồng dành cho lĩnh vực thơng mại và các
lĩnh vực khác.
Cấp thẩm quyền thứ t : các cơ quan giải quyết từng vấn đề.
Cuối cùng là trởng đoàn đại biểu và một số nhân vật khác.
Các hiệp định cả WTO áp dụng chủ yếu cho hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí
tuệ. Trong các hiệp định này nêu rõ các nguyên tắc tự do hoá và một số trờng hợp
ngoại lệ cho phép. Các hiệp định cũng đề ra quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp
thơng mại. Trong hệ thống văn bản pháp lý của WTO có khoảng gần 60 hiệp định,
phụ lục, quyết định, bản ghi nhớ. Có hai hiệp định quan trọng là Hiệp định chung
về thuế quan và thơng mại (GATT) dành cho hàng hoá và Hiệp định về thơng mại
dịch vụ (GATS) dành cho lĩnh vực dịch vụ. Ngoài ra còn có bản cam kết của từng
nớc thành viên.a
Với những mục tiêu, phơng thức làm việc vô cùng hiệu quả, WTO đã, đang là
một tổ chức thơng mại lớn nhất trên thế giới, với 85% tổng thơng mại hàng hoá và
90% thơng mại dịch vụ toàn cầu. Và sẽ tiếp tục là một tổ chức thơng mại có uy tín
trên thế giới.
2. Gia nhập WTO trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của VN trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế :
*ở trong nớc:
Trong thời gian qua, thực hiện chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt đợc nhiều
thành tựu quan trong trong hợp tác song phơng và đa phơng. Nớc ta đã trở thành
thành viên của nhiều tổ chức quốc tế nh Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á-Thái Bình Dơng (APEC), Diễn đàn á-Âu (ASEM),
đã kí hiệp định Thơng mại song phơng với Hoa Kì, Hiệp định khung EU... Hội
nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc nh mở rộng thị trờng xuất khẩu, thu hút vốn đàu t nớc ngoài, tiếp thu kinh
nghiệm quản lí và công nghệ tiên tiến, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

Tuy nhiên, trên thực tế Việt Nam cha phải là thành viên của WTO nên gặp
nhiều khó khăn bất lợi trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Đặc biệt khi giải
quyết các tranh chấp thơng mại, chúng ta cha đợc hởng quyền lợi đầy đủ về kinh
tế, thơng mại của một thành viên WTO. Từ vụ kiện các bấ, cá tra, vụ kiện tôm của
Hoa Kì và các nớc EU; và gần đây là tình trạng tranh chấp thơng hiệu đang đặt ra
nhiều vấn đề cho các nhà sản xuất và quản lí kinh tế ở nớc ta.
Do vậy, việc gia nhập WTO đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay, vấn đề này đã
đợc đề cập trong Văn kiện Đai hội IX của Đảng: Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa dang hoá; chủ động hội nhập nền kinh tế
quốc tế theo lộ trình phù hợp với nớc ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong
quan hệ song phơng và đa phơng nh AFTA, APEC,... tiến tới gia nhập WTO ....
Hội nghị Trung Ương 9 khóa IX cũng xác định phải tiếp tục chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nớc để sớm gia nhập WTO. Thực
hiện chủ trơng trên, Việt Nam đang tiến hành đẩy nhanh tiến trình đàm phán song
phơng, đa phơng và chuẩn bị các điều kiện trong nớc để có thể sớm gia nhập WTO
vào năm 2005.
Kể từ ngày Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO , chúng ta đã tiến hành 8 vòng
đàm phán đa phơng, đã trả lời 2000 câu hỏi liên quan đến minh bạch hoá chính
sách thơng mại. Từ vòng đàm phán thứ 5, chúng ta đã chuyển sang đàm phán mở
cửa thị trờng, đã cung cấp chơng trình thực hiện xây dựng pháp luật để thực hiện
giảm trự cấp nông nghiệp và hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế
quan, phi thuế quan. Việt nam đã cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO nh
Hiệp định đầu t liên quan đến thơng mại (TRIM), Hiệp định về sở hữu trí tuệ
(TRIP) và các hiệp định khác.
*Quốc tế:
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến ba lần toàn cầu hoá: lần thứ nhất khi Crixtốp
Côlông tìm ra châu Mĩ; lần thứ hai khi châu Âu chinh phục châu á; lần thứ ba khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Khắc hẳn với ba lần đó, quá trình toàn cầu
6

×