Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu nguồn gốc thực vật thành phần hóa học của vị thuốc hoàng lực thu hái tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.16 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






ĐỖ THỊ THÚY HÒA




NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỊ THUỐC
HOÀNG LỰC THU HÁI TẠI BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC









HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





ĐỖ THỊ THÚY HÒA





NGHIÊN CỨU NGUỒN GỐC THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỊ THUỐC
HOÀNG LỰC THU HÁI TẠI BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 60 72 04 06






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Viết Thân






HÀ NỘI 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
của các thày cô, gia đình, bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thày cô bộ môn tại trường đại
học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện và trang bị cho tôi những kiến thức khoa học
trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn các thày cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn
Dược liệu Trường Đại học Dược Hà Nội và Trường Đại học Y – Dược Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm nghiên cứu thực nghiệm.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Viết Thân,
Ths. Phạm Thị Tuyết Nhung, hai người thày đã tận tình hướng dẫn cho tôi từ những
bước đi đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học đến khi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới ông Nguyễn Thế Chung, người đã nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình tìm kiếm, thu hái mẫu tại Sơn Động – Bắc Giang.
Xin chân thành cám ơn các bạn trong tập thể chuyên ngành Dược liệu – Dược
học cổ truyền lớp CH16 đã động viên, giúp đỡ tôi trong khi hoàn thiện khoá luận.
Cuối cùng, với tấm lòng hiếu kính, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia
đình, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn

thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Học viên

Đỗ Thị Thuý Hoà
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. Đặc điểm thực vật
3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Zanthoxylum L.
3
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu chi Zanthoxylum L.
3
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Zanthoxylum L.
4
1.2. Thành phần hóa học của chi Zanthoxylum L.
6
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

6
1.2.1.1. Tinh dầu
6
1.2.1.2. Alcaloid
8
1.2.1.3. Coumarin
10
1.2.1.4. Flavonoid
10
1.2.1.5. Các nhóm chất khác
10
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
10
1.3. Tác dụng sinh học của chi Zanthoxylum L.
15
1.4. Một số loài thuộc chi Zanthoxylum L. phổ biển ở miền Bắc nước ta
17
1.4.1. Zanthoxylum armatum DC. – Sẻn gai
17
1.4.2. Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC. – Muồng truổng
18
1.4.3. Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC. – Xuyên tiêu
18
1.4.4. Zanthoxylum myriacanthum Wall. Ex Hook. f. – Sẻn lá to
19
1.4.5. Zanthoxylum scandens Blume. – Đắng cay
20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.1. Đối tượng nghiên cứu

21
2.2. Phương tiện nghiên cứu
21
2.2.1. Hóa chất
21
2.2.2. Thiết bị
21
2.3. Phương pháp nghiên cứu
22
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật
22
2.3.2. Nghiên cứu về hóa học
22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
24
3.1. Xác định nguồn gốc thực vật
24
3.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật
24
3.1.2. Đặc điểm giải phẫu
26
3.1.2. Đặc điểm bột dược liệu
28
3.2. Thành phần hóa học
29
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ
29
3.2.1.1. Định tính tinh dầu và các nhóm chất bằng phản ứng hóa học
29
3.2.1.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng

37
3.2.2. Nghiên cứu về tinh dầu
38
3.2.2.1. Định lượng tinh dầu
38
3.2.2.2. Phân tích tinh dầu
40
3.2.3. Chiết xuất, phân lập các chất trong dược liệu Hoàng lực
43
3.2.3.1. Chiết xuất
43
3.2.3.2. Phân lập
44
3.2.3.3. Kiểm tra sự có mặt của HL1, HL2 trong dịch chiết ethanol
và alcaloid thô
46
3.2.3.4. Tính chất và thử độ tinh khiết của chất phân lập được
47
3.2.4. Nhận dạng các chất HL1 và HL2
49
3.2.4.1. Nhận dạng chất HL2
49
3.2.4.2. Nhận dạng chất HL1
51
Chương 4. BÀN LUẬN
54
4.1. Về thực vật
54
4.2. Về hóa học
55

4.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong dược liệu
55
4.2.2. Định lượng và phân tích thành phần tinh dầu
55
4.2.3. Chiết xuất, phân lập HL1 và HL2
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Z.
: Zanthoxylum
1
H-NMR
: Proton nuclear magnetic resonance.
13
C-NMR
: Carbon (13) nuclear magnetic resonance.
DEPT
: Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
HMBC
: Heteronuclear multiple bonded coherence
HSQC
: Heteronuclear single quantum coherence
MS

: Mass spectrometry
GC/MS
: Sắc ký khí kết hợp khối phổ
SKLM
: Sắc ký lớp mỏng
SKĐ
: Sắc ký đồ
TT
: Thuốc thử

: Phân đoạn
Me
: Methyl
EtOAc
: Ethyl acetat
d
: doublet
s
: singlet

: Độ dịch chuyển hóa học (đơn vị là ppm)
J
: Hằng số tương tác (đơn vị là Hz)
Pư.
: Phản ứng



DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất trong dược liệu bằng phản
ứng hóa học
36
Bảng 3.2. Độ ẩm của nguyên liệu vỏ rễ
39
Bảng 3.3. Hàm lượng tinh dầu trong quả Xuyên tiêu
39
Bảng 3.4. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ rễ
40
Bảng 3.5. Kết quả phân tích tinh dầu quả Xuyên tiêu
41
Bảng 3.6. Kết quả phân tích tinh dầu vỏ rễ
42
Bảng 3.7. Số liệu phổ cộng hưởng từ nhân và DEPT của HL2 và nitidin
50
Bảng 3.8. Số liệu phổ cộng hưởng từ nhân, DEPT của HL1 và
dihydrochelerythrin
53

DANH MỤC CÁC HÌNH


Tên hình
Trang
Hình 1.1. Bản đồ phân bố của loài Z. nitidum (Roxb.) DC. ở Trung Quốc
5
Hình 3.2. Hình thái thực vật mẫu cây thuốc cung cấp vị thuốc Hoàng
lực thu hái tại Sơn Động – Bắc Giang

25
Hình 3.3. Dược liệu Hoàng lực
25
Hình 3.4. Vi phẫu rễ Xuyên tiêu
28
Hình 3.5. Vi phẫu thân Xuyên tiêu
28
Hình 3.6. Vi phẫu lá Xuyên tiêu
28
Hình 3.7. Đặc điểm bột dược liệu Hoàng lực
29
Hình 3.8. Sắc ký đồ dịch chiết dược liệu trong methanol với hệ 1
37
Hình 3.9. Quy trình chiết xuất alcaloid thô từ dược liệu Hoàng lực
43
Hình 3.10. Sơ đồ phân lập từ cắn alcaloid thô
45
Hình 3.11. Sắc ký đồ của HL1 và dịch chiết ethanol, alcaloid thô
46
Hình 3.12. Sắc ký đồ của HL2 và dịch chiết ethanol, alcaloid thô
46
Hình 3.13. Chất HL1 và HL2
48
Hình 3.14. Sắc ký đồ chất HL1 với 3 hệ dung môi lần lượt là 2, 3, 5
48
Hình 3.15. Sắc ký đồ chất HL2 với 3 hệ dung môi lần lượt là 4, 5, 6
48
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới với hệ động thực vật rất phong
phú và đa dạng. Trong đó có rất nhiều cây thuốc từ xưa cha ông ta đã sử dụng để
phòng, chữa bệnh và chống dịch. Trải qua bao thế kỷ, nguồn dược liệu thiên nhiên
đó đã là nguồn thuốc chủ yếu để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân ta.
Phần lớn cây được sử dụng làm thuốc của nước ta được phân bố ở vùng rừng
núi, nơi mà đang dần mất cân bằng môi trường sinh thái và đứng trước nguy cơ suy
giảm nghiêm trọng về số lượng và tính đa dạng sinh học do bị khai thác quá mức
hay bị xói mòn…
Bắc Giang là một tỉnh có diện tích khá lớn nằm ở khu vực Đông Bắc nước ta.
Với địa hình trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía bắc với châu
thổ sông Hồng ở phía nam, đồng thời cũng có nhiều đồi núi, đây chính là địa
phương có tiềm năng cho nhiều cây thuốc sinh trưởng và phát triển. Theo thống kê
tại huyện Sơn Động – Bắc Giang, tổng số loài cây thuốc điều tra được là 295 loài,
trong đó có 10 loài đang có nguy cơ đe dọa và có tên trong sách đỏ Việt Nam như:
Cốt toái bổ, Sừng dê, Thổ phục linh, Lá khôi… [26].
Vài năm trở lại đây, nhân dân các vùng miền núi tỉnh Bắc Giang đã khai thác
với lượng lớn và bán cho thương nhân Trung Quốc một loại dược liệu mang tên Hoàng
lực làm nguồn dược liệu này suy giảm nghiêm trọng về số lượng. Qua tìm hiểu thực
tế, dược liệu này được người dân địa phương sử dụng phổ biến theo kinh nghiệm cổ
truyền làm thuốc chữa bệnh viêm thấp khớp, đau lưng nhức mỏi, đau răng, lá tươi
của cây này dùng giã nát để đắp những chỗ sưng đau. Dựa vào một số đặc điểm
hình thái của cây thuốc trong quá trình thu mẫu, dược liệu Hoàng lực được sơ bộ
nhận định là rễ của cây thuốc thuộc chi Zanthoxylum L. họ Cam (Rutaceae).
Với mục đích tìm hiểu nguồn gốc dược liệu, góp phần xây dựng cơ sở dữ
liệu tiêu chuẩn hóa dược liệu, đưa ra cách sử dụng và bảo tồn hợp lý nguồn tài
nguyên, bổ sung vào bản đồ cây thuốc nước ta, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu nguồn gốc thực vật, thành phần hóa học của vị thuốc Hoàng lực thu hái tại
Bắc Giang” với mục tiêu: Tìm hiểu nguồn gốc thực vật của vị thuốc Hoàng lực và
nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu để sử dụng hợp lý, có hiệu quả cây thuốc này.
2


Để thực hiện mục tiêu nêu trên, đề tài gồm một số nội dung chính sau:
1. Về nguồn gốc thực vật:
- Lấy mẫu, phân tích đặc điểm hình thái, giải phẫu, giám định tên khoa học
của các mẫu nghiên cứu.
2. Về thành phần hóa học:
- Định tính các nhóm chất trong dược liệu.
- Xác định hàm lượng, phân tích thành phần của tinh dầu trong cây.
- Chiết xuất, phân lập và nhận dạng chất phân lập được từ dược liệu.
3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật
Qua khảo sát thực tế quá trình thu mẫu dược liệu, vị thuốc Hoàng lực được
sơ bộ nhận định là rễ lấy từ loài thuộc chi Xuyên tiêu (Zanthoxylum L.), họ Cam
(Rutaceae).
1.1.1. Vị trí phân loại chi Zanthoxylum L.
Zanthoxylum L. tên Việt Nam là chi Xuyên tiêu, có vị trí phân loại [55], [60]:
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Cam (Rutales)
Họ Cam (Rutaceae)
Phân họ Cửu lý hương (Rutoideae)
Chi Xuyên tiêu (Zanthoxylum)
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu chi Zanthoxylum L.
Người đầu tiên nghiên cứu và đặt tên Zanthoxylum L. cho chi Xuyên tiêu là
Linnaeus năm 1753 [48].

Qua nhiều nghiên cứu của các tác giả khác, chi này có một số tên đồng nghĩa
như Tipalia (Dennist, 1818), Fagara (Baker & Baikhuizen Van der Brinkjr, 1965) [31].
Thực vật chí Đông Dương [65] đã xây dựng khóa định loại, liệt kê 10 loài,
đồng thời mô tả chi tiết đặc điểm thực vật, phân bố của 8 loài gồm có: Zanthoxylum
avicenniae DC., Z. rhetsa DC., Z. rhetsoides Drake., Z. cuspidatum Champ., Z.
laetum Drake., Z. nitidum DC., Z. acanthopodium DC. và Z. usitatum Pierre. ex
Lannessan.
Thực vật chí Trung Quốc xuất bản bằng tiếng Anh (2008) [60] đã xây dựng
khóa định loại chi tiết và mô tả 41 loài thuộc chi Zanthoxylum L. ở Trung Quốc,
trong số đó gặp hầu hết các loài có phân bố ở Việt Nam.
4

Công bố mới nhất về phân loại chi Zanthoxylum L. là của Takhtajan (2009)
[55] đã sắp xếp các taxon họ Cam (Rutaceae) trong 6 phân họ: Rutoideae,
Spanthelioidea, Dictyolomatoidea, Toddalioideae, Flindersioideae, Aurantioideae
(Citroideae). Trong đó chi Zanthoxylum L. được xếp vào phân họ Rutoideae.
Theo kết quả công bố tháng 12/2010 của dự án “The Plant List” giai đoạn 1
lấy dữ liệu chủ yếu từ Kew và Missouri Botanical Garden về thực vật có mạch, chi
Zanthoxylum L. có 573 tên loài được thu thập từ các cơ sở dữ liệu, trong đó có 134
tên khoa học được chấp nhận (23,4%), 241 tên được xác định là tên đồng nghĩa
(42,1%), 198 tên chưa xác định được chính xác thông tin (34,6%) [57].
Ở Việt Nam, mặc dù chưa được xuất bản trong “Thực vật chí Việt Nam”
(2008) nhưng theo tài liệu công bố mới nhất về họ Cam là “Nghiên cứu phân loại họ
Cam (Rutaceae Juss.) ở Việt Nam” (2010) [11] chi Zanthoxylum L. gồm có 10 loài.
Đồng thời tác giả đã xây dựng khóa định loại cho chi Zanthoxylum L. ở Việt Nam,
chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc điểm hình thái lá (trục lá chét, số lượng lá chét, cách
sắp xếp), dạng sống, trục cụm hoa và màu sắc bao phấn.
1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Zanthoxylum L.
Cây bụi đôi khi bụi trườn, cây gỗ lớn hoặc cây gỗ leo, thường xanh hoặc
rụng lá, đơn tính khác gốc, ít khi là đơn tính cùng gốc. Thân và cành thường có

gai. Lá mọc so le, lá kép lông chim lẻ, số lượng lá chét rất thay đổi từ 3 - nhiều lá
chét mọc so le hay đối; mép lá nguyên hay có răng cưa nhỏ, giữa khe các răng cưa
thường có tuyến tinh dầu tương đối to. Cụm hoa hình chùy hay chùm, chùm kép
mọc ở đầu cành hay ở nách lá. Bao hoa gồm hai lớp, có thể phân biệt đài tràng, 4-5
lá đài và 4-5 cánh tràng; hoặc không phân biệt đài tràng với 5-9 bộ phận. Đài hoa
có thể rời hoặc hợp. Tiền khai hoa van hay vặn. Bộ nhị gồm 4-5 nhị rời ở hoa phân
biệt đài tràng, hoa không phân biệt đài tràng có 3-8 (-10) nhị, bị tiêu giảm hoặc
không có ở hoa cái. Bộ nhụy gồm 1-5 lá noãn rời, mỗi lá noãn có 1-2 noãn, tiêu
giảm hoặc không có ở hoa đực, noãn đính bên, có cuống bầu; bầu nhẵn, vòi nhụy
hợp hoặc rời nhau, hơi cong; núm nhụy dạng đầu. Quả nang, vỏ ngoài có điểm
dầu; khi chín vỏ quả trong rời nhau, mỗi mảnh quả có 1-2 hạt, đính trên cuống
5

noãn phình to; rốn hạt dạng sợi ngắn, phẳng, vỏ hạt giòn, màu nâu đen, bóng; nội
nhũ nạc. Lá mầm dẹp, phôi rất ngắn, thẳng [14], [21], [60].
Chi Xuyên tiêu (Zanthoxylum L.) gồm khoảng 200 loài, phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới. Hầu hết các loài đều phân bố ở Nam Mỹ, sau đến Đông Nam Á
(khoảng trên 20 loài), một số ít loài ở vùng ôn đới ấm Đông Á, Bắc Mỹ, các quần
đảo Thái Bình Dương và Australia [3], [21].
Ở Trung Quốc, 41 loài đã được thống kê và mô tả chi tiết [60]. Đồng thời J.
Fang và cộng sự (2011) cũng đã xây dựng được bản đồ chi tiết phân bố của 50 loài và
thứ [39].

Hình 1.1. Bản đồ phân bố của loài Z. nitidum (Roxb.) DC. ở Trung Quốc [39]
Trong hệ thực vật Việt Nam, theo tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” (2002) [1] đã
mô tả tóm tắt và phân bố của 11 loài thuộc chi Zanthoxylum L. là:
Z. acanthopodium DC. - Sẻn, Sẻn gai.
Z. armatum DC. – Sẻn gai, Đắng cay
Z. avicennae (Lamk.) DC. – Muồng truổng, Sẻn, Màn tàn, Sẻn lai, Buồn
chuồn, Hoàng mộc dài.

Z. cucullipetalum Guillaum. – Hoàng mộc cánh bầu.
Z. evodiaefolium Guillaum. – Hoàng mộc phi, Đắng cay ba lá.
6

Z. laetum Drake. – Hoàng mộc sai.
Z. myriacanthum Wall. Ex Hook.f. – Hoàng mộc nhiều gai, Sẻn lá to.
Z. nitidum (Roxb.) DC. – Xuyên tiêu, Sưng, Hoàng lực, Trưng, Sang, Sang
láng, Hoàng liệt, Lưỡng diện châm, Lưỡng phù châm, Hạt sẻn, Hoa tiêu, Hoa tiêu
thích, Ba tiêu. [14],[21]
Z. rhetsa (Roxb.) DC. – Sẻn hôi, Hoàng mộc hôi, Cóc hôi, Vàng me, Muống tử.
Z. scabrum Guillaum. – Dây khắc dung.
Z. scandens Blume. – Hoàng mộc leo, Đắng cay, Hoa tiêu, Thục tiêu.
Theo tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2003) [1] ngoài 11 loài
nêu trên còn đưa thêm thông tin về 2 loài là:
Z. anthyllidifolium Guillaum. - Sẻn Đà Nẵng. Dạng cây bụi, mới thấy phân
bố ở Đà Nẵng.
Z. usitatum Pierre ex Laness. – Xuong, Mong tu. Chưa biết rõ về dạng sống,
mới thấy ở Đồng Nai.
Tại hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ IV, báo cáo [15] đã công bố về loài
Zanthoxylum thu hái tại Mai Châu – Hòa Bình được giám định tên khoa học là Z.
dimorphophyllum Hemsl Đây là loài chưa được đưa vào tài liệu nào về phân loại
thực vật tại Việt Nam. Vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ hơn để có
thể bổ sung vào danh mục.
1.2. Thành phần hóa học của chi Zanthoxylum L.
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Số lượng loài thuộc chi Zanthoxylum L. trên thế giới là rất lớn với khoảng
200 loài [21], vì vậy các nghiên cứu về hóa học của các loài này khá phổ biến. Căn
cứ vào các tài liệu thu thập, chi Zanthoxylum L. chủ yếu được nghiên cứu về tinh
dầu, alcaloid, ngoài ra còn có coumarin, flavonoid, lignan, saponin, sterol, amid và
các chất khác.

1.2.1.1. Tinh dầu
Là một chi lớn thuộc họ Cam, với đặc điểm đặc giải phẫu đặc trưng là túi tiết
tinh dầu, các loài Zanthoxylum L. được quan tâm nghiên cứu về hóa học tinh dầu.
Bộ phận chứa tinh dầu rất đa dạng, chủ yếu tập trung ở quả, còn có ở lá và rễ với
7

hàm lượng nhỏ hơn. Một điều đặc biệt gây nên sự chú ý cho các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu đó là do tinh dầu của các loài này có mùi thơm đặc trưng theo từng
loài. Thành phần hóa học của tinh dầu cũng rất đa dạng, có chứa hầu hết các nhóm
cấu trúc hợp chất thường gặp trong tinh dầu. Về phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước, sau đó phân tích tinh dầu bằng sắc ký khí kết hợp
khối phổ (GC/MS).
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tinh dầu ở quả do theo kinh nghiệm dân
gian, quả có mùi thơm và thường được dùng làm gia vị. Tinh dầu quả loài Z. rhetsa
(Roxb.) DC. được nghiên cứu khá kỹ, so sánh hiệu suất chiết theo phương pháp cất
kéo hơi nước truyền thống và chiết bằng CO
2
lỏng siêu tới hạn cho kết quả tỷ lệ tinh
dầu lần lượt là 1,8 và 5,1%. Trong đó thành phần chính của tinh dầu chiết bằng CO
2
lỏng siêu tới hạn là các monoterpen: sabinen 42,5%, α-pinen 4,6%, β-pinen 5,5%;
monoterpen oxy hóa: terpinen-4-ol 3,5%, linalool 2,6%; các hợp chất sesquiterpen:
β-cubeben 4,8%, α-copaen 1,3%; các hợp chất cấu trúc khác như sesquiterpen oxy
hóa (8,1%), acid béo và methyl ester (4,2%), hydrocarbon (1,7%) [54].
Kết quả của nghiên cứu [51] về quả của loài Z. rhetsoides Drake. có chứa 5%
tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là các hợp chất monoterpen (78%):
limonen (27,2%), ρ-cymen (15,3%) và β-phellandren (11,9%). Ngoài ra các hợp
chất monoterpen có chứa oxy chiếm 19%, 1% alcol mạch thằng và 1% sesquiterpen.
Ngoài ra, một số nghiên cứu còn phân tích khá rõ thành phần hóa học tinh
dầu của các bộ phận trên mặt đất. Phần trên mặt đất của loài Z. armatum DC. thu

hái ở cùng Đông Bắc Ấn Độ có chứa 0,4% tinh dầu tính theo dược liệu tươi. Tinh
dầu có chứa tới 33% hợp chất monoterpen gồm: α-pinen (4,5%), sabinen (4,6%),
limonen (5,6%) và β-phellandren (12,7%). Các thành phần có hàm lượng lớn khác
là 1,8-cineol (15,7%), linalol (18,8%) và undecan-2-on (17,0%) [51].
Lá của loài Z. piperitum (L.) DC. được nghiên cứu thấy có chứa 0,5% tinh
dầu tính theo nguyên liệu khô tuyệt đối, thành phần chính của tinh dầu là d-limonen
(18%), geranyl acetat (15,3%), crypton (8,5%), citronellal (7,1%), cuminal (6,2%),
phellandral (5,2%) [35].
8

Các nghiên cứu trên khá đầy đủ về tinh dầu của một số loài, đánh dấu bước
đầu những nghiên cứu chuyên sâu về thành phần hóa học các loài thuộc chi
Zanthoxylum L. trên thế giới. Đây chính là cơ sở dữ liệu để tổng hợp thành hệ thống
các nghiên cứu về chi Zanthoxylum L., đồng thời cũng là cơ sở tham khảo cho các
nghiên cứu về các loài cùng chi ở Việt Nam sau này.
1.2.1.2. Alcaloid
Alcaloid là nhóm chất được tìm thấy ở hầu hết các loài Zanthoxylum L. đã
được nghiên cứu. Cấu trúc các alcaloid tương đối đa dạng, nhiều cấu trúc ít gặp
trong tự nhiên. Đặc biệt, đây là nhóm hợp chất có tiềm năng trở thành các chất dẫn
đường trong nghiên cứu phát triển thuốc mới. Dựa vào cấu trúc của các alcaloid đã
phân lập, có thể chia thành các nhóm như sau:
* Benzo[c]phenanthridin
Cấu trúc điển hình của alcaloid thường gặp trong rễ và thân các loài
Zanthoxylum L. là benzo[c]phenanthridin, có cấu tạo như sau:
N
R
1
R
2
R

O
O
R
3

Các benzo[c]phenanthridin alcaloid được phân lập gồm có:
6,7,8-trimethoxy-2,3-methylendioxybenzophenantridin: Z. nitidum (Roxb.)
DC. (rễ) [61].
7,9 dimethoxy – 2,3 methylen dioxybenzophenantridin: Z. myriacanthum
Wall. (rễ) [49].
8-hydroxydihydrochelerythrin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42].
8-methoxydihydrochelerythrin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42].
Avicin: Z. avicennae (Lamk.) DC. (vỏ thân) [37].
Decarin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42], [46].
Dihydroavicin: Z. avicennae (Lamk.) DC. (vỏ thân) [37].
Dihydrochelerythrin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42], [46], [61].
Dihydrochelerythrinyl-8-acetaldehyd: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [46].
9

Dihydronitidin: Z. myriacanthum Wall. (rễ) [58].
Chelerythrin: Z. avicennae (Lamk.) DC. (vỏ thân) [37], (rễ) [61], Z.
dimorphophyllum Hemsl. (vỏ thân) [15].
Nitidin: Z. avicennae (Lamk.) DC. (vỏ thân) [37], Z. myriacanthum Wall.
(rễ) [58], Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42], [46], [61].
N-nortidin: Z. myriacanthum Wall. (rễ) [49], Z. limonella Alston. (vỏ thân) [40].
Norchelerythrin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42], [46].
Oxyavicin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42].
Rhoifoline A: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42].
Sanguinarin: Z. nitidum (Roxb.) DC. (rễ) [42].
* Quinolon

Alcaloid nhóm quinolon thường gặp nhất là skimmianin được phân lập từ loài
Z. rhesta DC. và Z. avicennae (Lamk.) DC. [27], [38], [45]. Ngoài ra còn có dictamin
từ thân Z. nitidum (Roxb.) DC. [42], γ-fagarin từ lá Z. avicennae (Lamk.) DC. [45].
* Quinazolon
Gồm các hợp chất 2-(2,4,6-trimethyl heptenyl)-4-quinozolon, rutaecarpin,
evodiamin, dehydroevodiamin, hydroevodiamin được phân lập từ vỏ thân của loài
Z. rhesta DC. [28], [38], [53].
* Isoquinoline
Thường gặp các alcaloid cấu trúc aporphine, gồm magnoflorin trong Z.
avicennae (Lamk.) DC., Z. myriacanthum Wall. [27], [37], [58]; liriodenin
(oxoaporphin) trong Z. nitidum (Roxb.) DC. [61], [62].
* Alcaloid bậc 4
Gồm có magnoflorin, tembetarin, candicin từ vỏ thân loài Z. avicennae
(Lamk.) DC. [37].
Magnoflorin, tembetarin cũng được phân lập từ vỏ thân của loài Z.
myriacanthum Wall. [58].
* Alcaloid nhóm berberin
Các chất đã phân lập được là coptisin, berberrubin từ loài Z. nitidum (Roxb.)
DC. [42].
10

1.2.1.3. Coumarin
Các hợp chất coumarin thường gặp ở rễ và thân, là yếu tố tạo nên màu vàng
ngà và mùi thơm đặc trưng của rễ các loài Zanthoxylum L
Các coumarin đã được phân lập gồm xanthyletin, suberosin phân lập từ vỏ
thân loài Z. rhetsa DC. [29], [38]. Theo tài liệu [45], lá của loài Z. avicennae
(Lamk.) DC. phân bố ở Đài Loan có chứa thành phần coumarin rất đa dạng. Đã có
tới 9 flavonoid được phân lập là:
5’-methoxyaurapten;
6,5’-dimethoxyaurapten;

5’-methoxycollinin;
7-((2’E,5’E)-7’-methoxy-3’,7’-dimethylocta-2’,5’-dienyloxy) coumarin;
6-methoxy-7-((2’E,5’E)-7’-methoxy-3’,7’-dimethylocta-2’,5’-dienyloxy) coumarin;
5’-hydroxyaurapten;
7-((2’E,5’E)-7’-hydroxy-3’,7’-dimethylocta-2’,5’-dienyloxy) coumarin;
Schinilenol;
Methylschinilenol.
1.2.1.4. Flavonoid
Flavonoid cũng là một nhóm chất thường thấy trong các nghiên cứu về thành
phần hóa học phần trên mặt đất (lá, quả, hạt) các loài thuộc chi này như arbutin,
hesperidin, quercetin trong quả của loài Z. piperitum A.P. DC. [34]. Ngoài ra từ vỏ
thân loài Z. avicennae (Lamk.) DC. phân lập được hai flavonoid là hesperidin và
diosmin [37], từ lá loài này có diosmetin và apigenin.
1.2.1.5. Các nhóm chất khác
Ngoài ra trong chi Zanthoxylum L. còn có các nhóm hợp chất khác là: sterol,
lignan, triterpen, sapogenin, amid…
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hóa học chi Zanthoxylum L. mới được
công bố nhiều khoảng 10 năm trở lại đây. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai
thành phần hóa học chính là alcaloid và tinh dầu.
11

Mở đầu là những kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 2002 [25] về
loài Hoàng mộc dài (Z. avicenae (Lamk.) DC.) thu hái tại vườn quốc gia Cúc
Phương. Từ lá của loài này đã phân lập được 7 hợp chất bishordeninyl
terpenancaloid, lớp chất rất ít gặp trong tự nhiên. Trong đó có (-)-culantraramin
(0,01%) và (-)-culantraraminol (0,005%) và 5 chất mới được phân lập là (-)-
culantraramin N-oxid a, b; (-)-culantraraminol N-oxyd a, b; avicennamin. Trong
đó hai chất (-)-culantraramin và (-)-culantraraminol là alcaloid chỉ mới được biết
dưới dạng hỗn hợp racemic, đây là lần đầu tiên tác giả đã phân lập được dạng

đồng phân quang học của chúng từ thiên nhiên.
RR


(-)-culantraramin
RR
OH

(-)-culantraraminol
OCH
3
N(CH
3
)
2
R=

Trong nghiên cứu về thành phần hóa học của lá loài Z. nitidum DC. thu hái ở
Thanh Hóa cho thấy lá có 0,2% tinh dầu (so với mẫu tươi) với 50 hợp chất trong đó
có 40 hợp chất đã được định danh. Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophylen
(24,6%); γ-elemen (14,7%) và bicyclogermacren (12,9%). Ngoài ra, có 2 hợp chất
được phân lập cũng từ lá là stigmasterol và dihydrokaempferit [8].
Năm 2008, công trình nghiên cứu 2 loài Z. alatum Roxb. và Z. avicennae
(Lamk.) DC. đã công bố các nghiên cứu hóa học khá đầy đủ về thành phần tinh dầu
đồng thời phân lập được một số các hợp chất khác nhau. Lá của loài Z. alatum
Roxb. chứa 0,16% tinh dầu với 50 hợp chất đã biết. Các monoterpen chiếm ưu thế
với 1,8-cineol (41,0%), sabinen (8,4%), linalool (4,5%), α-terpineol (4,1%), β-
terpineol (2,1%), β-cymen (1,3%), ngoài ra còn có các sesquiterpen với hàm lượng
thấp. Trong khi đó, quả có chứa 0,19% tinh dầu với thành phần chính là 1,8-cineol
(29,8%), sabinen (18,8%), limonen (12,8%).

Lá cây Muồng truổng (Z. avicennae (Lamk.) DC.) có hàm lượng tinh dầu là
0,1% so với mẫu tươi, có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng. Từ tinh dầu này, 80
12

hợp chất được tách bằng phương pháp GC/MS, trong đó 53 hợp chất đã được xác
định. Các hợp chất monoterpen chiếm 44,3%, gồm có α-pinen (10,07%), sabinen
(2,53%) và γ-terpinen (4,53%); 15 hợp chất sesquiterpen và alcohol là: β-
caryophyllen (17,01%), α-humulen (10,38%), α-pinen (10,07%), β-phellandren
(9,42%), γ-terpinen (4,53%), α-(E)-β-ocimen (3,87%), germacren D (3,28%),
terpinen (3,09%), β-selinen (3,09%), myrcen (2,68%), sabinen (2,53%), α-selinen
(2,29%), ∆-cadinen (1,90%), linalool (1,14%), (E,E)-α-farnesen (1,14%) [18].
Từ lá của loài Z. alatum Roxb. tác giả cũng đã phân lập được 3 hợp chất
steroid là β-sitosterol, stigmasterol, β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid và 2 hợp
chất flavonoid là vitexin và isovitexin [18].
O
O
OH
HO
OH
HO
O
OH
HO
HO

Vitexin

O
OH
HO

O
OH
O
OH
HO
HO
OH

Isovitexin
Từ rễ cây Muồng truổng (Z. avicennae (Lamk.) DC.), các hợp chất steroid
phổ biến trong tự nhiên là β-sitosterol, β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid cũng
được phân lập. Ngoài ra tác giả cũng đã phân lập được 6 hợp chất coumarin là
scoparon, scopoletin, luvangetin, braylin, avicennin, avicennol; 1 hợp chất
flavonoid là hesperidin; 2 alcaloid là nitidin và terihanin; 1 lignan là sesamin [18].
N
+
O
O
H
3
CO CH
3
H
3
CO

Nitidin
N
+
O

O
HO CH
3
H
3
CO

Terihanin
Cũng trong năm 2008, loài Z. nitidum DC. ở Thanh Hóa cũng được nghiên
cứu về thành phần hóa học của vỏ thân. Theo đó, với phương pháp chiết xuất bằng
13

dung môi ethanol 96%, phân lập bằng sắc ký cột, tác giả đã phân lập được 1
alcaloid là nitidin và 1 lignan là epi-sesamin [19].
O
O
O
O
O
O
H
H

Epi-sesamin
Trong nghiên cứu khác, lá cây Rau sâng (Z. scarbrum Guil. L.) ở Thanh Hóa
được nghiên cứu khá đầy đủ về thành phần hóa học tinh dầu và phân lập chất tinh
khiết. Trong lá của loài này có chứa 0,2% tinh dầu (so với mẫu tươi), gồm có 48
hợp chất đã được xác định. Thành phần chính là sabinenhydrat (26,46%), β-
caryophylen (9,91%), α-pinen (8,26%). Cũng từ lá, có 1 alcaloid là nitidin và 1
sterol thường gặp trong tự nhiên được phân lập là β-sitosterol [12].

Từ rễ cây Muồng truổng (Z. avicennae Lamk. DC.) thu hái ở Hà Tĩnh, phân
lập được hai chất là avicennin và một sterol lần đầu được phân lập từ loài này là β-
sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid [13].
Từ vỏ thân loài Z. dimorphophyllum Hemsl. đã phân lập được 2 coumarin và
6 alcaloid. Trong số 2 coumarin có một chất mới là dimoxylin và chất còn lại là
scoparon. Sáu alcaloid là: chelerythrin, norchelerythrin, oxyavicin, canthine-6-on,
4-5-dihydrocanthin-6-one và γ-fararin [15].
O O
OH
H
3
CO
OH
OH

Dimoxylin




O OH
3
CO
H
3
CO

Scoparon
14


N
+
O
O
H
3
CO CH
3
OCH
3

Chelerythrin
N
O
O
H
3
CO
OCH
3

Norchelerythrin
N
O
O
CH
3
O
O


Oxyavicin
N
N
O


Canthin-6-on

N
N
O

4-5-dihydrocanthin-6-on
N O
OCH
3
OCH
3

γ-fararin
Tinh dầu của quả loài Sẻn lá to Z. rhetsoides Drake. có màu vàng nhạt, được
chưng cất lôi cuốn hơi nước với hiệu suất là 14%. Thành phần hóa học của tinh dầu
gồm có 69 hợp chất, gồm chủ yếu là các monoterpenoid (98,1% hàm lượng), trong
đó các monoterpen dihydrocarbon ρ-cymen (15,3%, limonen (27,1%), β-
phellandren (11,9%) là các hợp chất chính. Một số monoterpenoid có chứa oxi là
terpinen-4ol (6%), geranyl acetat (1,8%). Các sesquiterpenoid chiếm 0,3%, chủ yếu
là sesquiterpen hydrocarbon và phần lớn ở dạng vết (<0,005%). Ngoài ra còn có các
alcol mạch thẳng (1,3%). Trong số các chất được nhận dạng, đáng chú ý là trans-ρ-
mentha-1(7),5-dien-2-ol (1,2%) và ρ-menth-1-en-7-al (1%) lần đầu được tìm thấy
trong chi Zanthoxylum, trước đây chỉ được nhắc đến như các sản phẩm sinh ra trong

quá trình bán tổng hợp [10].
15

OH

Trans-ρ-mentha-1(7),5-dien-2-ol
CHO

ρ-menth-1-en-7-al
Loài Z. scandens thu hái ở Mai Châu – Hòa Bình cũng được chọn là đối
tượng trong nghiên cứu [30]. Từ vỏ thân của loài này, các tác giả đã phân lập được
2 alcaloid là norchelerythrin và chelerythrin. Cùng với đó là (E)-O-geranylconiferyl
alcohol, là chất mới lần đầu được phân lập.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chi Zanthoxylum L. còn khá nhỏ lẻ, chủ yếu là
về thành phần hóa học nên chưa hệ thống được đầy đủ về các loài có phân bố ở Việt
Nam. Vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu đầy về cả đặc điểm thực vật và
thành phần hóa học của các loài Zanthoxylum L. phân bố ở Việt Nam.
1.3. Tác dụng sinh học của chi Zanthoxylum L.
Trên thế giới, các loài thuộc chi Zanthoxylum L. được nghiên cứu khá nhiều
nhóm tác dụng sinh học khác nhau. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào tác dụng
chống viêm, giảm đau, kháng khuẩn và gần đây nhất là tác dụng chống khối u và
ung thư.
Phân đoạn ethyl acetat từ dịch chiết ethanol của loài Z. armatum DC. (phân
bố ở vùng đông nam và tây nam Trung Quốc) có tác dụng giảm số cơn đau quặn
trên mô hình thực nghiệm gây đau trên chuột bằng acid acetic, có tác dụng giảm đau
do formalin ở giai đoạn đầu tiên với liều cao và trong giai đoạn sau ở mọi liều
nghiên cứu. Kết quả này cho thấy tác dụng giảm đau khá mạnh của loài Z. armatum
DC Cơ chế tác dụng có thể là do liên quan đến tác dụng chống viêm ngoại vi. Ngoài
ra, tùy thuộc vào liều dùng phân đoạn ethyl acetat cũng ứng chế tác nhân gây ra sưng
tai chuột. Tám lignan (eudesmin, horsfieldin, fargesin, kobusin, sesamin, asarinin,

planispin A và pinoresinol-di-3,3-dimethylallyl) được xác định thành phần chính của
phân đoạn ethyl acetat. Đối chiếu với các nghiên cứu khác, có thể nói các lignan đóng
16

vai trò chính trong tác dụng chống viêm. Kết quả này làm sáng tỏ thêm kinh nghiệm
sử dụng truyền thống của Z. armatum DC. trong điều trị viêm và đau [56].
Ở Việt Nam, theo tài liệu [25] về hoạt tính kháng vi sinh vật của chất
(-)-culantraramin từ loài Hoàng mộc dài [Z. avicennae (Lamk.) DC.] thấy có hoạt
tính kháng vi khuẩn Escherichia coli và Bacillus subtillis ngay ở nồng độ 25 µg/ml,
không có tác dụng với vi khuẩn Staphylococcus aureus và Aspergillus niger. Cũng
từ loài này, hai hợp chất được phân lập là (-)-culantraramin và avicennamin được
thử hoạt tính chống ung thư theo phương pháp thử hoạt tính độc tế bào với các dòng
tế bào ung thư sau: ung thư gan (Hep-G2), ung thư màng tử cung (FL) và ung thư
màng tim người (RD). Kết quả cho thấy cả hai chất có tác dụng kháng cả ba dòng tế
bào ngay ở nồng độ thấp (IC
50
<5 µg/ml). Đặc biệt chất avicennamin có khả năng
tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư màng tim người. Đây là những kết quả đầu tiên về
nghiên cứu hoạt tính sinh học của các chất phân lập từ loài thuộc chi Zanthoxylum ở
Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu này không những góp phần giải thích cơ sở
khoa học về tác dụng chữa bệnh của cây Hoàng mộc dài mà còn giúp sàng lọc chất
dẫn đường phục vụ cho quá trình tìm kiếm thuốc mới.
Độc tính cấp và tác dụng lợi mật của cao quả mắc khén (Z. rhetsa DC.) cũng
đã được nghiên cứu một cách đầy đủ [24]. Theo đó, độ an toàn của cao quả sau khi
loại bỏ tinh dầu bằng phương pháp cất kéo hơi nước và LD
50
của phân đoạn tinh
dầu từ quả cây mắc khén được xác định là 3-4mg/kg (tính theo trọng lượng cơ thể
chuột nhắt trắng). Cao quả cây mắc khén với mức liều 1,8 g/kg chuột cống, uống
trước 3 ngày đã có tác dụng kích thích bài tiết mật của gan, đạt 277,98% so với

nhóm chứng. Mức tăng này có ý nghĩa thống kê (với p<0,05). Cường độ bài tiết mật
của cao quả mắc khén mạnh nhất sau khi uống 3 giờ, đạt tỷ lệ 46,97%. Tác dụng
của cao quả mắc khén làm thay đổi lượng bilirubin toàn phần trực tiếp theo xu
hướng tăng tại giờ thứ 3, nhưng không làm thay đổi tỷ trọng dịch mật. Có thể sơ bộ
kết luận cơ chế lợi mật là theo hướng kích thích tế bào gan tăng chế sắc tố mật.
Những tác dụng sinh học được nghiên cứu đã góp phần chứng minh những
kinh nghiệm sử dụng các loài Zanthoxylum L. trong nhân dân.
17

1.4. Một số loài thuộc chi Zanthoxylum L. phổ biển ở miền Bắc nước ta
1.4.1. Zanthoxylum armatum DC. – Sẻn gai
Tên khác: Đắng cay, Thục tiêu, Hoa tiêu, Trúc diệp tiêu, Hoàng mộc [2].
Cây gỗ; thân cao 3-5m, phân nhiều cành; gốc thân có gai rộng và dẹt, màu
nâu; gai trên cành nhỏ, thẳng. Lá kép lông chim, mọc so le; trục mang lá chét có
cánh lõm rộng 2mm; gồm 3-7 (9) lá chét; lá chét mọc đối gần như không có cuống;
lá chét hình mũi mác, gốc thuôn, đầu nhọn, kích thước 3-12 x 1-4,5 cm, vò ra có
mùi thơm hắc. Cụm hoa chùm ở nách lá, dài 2-5cm; trục cụm hoa có lông. Hoa đơn
tính, màu trắng hoặc xanh-vàng nhạt, cuống hoa có lông mịn. Có 5 lá đài rất ngắn,
nhẵn hoặc hơi có lông, 5 cánh hoa. Hoa đực có 5 nhị; chỉ nhị hình sợi chỉ; bao phấn
hình trái xoan, màu vàng; bộ nhụy thoái hóa, đầu nhụy xẻ 2-3 thùy. Hoa cái có bộ
nhị thoái hóa thành lưỡi; bộ nhụy gồm 2-3 lá noãn rời, chỉ dính nhau ở gốc bầu. Quả
nang, khi chín có màu đỏ tím, nứt thành hai mảnh, vỏ quả ngoài sần sùi có những
tuyến rõ, rất thơm; mỗi nang chứa một hạt, đường kính 3-4mm màu đen nhánh.
Mùa hoa tháng 4-6, quả tháng 8-10 [2], [11]. Cây thường mọc ven suối, ở độ cao
1300m [1].
Phân bố: Lào Cai, Hòa Bình, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu. Ngoài ra còn
có ở Ấn Độ, Himalaya, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Thái
Lan, Philippin [1], [2], [11].
Bộ phận dùng: rễ, vỏ thân, lá; quả thu hái vào mùa thu.
Thành phần hóa học chính: tinh dầu (quả) chủ yếu gồm linalol, limonen,

methyl cinamat [32], [51], lignan (eudesmin, horsfieldin, fargesin, kobusin,
sesamin, asarinin, planispin A và pinoresinol-di-3,3-dimethylallyl) [56], sapogenin
(β-amyrin) [2].
Tác dụng sinh học đã nghiên cứu: chống nấm, chống oxy hóa và chống
khuẩn [32], dịch chiết ethanol từ vỏ thân có tác dụng bảo vệ tế bào gan trên mô hình
động vật thực nghiệm [47], tinh dầu có tác dụng chống muỗi [50], phân đoạn ethyl
acetat từ vỏ thân và rễ có tác dụng chống viêm, giảm đau trên mô hình động vật
thực nghiệm [56].

×