Mở đầu
Đã qua 7 vòng đàm phán trong quá trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO, với việc tham gia các tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực : ASIAN,APEC,.. kí
kết các hiệp ớc thơng mại với nhiều quốc gia điển hình là hiệp định thơng mại tự
do Việt Nam- Hoa kì kí kết vào tháng 12/2001. Điều đó chứng tỏ quyết tâm lớn
của Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, bắt kịp với
xu thế phát triển của thời đại : sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự phát triển
rực rỡ của các nghành khoa học công nghệ, sự phát triển của quan hệ kinh tế giữa
các nớc làm cho ranh giới về kinh tế giữa các nớc và khu vực dần đợc xóa bỏ và
một nền kinh tế toàn cầu với phạm vi không giới hạn đang dần định hình. Việc mở
cửa thị trờng, đa dạng hóa, đa phơng hóa các mối quan hệ
đã đợc Đảng và Nhà nớc tiến hành từ năm 1986 ,xong đến giai đoạn hiện
nay khi Việt Nam đang hoàn tất những bớc cuối cùng để gia nhập tổ chức thơng
mại thế giới thì vấn đề hội nhập trở nên nóng bỏng hơn bao giờ hết. Vấn đề đặt ra
là : phải có đờng lối, chiến lợc đúng đắn, hợp lý để giữ vững đợc tính tự chủ của
nền kinh tế trớc những tác động của quá trình toàn cầu hóa.
Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
trong quá hội nhập kinh tế quốc tế là đề tài của bài tiểu luận. Trên cơ sở quán
triệt các nguyên lý, quy luật của quan điểm toàn diện trong triết học Mác- Lênin,
cuốn sách trình bày những nhận xét về tác động, ảnh hởng của hội nhập đến sự
phát triển kinh tế trong nớc dới góc độ của một sinh viên.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của TS Dơng Thị Liễu cho bài luận của
tôi.
1
Mục lục
Mở đầu......................................................................................................................1
Nội dung
Chơng1 : Mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn diện trong triết học Mác-
Lênin
1.1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.....................................................................3
1.2.Sự phân chia các mối liên hệ phổ biến từ đó rút ra yêu cầu, mục đích trong
thực tiễn.....................................................................................................................4
1.3.Quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các hiện tợng, sự vật của
thế giới vật chất.........................................................................................................5
Chơng2 : Quan điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.Mối liên hệ phổ biến của các nền kinh tế trên thế giới và yêu cầu đối với Việt
Nam...........................................................................................................................7
2.2.Nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.................9
2.3.Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................................................10
2.3.1.Mối liên hệ của các thành phần bên trong nền kinh tế..................................10
2.3.2.Mối liên hệ của nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế bên ngoài...........13
2.3.3. Sự tác động qua lại giữa mối liên hệ bên trong của các thành phần kinh tế,
nghành kinh tế trong nớc với mối liên hệ bên ngoài giữa nớc ta
với nớc ngoài...........................................................................................................13
2.3.4. Thực trạng và giải pháp cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập.
.................................................................................................................................16
Kết luận..................................................................................................................17
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................18
2
Nội dung
Chơng1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
Việc xem xét về mối liên hệ qua lại,tác động ,ảnh hởng lẫn nhau hay tồn tại
độc lập, tách rời hẳn nhau của các sự vật hiện tợng và các quá trình trong thế giới
đã đợc các nhà duy vật biện chứng giải thích dựa trên những nghiên cứu khoa học.
Theo họ thì các sự vật,hiện tợng,các qúa trình khác nhau của thế giới vật chất vừa
tồn tại độc lập ,vừa quy định vừa tác động qua lại,chuyển hoá lẫn nhau.
Khi các sự vật, hiện tợng đó có mối quan hệ qua lại,quy định lẫn nhau thì đó
là những quan hệ bề ngoài mang tính ngẫu nhiên ,không xuất phát từ các yếu tố
bên trong cấu thành chúng hay do các yếu tố bên trong ,do bản chất của các sự vật
hiện tợng qui định. Để trả lời cho câu hỏi này các nhà duy tâm đứng trên lập trờng,
t tởng của mình cho rằng nguyên nhân của mối liên hệ ấy là do một lực lợng siêu
nhiên qui định (với các nhà duy tâm khách quan) hay do ý thức ,cảm giác của con
ngời(các nhà duy tâm khách quan).Trong một chừng mực nhất định, một giai đoạn
nhất định của lịch sử khi khoa học, khi những nhận thức của con ngời còn giới hạn
thì những t tởng, những lập trờng ấy mới có thể tồn tại. Vì thế khi mà hiểu biết,
nhận thức của con ngời về thế giới, về các lĩnh vực tự nhiên cũng nh xã hội ngày
càng sâu rộng, đồng thời là sự xuất hiện ngày càng nhiều các bộ môn khoa học,
các chuyên nghành khác nhau để phân tích, tìm hiểu, giải thích về các sự vật, các
hiện tợng của thế giới khách quan thì các quan niệm, giải thích nh vậy của các nhà
duy tâm đã bộc lộ nhiều sai lầm, không đúng với thực tế. Bởi vậy, đứng trên những
nghiên cứu khoa học về các sự vật, hiện tợng và các quá trình vật chất, trên những
đặc điểm của quá trình thực tiễn thì các nhà duy tâm biện chứng đã khẳng định
tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện t-
ợng. Các sự vật, hiện tợng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú và khác
nhau bao nhiêu thì chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy
nhất, thống nhất- thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể
tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
3
nhau theo những quan hệ xác định. Và triết học biện chứng dựa trên cơ sở đó đã
khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự qui định, sự tác
động qua lại lẫn nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tợng hay giữa
các mặt của một sự vật, của một hiện tợng trong thế giới.
Các sự vật, hiện tợng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông
qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất, đặc điểm và qui luật của
sự vật, hiện tợng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của
bản thân chúng hay sự tác động của chúng với các sự vật, hiện tợng khác. Chúng
ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại cũng nh bản chất của một con ngời cụ thể thông
qua mối liên hệ, sự tác động của con ngời đó với con ngời khác, đối với tự nhiên,
xã hội và thông qua hoat động của chính ngời ấy. Ngay cả tri thức của con ngời
cũng chỉ có giá trị khi chúng đợc con ngời vận dụng vào hoạt động cải biến tự
nhiên, cải biến xã hội và cải biến chính con ngời.
Mối liên hệ tồn tại và tác động đến mọi sự vật, hiện tợng. Bất cứ sự vật, hiện
tợng nào dù là đơn giản hay phức tạp đến mấy cũng không thể nằm ngoài mối liên
hệ với các sự vật, hiện tơng khác. Dù là ở mức độ vĩ mô, một quốc gia trong thời
đại ngày nay khó có thể tồn tại mà không có quan hệ (bất kì mặt nào ) với các
quốc gia khác, hay ở mức vi mô thì bất kì một con ngời tồn tại trong xã hội cũng
đều phải quan hệ, phải liên hệ với con ngời khác đó có thể là mối quan hệ với gia
đình, bạn bè hay trong công việc. Tất cả các quan hệ ấy là do tính thống nhất vật
chất của xã hội qui định. Vì thế mà ta gọi mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tợng
trong thế giới là mối liên hệ phổ biến.
1.2. Sự phân chia các mối liên hệ. Từ đó rút ra yêu cầu và mục đích của
sự phân chia đó trong thực tiễn:
Các sự vật, hiện tợng, quá trình tồn tại trong tự nhiên cũng nh xã hội với
nhiều dạng, nhiều vẻ vô cùng phong phú, từ đơn giản đến phức tạp, từ đồ sộ đến
vô cùng tinh vi nhỏ gọn. Do vậy mối liên hệ hình thành giữa chúng là vô cùng đa
dạng thể hiện ở nhiều phơng diện, góc độ khác nhau. Dựa vào tính đa dạng đó có
thể phân chia ra thành các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp : mối liên hệ bên
4
trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và ngẫu nhiên, mối liên hệ chung bao
quát toàn thế giới cũng nh mối liên hệ riêng của từng lĩnh vực, mối liên hệ trực
tiếp và gián tiếp,..vv.
Vì vậy trong một sự vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ chứ không
phải chỉ có một cặp mối liên hệ xác định: một thành viên trong gia đình vừa có
mối liên hệ với gia đình vừa có mối liên hệ các đối tợng bên ngoài chẳng hạn nh
nhà trờng, bạn bè có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trớc pháp luật(tức mối liên hệ
với xã hội). Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính tơng đối, vì mỗi loại
liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến.
Mỗi loại mối liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy theo phạm vi bao quát của
mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triển của chính sự vật, hiện tợng
cũng nh góc độ của ngời xem xét
Tuy sự xem xét, phân chia thành các loại mối liên hệ chỉ mang tính tơng đối
nhng sự phân chia đó lại rất cần thiết, bởi vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí, có vai
trò xác định trong sự vận động và phát triển của sự vật. Trong từng giai đoạn, từng
hoàn cảnh cụ thể vai trò và vị trí của từng loại mối liên hệ là rất khác biệt.
1.3. Quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vật, hiện t-
ợng và các quá trình vật chất của thế giới:
Ta đã biết các sự vật, hiện tợng đều tồn tại cũng nh biểu hiện sự tồn tại của
mình trong mối liên hệ với các sự vật hiện tợng khác. Đó chính là quan điểm của
mối liên hệ phổ biến. Việc áp dụng quan điểm đó để rút ra phơng pháp luận khoa
học phục vụ cho nhận thức và cải tạo hiện thực là yêu cầu tất yếu.
Do sự tồn tại mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện tợng và các quá
trình vì thế khi nhận thức cũng nh tác động vào các sự vật, hiện tợng ta cần phải có
quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tợng ở một
mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của chúng.
1.3.1. Trong quá trình nhận thức, việc áp dụng quan điểm toàn diện đòi
hỏi chúng ta vừa phải nhận thức về sự vật từ mối quan hệ giữa các bộ phận, yếu tố
5
và các mặt của chính sự vật vừa trong sự tác động qua lại với các sự vật khác, kể
các mối liên hệ trực tiếp cũng nh gián tiếp. Trong việc nghiên cứu và học tập môn
triết học, ngoài việc nắm vững các thành phần, các quan điểm, nguyên lý và các
quy luật cấu thành của bộ môn. Để việc học tập có kết quả cao thì ngời học cần
phải biết áp dụng các nguyên lý,các quy luật ấy vào trong các môn khoa học khác
nh : các bộ môn khối kinh tế, các bộ môn khoa khọc kĩ thuật, các bộ môn nhân
văn. Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ
chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,...từ đó để có thể hiểu rõ bản chất của sự vật và có
phơng pháp tác động phù hợp đem lai hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta bỏ qua các đặc tính, các tính chất không
bản chất, sa vào việc tuyệt đối hóa cái bản chất ,cái tất yếu. Trong quá trình nhận
thức cần phải biết chú trọng cái bản chất song cũng cần nắm đợc các đặc điểm
không phải bản chất
1.3.2. Trong hoạt động thực tiễn, việc áp dụng quan điểm thực tiễn trong
quá trình tác động vào sự vật, chúng ta không những phải chú ý tới mối liên hệ nội
tại của nó mà còn phải chú ý tới mối liên hệ của sự vật đó với các sự vật khác. Từ
đó sử dụng đồng bộ các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Trong quá
trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, phát triển nền
kinh tế quốc dân một mặt nhà nớc cần phát huy các nguồn lực bên trong , đẩy
mạnh hoạt động và hoạt động hiệu quả của các thành phần kinh tế một mặt cần
thực hiện quá trình hội nhập với các nền kinh tế bên ngoài, tham gia các tổ chức
kinh tế toàn cầu : IMF, WORLDBANK,ADB các khu vực mậu dịch : ASEAN,
APEC,...vv.
Chơng2. Quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Các sự vật, hiện tợng cũng nh toàn bộ các quá trình của thế giới vật chất đều
nằm trong mối liên hệ phổ biến do tính thống nhất của thế giới vật chất qui định.
6
Đối với một nền kinh tế muốn phát triển thì ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa các thành phần bên trong, giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành nền kinh tế
đó và tạo điều kiện để các bộ phận, các thành phần ấy có thể phát huy hết thế
mạnh của mình thì cần phải xem xét, phải quan tâm đến mối liên hệ của nền kinh
tế đó với các nền kinh tế bên ngoài, tận dụng mối liên hệ đó để có thể phát huy đ-
ợc thế mạnh của mình, và tận dụng đợc những u thế của họ trên cơ sở hợp tác,
bình đẳng, cùng có lợi.
2.1. Mối liên hệ phổ biến của các nền kinh tế trên thế giới và yêu cầu đối
với Việt Nam:
145 là số thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới tính đến
tháng 12/2002. Điều đó cho thấy nhu cầu giao thơng, buôn bán giữa các nền kinh
tế(ở tầm vĩ mô) hay các khu vực kinh tế, bộ phận kinh tế của một quốc gia đang là
một yêu cầu cấp bách. Đối với mỗi quốc gia, việc quan hệ thơng mại với nớc
ngoài có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế trong nớc, nó tạo
điều kiện để mỗi quốc gia có phát huy thế mạnh của mình đồng thời tận dụng đợc
lợi thế bên ngoài. Hiện nay trên thế giới đã hình thành một số lợng rất lớn các tổ
chức kinh tế và tín dụng, ở tầm vĩ mô, cấp độ quốc gia nh: WTO, AFTA, APEC,
IMF, WB, ADB, G7, các khối kinh tế : EU, OPEC, OECD, ASIAN...vv.
Các mối liên hệ đã hình thành nên quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá giữa
các nền kinh tế với những yêu cầu, thách thức cũng nh lợi ích có đợc khi tham
gia(vừa hợp tác ,vừa cạnh tranh).
Đối với Việt Nam :
Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới .Từ 1986
đến nay ,trên con đờng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nớc ta đã nhận
thức đợc yêu cầu khách quan của các mối liên hệ kinh tế, giao thơng, buôn bán với
nớc ngoài trên cơ sở đó thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối
ngoại đồng thời trên cơ sở phát huy nội lực để tham gia vào các định chế , tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực:
7