Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.02 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Thị trờng chứng khoán Việt Nam sau hơn 8 năm đi vào hoạt động đã trải
qua không ít gian truân nhng cũng gặt hái đợc nhiều thành quả đáng khích
lệ .Với đà phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua quy mô của thị trờng
chứng khoán đợc nâng lên một tầm cao mới , tốc độ phát triển nhanh hơn, mạnh
mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các công ty chứng khoán.Theo thông tin từ
ủy Ban chứng khoán cho đến cuối năm 2008 đã có gần 100 công ty
chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Sự xuất hiện của quá nhiều các công ty
chứng khoán mới khiến cho cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trở lên gay
gắt hơn bao giờ hết .Hơn thế nữa , vào đầu năm 2007 Việt Nam cũng đã chính
thức là thành viên của tổ chức thơng mại quốc tế WTO kéo theo đó là sự xuất
hiện của các công ty chứng khoán nớc ngoài , vậy là sự cạnh tranh bây giờ không
chỉ là chuyện riêng giữa các công ty chứng khoán Việt Nam với nhau .Một cuộc
đua thầm lặng nhng khốc liệt giữa các công ty chứng khoán trong và ngoài nớc đã
chính thức bắt đầu . Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là các công
ty chứng khoán phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình .Chính vì thế, làm
thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong tình
hình hiện nay là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ra đời năm 2003 , qua quá
trình thực tập tại chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tìm hiểu hoạt động của
công ty từ khi thành lập đến nay em nhận thấy công ty cần phải có những biện
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững đợc trong hoàn cảnh càng
ngày càng có nhiều các công ty chứng khoán mới ra đời .Với mong muốn đóng
góp một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên em đã lựa
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
1
Luận văn tốt nghiệp
chọn nghiên cứu đề tài : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh .


2 .Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề có tính lý luận về công ty chứng khoán
,hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trờng chứng khoán, cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
- Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh ;năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
thông qua một số chỉ tiêu từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây
ra hạn chế trong hoạt động của các công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 ,
2008
4.Kết cấu đề tài
Đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng :
Chơng 1 : Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán
Chơng 2 :Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh
Chơng 3 : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
2
Luận văn tốt nghiệp
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ công ty chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh , thạc sĩ Nguyễn Lê cờng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01

3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán .
1.1 :Khái quát về công ty chứng khoán.
1.1.1:Khái niệm , đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.1.1: Công ty chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị tr-
ờng. Một trong những chỉ tiêu quan trọng và chính xác để đo lờng mức độ phát
triển của một nền kinh tế đó là sự phát triển của TTCK.
Sản phẩm trên TTCK không giống với các hàng hóa thông thờng khác ở
chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm hữu
hình có thể cầm, nắm, sờ, ngửi, nếm hay cân đo đong đếm đợc mà đó là những
sản phẩm tài chính còn đợc gọi với tên phổ biến là chứng khoán. Thực ra hình
thức thể hiện của chứng khoán cũng giống nh tiền tức là không có giá trị nội
tại. Giá trị của chứng khoán chính là các cam kết lợi ích mà tổ chức phát hành
mang lại với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Thuộc tính gắn liền với chứng
khoán là tính sinh lợi, tính rủi ro và tính thanh khoản. Chính vì những đặc điểm
này đã làm cho chứng khoán trở thành một loại hàng hóa cao cấp, mà việc xác
định giá trị thật không đơn giản. Trên TTCK, không phải trực tiếp những ngời
muốn mua hay bán chứng khoán trao đổi với nhau mà mọi giao dịch phải đợc
thực hiện qua khâu trung gian, đó là các CTCK. Trung gian là một trong những
nguyên tắc cơ bản của TTCK để đảm bảo tính trật tự trên thị trờng, hỗ trợ cho
công tác quản lý thị trờng đồng thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu t. Chính vì
thế trên TTCK phải có các nhà môi giới để đảm nhiệm khâu trung gian này.
Quá trình hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà
môi giới thờng là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt động
cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lợng giao dịch các nhà môi giới có xu h-
ớng tập hợp theo một tổ chức nhất định , điều đó dẫn đế sự ra đời của các CTCK.
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01

4
Luận văn tốt nghiệp
Vậy ,công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận. ở Việt Nam, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đợc UBCKNN cấp giấy phép
thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.1.2: Đặc điểm các công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tơng đồng với
các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, vì cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan đến
chứng khoán làm cho CTCK mang những đặc trng khác riêng. Không những thế
các CTCK ở các nớc khác nhau cũng có thể có điểm khác nhau, thậm chí ở trong
cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất
hoạt động của công ty và mức độ phát triển của thị trờng. Song xét về bản chất
các CTCK có một số đặc trng cơ bản sau :
Về loại hình tổ chức của công ty chứng khoán
Trên thực tế, CTCK đợc tồn tại dới nhiều loại hình tổ chức nh công ty cổ
phần, doanh nghiệp góp vốn liên doanh, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà
nớc hay doanh nghiệp nớc ngoài. Mỗi loại hình này đều có những u thế, hạn chế
riêng, trong đó loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn với những u điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn, năng lực
điều hành, t cách pháp lý rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự
lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.
Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Hiện nay, trên thế giới tồn tại 2 mô hình phổ biến về CTCK:
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng
không đuợc tham gia vào kinh doanh chứng khoán.
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01

5
Luận văn tốt nghiệp
Với u điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát
triển, mô hình này đang đợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có các
nớc phát triển nh: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada, Thái Lan
Ngày nay với sự phát triển của TTCK để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực
tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán ,các quốc gia có xu hớng nới lỏng ngăn cách giữa
hoạt động tiền tệ và chứng khoán , bằng cách cho phép hình thành mô hình công
ty đa năng một phần các Ngân Hàng Thơng Mại thành lập công ty con để
chuyên kinh doanh chứng khoán .
- Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
Theo mô hình này, các ngân hàng thơng mại đợc phép thực hiện các nghiệp
vụ chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại:
+ Loại đa năng một phần: Muốn tham gia kinh doanh chứng khoán trên TTCK,
các ngân hàng thơng mại phải thành lập CTCK trực thuộc, hạch toán độc lập và
hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
+ Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thơng mại đợc phép tham gia hoạt động
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Mô hình đa năng có u điểm là các ngân hàng thơng mại có thể thực hiện đa
dạng hóa, giảm bới rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động của thị trờng
tài chính. Ngoài ra, ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ có lịch sử lâu đời , có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong
lĩnh vực tài chính , do đó cho phép các ngân hàng thơng mại tham gia kinh doanh
chứng khoán sẽ tận dụng đợc thế mạnh của ngân hàng , tạo động lực cho sự phát
triển của TTCK. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định
nh không thúc đẩy đợc thị trờng cổ phiếu phát triển vì các ngân hàng có xu hớng
bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK nh:
bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t. Và một khi
thị trờng có biến động thì nó có thể ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
6
Luận văn tốt nghiệp
của ngân hàng nếu các ngân hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh
tiền tệ và kinh doanh chứng khoán.
Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng
ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Toàn bộ các nghiệp vụ của CTCK đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán
nhng mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác
nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau nh: môi giới, tự doanh,bảo lãnh phát hành,
t vấn đầu t chứng khoán và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều đợc phân
công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên.
Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy
sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không phụ thuộc
lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ phận
bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tơng đối, mối liên kết
không phải mật thiết, hữu cơ nh trong các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì
vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến phòng
ban khác.
Về nhân tố con ngời
Sản phẩm càng trừu tợng thì nhân tố con ngời càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lợng của nó
không phải giống nh hàng hóa thông thờng. Sự có mặt của môi giới trên thị trờng
chứng khoán là cần thiết khi ngời đầu t không biết đợc nhiều thông tin hay không
có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá và quyết
định hớng sử dụng vốn của mình.
Đối với các CTCK , với chức năng là tổ chức trung gian tài chính thì khách
hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của CTCK gồm
các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu t chứng khoán. Nh vậy, khách hàng

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
7
Luận văn tốt nghiệp
của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên TTCK có t cách là ngời đại diện cho
nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn tại và phát triển, CTCK
phải thực hiện nguyên tắc biết khách hàng của mình, nắm rõ khả năng tài chính
của khách hàng, t vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng
khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết.
Về ảnh hởng của thị trờng tài chính
Rõ ràng, CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một
biến động nào của TTCK nói riêng và thị trờng tài chính nói chung đều tác động
sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.
Thị trờng tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài
chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và quan đó một mặt
tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải tiến, sáng
tạo không ngừng để thích nghi với môi trờng hoạt động.
Tùy thuộc vào mức độ phát triển, quy mô của thị trờng, phơng thức kinh
doanh của chủ sở hữu, khách hàng cơ cấu tổ chức của các CTCK cũng khác nhau
để đáp ứng những nhu cầu riêng, từ đơn giản đến phức tạp. Nếu ở một số nớc nh
Mỹ, Nhật Bản CTCK có cơ cấu tổ chức rất phức tạp thì ở các nớc mới có TTCK
nh ở Đông Âu, Trung Quốc cơ cấu tổ chức của các CTCK lại đơn giản hơn nhiều.
Về cơ cấu tổ chức của CTCK
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối
chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ: khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần
lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Tơng ứng với các nghiệp vụ do khối này đảm
nhiệm sẽ có những phòng ban nhất định
- Khối phụ trợ: khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà
có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này.
1.1.2:Vai trò của công ty chứng khoán

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
8
Luận văn tốt nghiệp
Khi xuất hiện CTCK với t cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK đã
góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt, dễ
dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thơng mại.
Xem xét tất cả các khía cạnh của CTCK, từ đặc điểm đến chức năng cho
ta thấy đợc vai trò quan trọng không thể thiếu đợc của CTCK đối với sự tồn tại và
phát triển của TTCK
1.1.2.1:Vai trò đối với các tổ chức phát hành
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lợng chứng khoán đến các nhà đầu t.
Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy chuyên
nghiệp. cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Mặt khác
nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu t và nhà phát hành trực
tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian mua bán. Do
vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình độ chuyên môn, thành thạo
nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành giúp di
chuyển dòng vốn từ nhà đầu t đến tổ chức phát hành.
1.1.2.2 :Vai trò đối với nhà đầu t
Trên TTCK , giá cả các loại cổ phiếu biến động thờng xuyên. Trong khi đó
các nhà đầu t không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc xử lý đ-
ợc các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các chứng khoán
đó. CTCK trở thành nơi tập hợp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất của thị
trờng, họ có trình độ và kỹ thuật sàng lọc thông tin từ đó làm cơ sở cho t vấn. Từ
đó, thông qua các nghiệp vụ môi giới, t vấn đầu t, quản lý danh mục đầu t các
CTCK cung cấp một cơ chế giá cả giúp nhà đầu t đa ra đợc nhận định đúng giá
trị khoản đầu t của mình cũng nh giảm chi phí và thời gian giao dịch.
Bên cạnh đó, với trình độ của một chuyên gia tài chính các CTCK giúp các
nhà đầu t thực hiện các khoản đầu t một cách có hiệu quả.

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
9
Luận văn tốt nghiệp
Sự uy tín của các CTCK làm khơi dậy niềm tin và quan trọng hơn nữa là
tạo ra nhu cầu đầu t vào TTCK của công chúng.
1.1.2.3:Vai trò đối với thị trờng chứng khoán
CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng. Thông qua thị trờng
chứng khoán CTCK cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu t có đợc sự
đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu t của mình.
CTCK tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các nhà đâu t luôn
muốn có đợc khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngợc lại
trong một môi trờng đầu t ổn định .Các CTCK đã cung cấp cơ chế chuyển đổi rất
quan trọng giúp các nhà đầu t ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu t.
1.1.2.4:Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trờng
CTCK là thành viên hoạt động thờng xuyên, liên tục trên TTCK theo
nguyên tắc công khai và trung gian. Với u thế nắm rõ tình hình các tổ chức phát
hành cũng nh các nhà đầu t thông qua vai trò bảo lãnh phát hành, trung gian mua
bán, CTCK là nơi cung cấp tình hình về các giao dịch, về các loại chứng khoán,
về tổ chức phát hành, về nhà đầu t, về các biến động của thị trờng một cách cập
nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý
thị trờng có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên TTCK để từ đó đa ra
các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trờng
diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.1.3:Các nghiệp vụ chủ yếu
CTCK thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp vụ trên TTCK .Khả
năng thực hiện các nghiệp vụ không những chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực
của công ty mà còn tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề.
Hiện nay, trên TTCK công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ
chủ yếu sau :
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
10
Luận văn tốt nghiệp
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó.
Hành nghề môi giới có thể ở t cách pháp nhân hoặc thể nhân và dù ở t cách
nào thì theo quy định chung cho nghề môi giới chứng khoán đều phải có một số
vốn nhất định (ở Việt Nam mức vốn pháp định cho loại hình kinh doanh môi giới
là 25 tỷ VNĐ). Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng nh đảm bảo tính ổn
định hiệu quả cho TTCK , pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với nhà môi
giới. Ngời môi giới, trớc hết phải đợc tín nhiệm, phải có lòng tin của khách hàng.
Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả năng phân tích tài
chính doanh nghiệp. Và các nhà môi giới hoạt động trên thị trờng tập trung hay
thị trờng OTC đều phải đăng ký và đợc cấp giấy phép hành nghề.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là hoạt động tự mua , bán chứng khoán cho mình để hởng lợi từ
chênh lệch giá. Song song với hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán cũng là
một hoạt động chủ yếu của CTCK. Trên TTCK, CTCK là một tổ chức đầu t
chuyên nghiệp không có lý do gì mà họ không tự đầu t cho chính mình. Với hoạt
động này họ trở thành nhà đầu t lớn nhà đầu t có tổ chức, góp phần làm sôi
động thị trờng.
Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì mục tiêu lợi nhuận nên mức
độ rủi ro lớn do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh CTCK phải có một số vốn
đủ lớn, thờng lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Mặt khác để đảm bảo sự
ổn định và tính minh bạch của thị trờng các CTCK còn phải tuân thủ những yêu
cầu nhất định của pháp luật, trong đó 2 yêu cầu cơ bản là vốn và con ngời. Chỉ khi
CTCK đáp ứng đợc mức vốn pháp định thì họ mới đợc phép tiến hành hoạt động
này. Pháp luật Việt Nam quy định mức vốn quy định cho hoạt động tự doanh là

100 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có một
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
11
Luận văn tốt nghiệp
trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy
cảm trong công việc.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nguyên tắc trung gian trên TTCK yêu cầu trên thị trờng sơ cấp các nhà đầu
t không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo
lãnh. Điều này lý giải tại sao các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng khoán
phải thông qua các tổ chức bảo lãnh nh ngân hàng đầu t và CTCK. Trong đó với
đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trờng, có tiềm lực tài chính,
các CTCK hoạt động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Còn các
ngân hàng đầu t thờng đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp
bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự
doanh hoặc các thành viên khác.
Bảo lãnh phát hành là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức
phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số chứng khoán dự định phát
hành
Thực tế chỉ có những CTCK lớn mới có thể thực hiện loại hình bảo lãnh
phát hành bởi vì ngời bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. ở Việt Nam, một
CTCK muốn đợc bảo lãnh phát hành phải có một số vốn tối thiểu là 165 tỷ VNĐ.
1.1.3.4. Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán
T vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích , dự báo các dữ
liệu về lĩnh vực chứng khoán , từ đó đa ra các lời khuyên cho khách hàng
Sản phẩm t vấn có thể bao gồm: t vấn phát hành chứng khoán, t vấn đầu t cổ
phiếu, trái phiếu, t vấn toàn danh mục.
Tính đa dạnh và phong phú của hoạt động t vấn đợc thể hiện qua một số
tiêu chí phân loại sau:
* Theo hình thức hoạt động t vấn

SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
12
Luận văn tốt nghiệp
- T vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp với nhà t vấn hoặc sử dụng các ph-
ơng tiện liên lạc nh: điện thoại, fax
- T vấn gián tiếp: nhà t vấn t vấn cho khách hàng thông qua các ấn phẩm, sách
báo hoặc đa thông tin lên các phơng tiện truyền thông nh Internet
* Theo mức độ ủy quyền của hoạt động t vấn
- T vấn gợi ý: theo cách thức này, ngời t vấn chỉ nêu lên những ý kiến của mình về
diễn biến trên thị trờng, đa ra những cách thức, phơng pháp xử lý các vấn đề, tình
huống nhng quyền quyết định là của khách hàng.
- T vấn ủy quyền: ngời t vấn vừa đa ra những t vấn của mình vừa quyết định hộ
khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
* Theo đối tợng t vấn
- T vấn cho ngời phát hành: hoạt động này rất đa dạng, từ việc t vấn cho tổ chức
dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành; xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch
vừa giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng
khoán đến việc phân tích tình hình tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, giúp
tổ chức phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, chia tách, thâu tóm, sát nhập, hợp nhất
doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán.
- T vấn đầu t: là hoạt động nhà đầu t t vấn cho khách hàng về thời gian mua bán,
nắm, giữ, loại chứng khoán, giá trị của chứng khoán, cung cấp các thông tin.
1.1.3.5. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t
Quản lý danh mục đầu t là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng
để đầu t vào chứng khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách
hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Đây cũng là một dịch vụ t vấn của CTCK nhng ở mức độ cao hơn vì trong
hoạt động này CTCK tiến hành đầu t trên nguồn vốn của khách hàng theo thỏa
thuận giữa hai bên.
Quy trình thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu t có thể gồm những bớc sau:

Xúc tiến tìm hiểu và nhận yêu cầu quản lý
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
13
Luận văn tốt nghiệp
CTCK sẽ tìm hiều về năng lực tài chính, mức sinh lời kỳ vọng, mức độ
chấp nhận rủi ro của khách hàng để đa ra các hình thức quản lý danh mục phù
hợp với từng đối tợng khách hàng.
Ký kết hợp đồng quản lý
Sau khi thiết kế đợc hợp đồng cho khách hàng thì CTCK và khách hàng sẽ
ký kết hợp đồng quản lý đó. Nội dung của hợp đồng bao gồm: số vốn ủy thác,
thời gian ủy thác, mục tiêu đầu t, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý
danh mục đầu t
Thực hiện hợp đồng quản lý
CTCK tiến hành đầu t vốn của khách hàng theo hợp đống đã ký kết. Lúc
này CTCK là một nhà đầu t chứng khoán trên thị trờng, họ phải đánh giá các cơ
hội đầu t, lựa chọn chứng khoán cho danh mục, xác định thời điểm mua bán và
thờng xuyên kiểm tra lại sự tối u của danh mục.
Kết thúc hợp đồng quản lý
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản phí theo hợp đồng đã ký kết và xử lý các trờng hợp khi CTCK bị ngng hoạt
động, giải thể hoặc phá sản
1.1.3.6 :Một số dịch vụ khác
* Lu ký chứng khoán
Là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài
khoản lu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lu ký, CTCK sẽ nhận đợc các
khoản phí lu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhợng chứng khoán.
* Quản lý thu nhập của khách hàng
Thông qua tài khoản lu ký của khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu
lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng.

* Nghiệp vụ tín dụng
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01
14
Luận văn tốt nghiệp
Đây là dịch vụ mà CTCK cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng
thực hiện giao dịch bán khống hoặc CTCK cho khách hàng vay tiền để khách
hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.
* Nghiệp vụ quản lý quỹ
ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK đợc thực hiện nghiệp vụ
quản lý quỹ đầu t. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử
dụng vốn và tài sản của quỹ đầu t để đầu t vào chứng khoán. CTCK đợc thu phí
dịch vụ quản lý quỹ đầu t.
1.2 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.2.1 : Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờngViệt Nam hiện nay, các khái
niệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau.Theo Máccạnh tranh là sự phấn
đấu ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt đợc những lợi nhuận siêu ngạch, có
các quan niệm khác lại cho rằng cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lợng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các doanh nghiệp khác.
Theo kinh tế chính trị học cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ
nhằm giành lấy thị trờng, khách hàng cho doanh nghiệp mình. Để hiểu một cách
khái quát nhất ta có khái niệm nh sau:
Cạnh tranh đó là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động
trên thị trờng với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm
tơng tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
Các doanh nghiệp thơng mại cần nhận thức đúng đắn về canh tranh để một mặt
chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu tố nội lực
nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, mặt khác tránh tình trạng cạnh tranh bất
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01

15
Luận văn tốt nghiệp
hợp lý dẫn đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng nh làm suy yếu chính
mình.
CTCK là chủ thể kinh doanh đặc biệt có sản phẩm là các dịch vụ tài chính,
dịch vụ chứng khoán .Vì vậy cạnh tranh giữa các CTCK cũng không kém phần
quyết liệt so với các lĩnh vực khác.
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, ngời ta đã sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đợc xem xét ở các góc độ khác nhau nh
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ... ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực
cạnh tranh của CTCK
Năng lực cạnh tranh của CTCK là thể hiện thực lực và lợi thế của công ty
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ngày càng cao hơn. Nh vậy, năng lực cạnh tranh của công ty trớc hết
phải đợc tạo ra từ thực lực của công ty. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi công
ty, không chỉ đợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, trình độ tổ chức
quản lý , thị phần ,khả năng sinh lời ,chất lợng dịch vụ, thơng hiệu một cách
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trờng. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh
và điểm yếu bên trong doanh nghiệp đợc đánh giá không thông qua việc so sánh
một cách tơng ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn
tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi công ty phải tạo ra và có đợc các lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, công ty có thể thoả mãn tốt hơn các đòi
hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nh lôi kéo đợc khách hàng của đối tác cạnh
tranh
Nh vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh của CTCK là một khái niệm động
đợc cấu thành bới nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trờng vĩ mô và vi
mô.Một CTCK có thể năm nay đợc đánh giá có năng lực cạnh tranh cao nhng
SV:Nguyễn Quang Dũng Lớp: CQ 43/17.01

16

×