Mục lục
Mở đầu......................................................................................................2
Nội dung
I.Ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán..........................3
1.Chức năng của NHTM..............................................................................3
2.Nghiệp vụ của NHTM...............................................................................4
II.Nghiệp vụ của NHTM trên TTCK..........................................................8
1.Chức năng của thị trờng chứng khoán......................................................8
1.1 TTCK và đối tợng giao dịch của nó.................................................8
1.2 Chức năng của TTCK.......................................................................9
2.Mối quan hệ giữa NH và TTCK............................................................10
.............................................................................................................................
3.Các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK...................................................11
III.NHTM đối với sự ra đời và hoạt động của TTCK VN......................14
1.Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển TTCK ở VN 14
2.Hoạt động của NHTM VN nhằm thúc đẩy sự hình thành và
phát triển TTCK.............................................................................17
3.Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động TTCK VN..........19
4.Một số yêu cầu đối với NHTM VN hiện nay................................. .....25
kết luận................................................................................................31
Tài liệu tham khảo........................................................................32
- 1 -
Mở đầu
NHTM là những tổ chức tài chính, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ, một lĩnh vực luôn diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ
trong cùng hệ thống mà còn cả đối với các tổ chức khác ngoài hệ thống. Điều
này đã khiến cho NHTM phải luôn tự cải tiến phơng thức và mở rộng phạm
vi hoạt động để có thể cạnh tranh với đối thủ của mình. Ngày nay một
NHTM có khả năng cạnh tranh cao không chỉ ở việc ngân hàng đó đa ra mức
lãi suất cạnh tranh hấp dẫn mà còn bằng cách cung cấp thêm các loại hình
dịch vụ mới cho khách hàng. Chính vì thế sự cạnh tranh giữa các NHTM thực
chất ở chỗ họ cung cấp cho khàng của mình những dịch vụ có chất lợng tốt
nhất nh thế nào,kể cả các dịch vụ về thanh toán thuận tiện,nhanh chóng,cơ sở
vật chất kỹ thuật, kho két phục vụ cho việc lu giữ an toàn tài sản của khách
hàng, tự động hoá cao trong các khâu...
TTCK ra đời tạo điều kiện cho sự cạnh tranh của các NH sôi động hơn.
Đồng thời hoạt động của các NH cũng thúc đẩy TTCK phát triển. Vì vậy với
mong muốn đóng góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển TTCK
ở Việt Nam, em chọn đề tài Hoạt động của NHTM trong quá trình hình
thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Trong quá trình hoàn thành đề án,
do những hạn chế về kiến thức kinh tế học, về khả năng phân tích, đánh giá
vấn đề, nên trong bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc
sự nhận xét đánh giá của các thày cô giáo.
Hà Nội 20/8/2001
- 2 -
I. Ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán
1. Chức năng của NHTM
Đề cập một cách chung nhất - NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng nhằm tạo ra và
thu hút lợi nhuận.
Trong giai đoạn đầu của lịch sử phát triển, các NHTM chỉ thực hiện
nghiệp vụ hết sức đơn giản là huy động vốn cho vay và thanh toán không
dùng tiền mặt. Nhng cùng với sự phát triển của xã hội, các NHTM ngày càng
nhập sâu ,chi phối nền kinh tế.NHTM đã trở thành một mắt xích trọng yếu
trong nền kinh tế có nhiệm vụ đáp ứng những nhu cầu khác nhau về vốn,đẩy
nhanh tốc độ lu thông hàng hoá và tiền tệ, thúc đẩy phát triển và ổn định kinh
tế và xã hội.Tầm quan trọng của các NHTM xuất phát từ các chức năng cơ
bản của nó.
a. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phơng
tiện thanh toán.
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng thủ quỹ của các
doanh nghiệp. Chức năng làm trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu
cơ với chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng dùng số tiền gửi của ngời
này để cho ngời khác vay.
Với chức năng làm thủ quỹ của các doanh nghiệp, ngân hàng quản lý tiền
gửi của họ, thực hiện việc thu chi một cách tiện lợi, nhanh chóng, nhất là đối
với những khoản thanh toán có giá trị lớn. Thông qua hệ thống ngân hàng,
mọi khoản thanh toán giữa các chủ thể kinh tế tiết kiệm đợc nhiều chi phí,
mọi quan hệ thanh toán đợc thực hiện thông qua các tài khoản của các chủ
thể.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó ( séc, giấy chuyển ngân,
thẻ thanh toán.. ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lu thông, đẩy
nhanh tốc độ luân độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá.
Ngày nay không chỉ làm trung gian thanh toán truyền thống nh trớc, ngân
hàng còn quản lý các phơng tiện thanh toán.
b. Chức năng tạo tiền
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t
của NHTM. Quá trình tạo tiền này đợc tiến hành với giả định rằng tất cả các
Ngân hàng Thơng mại đều có dự trữ vợt quá ER=0 và tiền mặt trong lu thông
C=0
Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu (R) tại một ngân hàng đầu tiên
thành khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần (D) khi thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng
D=1/rr*R
Trong đó rr là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nh vậy NHTM có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng những nhu cầu về vốn cho tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng, nhằm mục đích duy trì và phát triển sản xuất xã hội.
- 3 -
c. Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thơng mại và
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trớc hết với chức năng này NHTM là một trung gian tài chính. Nó huy
động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
hình thành nên các nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu đầu t (tài chính gián
tiếp). Nó tỏ ra là có hiệu quả hơn tài chính trực tiếp do ngân hàng luôn có đợc
thông tin hoàn hảo về các doanh nghiệp, phục vụ cho việc đa ra các quyết
định tối u
NHTM giải quyết mâu thuẫn giữa ngời tiết kiệm và nhà đầu t. Ngời tiết
kiệm luôn muốn lãi suất càng cao càng tốt, thời hạn cho vay càng ngắn càng
tốt. Ngợc lại nhà đầu t lại muốn lãi suất thấp, thời hạn vay càng lâu càng tốt.
NHTM với t cách là trung gian tài chính sẽ tập hợp và biến những món cho
vay ngắn hạn với lãi suất khác nhau thành những món vay dài hạn, lãi suất
thích hợp với các nhà đầu t, thực hiện việc sang đi bù lại những đòi hỏi yêu
cầu khác nhau của những nhà đầu t.
Đồng thời, NHTM thực hiện chuyển hoá rủi ro của các khoản đầu t.
NHTM luôn có trong tay doanh mục đầu t có lợi nên họ có khả năng đa dạng
hóa các khoản đầu t, để giảm thiểu mức rủi ro.
Ngoài ra NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính khác: NHTM là ngời
môi giới có trình độ năng lực, uy tín và hiệu quả nhất trên TTCK. Nó có thể
cung cấp các thông tin đáng giá, t vấn cho khách hàng, thực hiện chiết khấu
giấy tờ có giá. Nhờ đó nâng cao tính thanh khoản của các công cụ trên thị tr-
ờng tài chính, gián tiếp thúc đẩy việc tạo hàng hoá và làm sôi động TTCK
Qua các chức năng trên ta càng có thể thấy rõ u thế và vai trò của
NHTM đối với TTCK.
2. Nghiệp vụ của NHTM
NHTM có hoạt động gần gũi với nhân dân và nền kinh tế. Nền kinh tế
càng phát triển cao, hoạt động của NHTM càng đi vào tận những ngõ ngách
của đời sống kinh tế.
Để hiểu những nghiệp vụ cơ bản của NHTM trớc hết chúng ta xem bản
quyết toán tài sản của ngân hàng - bản kê các nguồn vốn (tài sản nợ) và tín
dụng vốn (tài sản có)
Tài sản có Tài sản nợ
1. Các khoản dự trữ
2. Các khoản tiền cho vay
3. Các khoản đầu t
4. Các khoản tiền mặt trong quá trình
thu
1.Tiền gửi không kỳ hạn
2.Tiền gửi tiết kiệm
3.Tiền đi vay
+vay từ dân c
+ Vay của NHTM khác
- 4 -
5. Tiền gửi trong các ngân hàng khác
6. Sử dụng vốn khác
+ Vay chiết khấu ở NHTƯ
4. Vốn tự có
5.Nguồn vốn khác
Các ngân hàng thu nhận vốn bằng cách phát hành (bán) những tài sản
rồi vốn này có thể đợc dùng để mua những tài sản có mang lại thu nhập.
a. Nghiệp vụ nợ:
Nghiệp vụ này hình thành nên tài sản nợ của NHTM
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có khả năng phát hành séc): Đây là đối t-
ợng kinh doanh chính của NHTM do lãi suất thấp. Nhng sự biến động của
nguồn tiền này rất phức tạp do khách hàng đợc hởng các giao dịch, dịch vụ
ngân hàng bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Loại này chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Nó có số d tơng đối ổn định vì ngời gửi chỉ rút một phần hay
toàn bộ vào thời điểm nhất định.
+ Các khoản tiền đi vay: Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhng vẫn cha đáp ứng
đợc nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán
và chi của khách hàng các NHTM có thể đi vay từ dân c thông qua phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng với lãi suất thấp hơn các khoản vay khác hoặc
có thể vay từ các NHTM khác và sau cùng mới là vay chiết khấu NHTƯ do
lãi suất chiết khấu cao. Vốn đi vay chỉ chiếm một tỉ trọng có thể chấp nhận
đợc trong kết cấu nguồn vốn, nhng nó rất cần thiết và có một vị trí quan trọng
để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thờng.
+ Vốn tự có: Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ (5%-7%) nhng có tính chất
vận động ổn định nhất.
+Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn không thờng xuyên, không chắc chắn
có ở NHTM, nó chỉ có trong những trờng hợp cụ thể đặc biệt... ví dụ nh tiền
thừa kế giữ hộ ...
b. Nghiệp vụ có:
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình để kinh
doanh thu lợi nhuận
+ Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt: nghiệp vụ này nhằm duy trì khả năng thanh
toán của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên
của khách hàng. Các khoản dự trữ tiền mặt của ngân hàng không sinh lãi nh-
ng nó bảo hiểm cho ngân hàng tránh sự thiệt hại lớn nhất - vỡ nợ ngân hàng.
Các khoản tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ vợt quá. Ngoài ra
còn có tiền mặt trong quá trình thu, tiền gửi của các NHTM khác.
+ Hoạt động cho vay: là việc NHTM nhờng quyền sử dụng vốn của mình
cho ngời khác trong một thời gian nhất định. Và kết thúc thời gian đó NHTM
sẽ đợc hoàn trả cả vốn và lãi.
Ta có thể phân loại các khoản cho vay của NHTM theo các tiêu thức khác
nhau .
- 5 -
- Căn cứ vào thời gian, có: tín dụng ngắn hạn ( từ 12 tháng trở xuống ), tín
dụng trung hạn ( từ 1 đến 5 năm ) và tín dụng dài hạn ( từ 5 năm trở lên ).
- Căn cứ vào tài sản thế chấp, gồm: cho vay có tài sản thế chấp ( cho vay
cầm cố, cho vay chiết khấu và cho vay thế chấp ) và cho vay không có tài sản
thế chấp ( cho vay tín chấp và cho vay bảo lãnh )
- Căn cứ vào quy mô của vốn vay, gồm: cho vay trong hạn mức, ngoài hạn
mức và cho vay quá ngạch
+ Đầu t: NHTM dùng nguồn vốn của mình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh với t cách là ngời góp vốn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng
cao khả năng thanh khoản, đa dang hoá các dịch vụ thanh toán nhằm phân
tán rủi ro; thâm nhập, thao túng nền kinh tế. Thông qua đó NHTM nắm đợc
những thông tin hoàn hảo, đồng thời củng cố va nâng cao đợc uy tín của
mình.
+ Sử dụng vốn khác: đây là những khoản tiền không thờng xuyên ổn định .
c. Ngiệp vụ trung gian
NHTM cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng
- Thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng dới các hình thức: uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, các loại séc, thẻ tín dụng....
- Thực hiện mua bán hộ tài sản( nh vàng bạc , đá quý) và bảo quản tài sản
- NHTM thực hiện việc thanh toán các chứng khoán
- NHTM tham gia tích cực vào việc định giá chứng khoán
- 6 -
II. Nghiệp vụ của NHTM trên TTCK
1. Chức năng của TTCK
1.1 TTCK và đối tợng giao dịch của nó
Chứng khoán ( CK ) là những giấy tờ có giá mang lại cho ngời chủ sở
hữu quyền đợc hởng những khoản thu nhập quyền hoặc tham gia sở hữu hoặc
đòi nợ và bao gồm những điều khoản chuyển nhợng.
TTCK là nơi giao dịch mua bán CK nghĩa là ở đâu có giao dịch CK thì ở
đó có hoạt động của TTCK. Đây là loại thị trờng có tính tự do cao nhất trong
các loại thị trờng, giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trờng
xác định.
TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chính mà tại đó diễn ra việc mua
bán các công cụ tài chính trung và dài hạn theo nguyên tắc thị trờng.
Đối tợng giao dịch của TTCK là các CK. CK gồm 3 loại: CK vốn (cổ
phiếu ), CK nợ ( trái phiếu ), các chứng từ tài chính có nguồn gốc CK (kỳ
phiếu, các giấy nhận nợ, hợp đồng tơng lai..)
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công
ty cổ phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ
phần. Ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông. Cổ đông có các quyền hạn và trách
nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần, đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý,
ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc
lúc công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận
nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn
thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã đóng góp vào
công ty cổ phần họ chỉ có thể thu hồi lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra
trên TTCK.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một mốn nợ của chủ sở
hữu trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại CK mà lãi suất vay
nợ đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành, do đó nó có lợi tức cố định và chỉ
đợc hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành
phải thực hiện
Các chứng từ tài chính có nguồn gốc CK:
Kỳ phiếu là chứng chỉ của Nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn
của các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp thâm hụt NSNN.
Trong vài năm trở lại đây, kho bạc Nhà nớc phát hành kỳ phiếu rộng rãi trong
cả nớc.
Các hợp đồng tơng lai là loại hợp đồng trong đó ngời bán cam kết
giao một số hàng hoá hay CK và ngời mua sẽ trả tiền khi nhận hàng hoá hay
CK với giá nhất định, tại một ngày nhất định trong tơng lai đợc xác định trớc
ở hiện tại tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- 7 -
Các quyền lựa chọn là một kiểu hợp đồng trong đó một bên cho bên
kia đợc mua hoặc bán một khối lợng CK nào đó với giá xác định trong một
thời hạn nhất định.
Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu gồm chứng quyền và chứng
khế. Chứng quyền là quyền u đãi mà công ty cổ phần cho cổ đong đợc hởng
dể mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Chứng khế đ-
ợc phát hành với một loại CK khác, cho phép ngời sở hữu nó đợc quyền mua
cổ phiếu thờng theo giá định trớc gọi là giá đặt mua trong thời hạn nhất định.
1.2 Chức năng của TTCK
a. Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu t mua CK do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ đựơc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xă hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t cho công ty,
TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phơng cũng
huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ
tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội
b.Cung cấp môi trờng đầu t cho công chứng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại CK trên thị trờng rất khác nhau về
tính chất, thời hạn, độ rủi ro, cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn cho loại
hàng hoá phù hợp với khả năng mục tiêu và sở thích của mình. Vì vậy TTCK
góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
c.Tạo tính thanh khoán cho các CK
Nhờ có CK các nhà đầu t có thể chuyển đổi CK họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại CK khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng
chuyển đổi thành tiền) là một trong những đặc tính hấp dẫn của CK đối với
ngời đầu t. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu qủa thì càng có khả
năng nâng cao tính thanh khoản của các loại CK giao dịch trên thị trờng.
d. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua CK hoạt động của các doanh nghiệp đợc phản ánh một
các tổng hợp và chính xác giúp cho viêc đánh giá và so sánh hoạt động của
các doanh nghiệp đợc nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi
trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích
áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
e.Tạo môi trờng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chỉ bảo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các CK tăng lên cho thấy đầu t đang mở rộng, nền kinh
tế tăng trởng và ngợc lại giá CK giảm sẽ thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh
tế. Vì thế TTCK đợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ
quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu để tạo ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra chính phủ cũng có thể sử
- 8 -
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hớng đầu
t đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Mối quan hệ giữa NH với TTCK
TTCK và hệ thống NH có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó hữu cơ với
nhau. Rõ ràng TTCK chỉ có thể phát triển vững chắc trên cơ sở một hệ thống
NH phát triển lành mạnh và ddợc kiểm soát tốt. Mối quan hệ giữa NH với
TTCK đợc thể hiện trên các mặt sau:
a) TTCK chỉ có thể ra đời và phát triển trên cơ sở hệ thống tiền tệ ổn
định. Đặc biệt là chỉ số lạm phát, tỷ giá và vấn đề lãi suất có ảnh hởng rất
lớn đến giá cả CK. Kinh nghiệm của Hong Kong cho thấy khi các nhà chức
trách Hong Kong nâng lãi suất lên 200-300% để duy trì tỉ giá đã ảnh hởng
ngay đén TTCK làm cho giá CK bị giảm ghê gớm vào ngày 23/10/1997.
b) TTCK có quan hệ chặt chẽ với hệ thống các thị trờng vốn ngắn hạn
nh thị trờng vốn tín dụng, thị trờng hối đoái và thị trờng tiền tệ. Các thị trờng
ngắn hạn này là địa bàn hoạt động và quản lý của các NH. Mối quan hệ giữa
TTCK và thị trờng ngắn hạn là mối quan hệ giữa vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn. Rõ ràng thị trờng ngắn hạn hoạt động ổn định và không ngừng phát triển
sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của TTCK. Bởi vậy bất kỳ chính
sách tiền tệ nào của NHTƯ sẽ tác động đến thị trờng ngắn hạn và có ảnh h-
ởng đến thi trờng vốn dài hạn.
c) Các NHTM là những tổ chức đóng vai trò tích cực trong hoạt động
kinh doanh CK dới hình thức trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng nớc. Bởi
vậy hệ thống các NHTM hoạt động lành mạnh và đợc NHTƯ kiểm soát và
giám sát chặt chẽ sẽ có ảnh hởng lớn đến tính lành mạnh của TTCK.
d) Hoạt động giao dịch mua bán trên thị trờng tài chính cuối cùng đi đến
việc thanh toán chuyển giao chứng khoán và tiền tệ. Quá trình thanh toán chỉ
có thể thực hiện đợc thông qua hệ thống thanh toán của NHTM và cả NHNN.
3. Các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK
NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển
TTCK cả đối với thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Bởi vì, NHTM vốn là
yếu tố quan trọng nhất trên thị trờng tài chính, nó giữ vai trò trung gian huy
động và cung ứng toàn bộ vốn cho nền kinh tế.
NHTM với khả năng chuyên môn và quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp cho nên chính NHTM là ngời hiểu rõ nhất thực trạng kinh tế tài
chính, dự đoán các xu hớng phát triển kinh tế. Do đó, NHTM là ngời t vấn
đầu t tài chính tốt nhất trên TTCK. Bên cạnh đó với nguồn vốn dồi dào,
NHTM sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo lãnh phát hành CK đối với
cả ngời phát hành và ngời kinh doanh CK. Ngoài ra, với mạng lới rộng khắp
NHTM sẽ giúp cho việc giao dịch CK đợc dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm, tiếp
cận đợc với đông đảo khách hàng.
Cùng với hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, NHTM có thể đảm bảo các
thông tin kịp thời về TTCK đảm bảo việc thanh toán, lu giữ CK và các quyền
- 9 -
lợi khác cho các nhà đầu t. Mặt khác, với uy tín hoạt động nhiều năm trên
lĩnh vực đầu t tài chính, NHTM đã thu hút đợc sự tín nhiệm của đông đảo
khách hàng. Các doanh nghiệp và ngời dân đến với ngân hàng không còn bỡ
ngỡ nghi ngại, mặc dù giao dịch CK là một nghiệp vụ mới của ngân hàng.
Với vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển TTCK
nh trên, NHTM có thể tham gia tích cực vào hoạt động của TTCK với các
nghiệp vụ sau:
3.1.NHTM là ng ời trợ giúp đắc lực trong việc cung cấp hàng hoá cho
TTCK.
Hàng hoá của TTCK là các CK. Các CK tồn tại dới hình thức nh trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu NHTM, cổ phiếu của các công ty cổ phần, cổ
phiếu của các doanh ngiệp Nhà nớc cổ phần hoá..
Nh vậy để tạo ra hàng hoá cho TTCK, việc đầu tiên là ngân hàng thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá các DNNN và hình thành các công ty cổ phần.
NHTM mua cổ phiếu với một tỉ giá đáng kể và trực tiếp tham gia quản lý
kinh doanh, t vấn hoạt động tài chính của công ty. Đặc biệt NHTM còn tham
gia hỗ trợ cho công ty lúc gặp khó khăn. Trong trờng hợp này , tín dụng đợc
chuyển thành cổ phần để duy trì hoạt động của công ty.
NHTM thực hiện bảo lãnh phát hành CK trên thị trờng sơ cấp. Các công
ty gặp khó khăn khi tự mình phát hành CK do hạn chế về kinh nghiệm, trình
độ và mạng lới giao dịch. Vì thế họ dựa vào dịch vụ bảo lãnh phát hành của
NHTM - ngời vốn có đủ uy tín kinh nghiệm. Khi thực hiện vai trò này,
NHTM có thể giúp cho công ty lựa chọn loại CK phát hành, t vấn về các vấn
đề khác. Trong những trờng hợp đậc biệt nh số phát hành khá lớn, các
NHTM có thể cùng nhau chia sẻ việc dự định số phát hành này nhằm giảm
thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, NHTM còn thực hiện chiết khấu các loại CK cho
khách hành. Nhờ đó nâng cao tính thanh khoản của hàng hoá CK, hấp dẫn
các cá nhân và tổ chức sẵn sàng mua KC trên thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ
cấp.
3.2. NHTM là ng ời môi giới có nhiều u thế nhất trên TTCK
Ngời môi giới là thành viên quan trọng của TTCK. Xuất phát từ chức
năng làm thủ quỹ cho các doanh nghiệp, các NHTM luôn là ngời am hiểu t-
ờng tận, nắm đợc thông tin đầy đủ chính xác về các công ty phát hành CK.
Hơn nữa, NHTM có đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng có nghiệp vụ
chuyên môn liên quan chặt chẽ với nghiệp vụ KC, có sẵn những phơng tiện
vật chất kỹ thuật cần thiết và phù hợp với ngời môi giới.
Với u thế đó NHTM giúp khách hàng lựa chọn đợc những cơ hội đâu t có
lợi, tiết kiệm đợc chi phí giao dịch, xác định đợc thời điểm mua CK tốt nhất.
Nh thế nó mang lại lợi ích cho cả ngời mua và ngời bán CK, thúc đẩy TTCK
hoạt động sôi động hơn, hiệu quả hơn.
3.3. NHTM cung cấp dịch vụ l u trữ và quản lý chứng khoán
Dịch vụ này đợc thực hiện theo hai cách : ngân hàng có thể giữ các CK đ-
ợc sử dụng nh vật thế chấp cho khoản vay của khách hàng. Hay những cá
- 10 -