̀
ĐOÀ N THANH NIÊN CỘNG SẢN HÔ CHÍ MINH
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
-------------------
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
Đề tài:
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN
VỚI CƠNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
VĂN HĨA CHO THANH NIÊN
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, em luôn nhận được sự quan tâm của các thầy, cô giáo đã tạo điều
kiện giúp đỡ và trang bị cho em những kiến thức về lý luận cũng như những kỹ
năng nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội. Những kiến thức đó là hành trang giúp cho
mỗi học viên chúng em bước vào cuộc sống, cũng như bước vào lập thân, lập
nghiệp.
Trong thời gian học tập được khảo sát thực tế ở địa phương, viết tiểu luận
tốt nghiệp. Để hoàn thành chương trình học tập em bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cô trong Học viện, các đồng chí thường vụ huyện Đồn Mường
Ảng - Tỉnh Điện Biên, cùng các ban ngành đoàn thể, đã giúp đỡ em trong thời
gian qua, đặt biệt là thầy giáo ThS. Hoàng Vân đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em hồn thành tiểu luận tốt nghiệp.
Với đề tài: “Tổ chức Đoàn cơ sở với công tác giáo dục đạo đức, lối sống
văn hóa cho thanh niên huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên”.
Với những kiến thức được học tại trường Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam và khả năng của mình. Em hứa sẽ góp phần xây dựng cho cơng tác Đồn
và phong trào thanh thiếu niên huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên ngày một
vững mạnh và phát triển.
Để có được kết quả này em xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên tiểu luận không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các
bạn đọc để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Học viên
2
Lý A Dủa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................6
2. Mục đích - nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................9
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................10
4. Khách thể nghiên cứu............................................................................................................10
5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................10
7. Dự kiến cấu trúc của tiểu luận...............................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................12
CHƯƠNG I........................................................................................................12
LÝ LUẬN VỀ ĐỒN TNCS HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC, LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO THANH NIÊN......................................12
1.1. Khái niệm về thanh niên, Đồn TNCS Hồ Chí Minh .......................................................12
1.1.1. Khái niệm về thanh niên.....................................................................12
1.1.2. Khái niệm về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh...........................................13
1.2. Khái niệm về đạo đức, lối sống..........................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về đạo đức .........................................................................14
1.2.2. Khái niệm về lối sống..........................................................................15
1.3. Khái niệm về văn hóa, đạo đức, lối sống văn hóa.............................................................16
1.3.1. Khái niệm về văn hóa..........................................................................16
1.3.2. Khái niệm về đạo đức, lối sống văn hóa............................................17
1.4. Vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho
thanh niên...................................................................................................................................18
CHƯƠNG 2........................................................................................................21
THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO
THANH NIÊN TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN..............21
2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên..........21
2.1.1. Điều kiện địa lý....................................................................................21
2.1.2. Về kinh tế.............................................................................................23
2.1.3. Về văn hóa - xã hội..............................................................................26
2.2. Thực trạng về việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa tại huyện Mường Ảng - tỉnh Điện
Biên............................................................................................................................................29
2.3. Thực trạng việc tham gia giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa Thanh niên của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.......................................................36
CHƯƠNG III.....................................................................................................40
CÁC GIẢI PHÁP PHẢI KHUYẾN NGHỊ NHẰM GIÚP ............................40
ĐỒN TNCS HỒ CHÍ MINH HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN
.............................................................................................................................40
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,..................................40
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO THANH NIÊN................................................40
3.1. Các giải pháp cơ bản..........................................................................................................40
3
3.1.1. Giải pháp về xây dựng nội dung chủ yếu để tổ chức giáo dục đạo
đức, lối sống văn hóa cho thanh niên...........................................................40
3.1.2. Các giải pháp về mặt tổ chức các phong trào, các cuộc tuyên truyền
vận động về giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên................41
3.1.3. Giải pháp về xây dựng gương điển hình, triển khai học tập kinh
nghiệm.............................................................................................................42
3.2. Khuyến nghị........................................................................................................................43
3.2.1. Đối với Đảng, Nhà nước.....................................................................43
3.2.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.................................43
3.2.3. Đối với cấp bộ Đoàn TW.....................................................................44
3.2.4. Với tỉnh Đoàn......................................................................................44
3.2.5. Đối với huyện Đoàn và Đoàn cơ sở....................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
3
ĐVTN
Đồn viên thanh niên
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
LHTN
Liên hiệp thanh niên
6
TNCS
Thanh niên Cộng sản
7
TW
Trung ương
8
UBND
Ủy ban nhân dân
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội loài người.
Một dân tộc muốn tồn tại và phát triển được, ngoài những điều kiện về phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ổn định thì mọi dân tộc phải có đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu văn hóa của con
người ngày càng phong phú và đa dạng.
Văn hóa có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong các mối quan hệ của con
người, nó quyết định đến việc giáo dục nhân cách, bồi dưỡng đạo đức, phẩm
chất, năng lực thẩm mỹ và thoả mãn nhu cầu của con người.
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã xây dựng
nên truyền thống văn hóa lâu đời mà hạt nhân là tinh thần độc lập tự chủ, đấu
tranh bất khuất để làm chủ đất nước, đó là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Văn
hóa Việt Nam là thành quả của hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, là thành
quả của hàng nghìn năm lao động sáng tạo của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là
kết quả giáo dục và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa trên thế giới để phát
triển và hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam hun đúc nên tâm hồn khí phách,
bản lĩnh Việt Nam, góp phần làm rạng danh lịch sử vẻ vang của dân tộc, một
dân tộc tuy bé nhỏ nhưng đã có bốn nghìn năm lịch sử hào hùng.
Trong giai đoạn hiện nay văn hóa đã trở thành một trong những mối quan
tâm lớn của các quốc gia, của các dân tộc trên thế giới, nhất là các quốc gia đang
6
pháp triển thì văn hóa được coi là nhân tố quan trọng quyết định đến tính bền
vững và sự phát triển đất nước.
Ngày nay ở Việt Nam trước những biến đổi của xã hội, nền văn hóa đang
bị coi nhẹ, lớp trẻ ngày nay có xu thế thích hưởng thụ, đua theo nền văn hóa
hiện đại, văn hóa phương Tây. Mặt khác do văn hóa dân gian chưa phát huy thế
mạnh của mình, chưa khơi dậy được niềm say mê, u thích văn hóa dân tộc,
các di sản văn hóa chưa được bảo tồn tốt. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
đã chỉ rõ “Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức thẩm mỹ của di sản
văn hóa lịch sử, văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy các truyền thống đạo đức,
tập quán tốt đẹp với lòng tự hào dân tộc, tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên
thế giới, làm giàu thêm nền văn hóa Việt Nam, đấu tranh chống lại sự xâm nhập
của các loại văn hóa độc hại, những khuynh hướng sùng ngoại, lai căng mất gốc,
khắc phục tâm lý sống bởi đồng tiền, bất chấp đạo lý, coi thường giá trị nhân
văn”. Do đó việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa trong nhân dân nói chung
và giáo dục lý tưởng cho thanh niên Việt Nam nói riêng là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu, là trách nhiệm nặng nề, một việc làm rất có ý nghĩa
đối với sự phát triển của đất nước. Để đề cao nhiệm vụ giáo dục đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên, với hạt nhân là giá trị tinh thần, coi con người là
nguồn lực chủ yếu và lâu bền trong sự nghiệp phát triển của nhân loại nói chung
và của thanh niên Việt Nam nói riêng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đặt ra
những yêu cầu mới đối với chuẩn mực giá trị của con người, trên cơ sở văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, xác định đúng đắn vai trò quan trọng của văn
hóa. Nghị quyết trung ương 5 khóa VIII của Đảng đã khẳng định “Tiếp tục xây
dựng văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nền tảng tinh thần, coi
đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”.
Trong bối cảnh hiện nay trước yêu cầu của nhiệm vụ CNH, HĐH đất
nước giữ vững độc lập chủ quyền, giữ gìn an ninh trật tự xã hội thì việc giáo dục
đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên và giáo dục lý tưởng cho thanh niên
ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách. Nhất là ở nước ta thanh niên chiếm tỷ
7
lệ cao trong xã hội, là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội trong thành phần cơ cấu xã hội thanh niên chiếm 35% dân cư,
45% lực lượng lao động, 85% lực lượng vũ trang. Thanh niên ngày nay ham
thích học hỏi, thích cái mới, sống cởi mở, nhạy bến và nhanh chóng thích ứng
với lối sống mới nhất là lối sống du nhập từ bên ngoài. Đây vừa là mặt mạnh
nhưng củng là mặt hạn chế của giới trẻ hiện nay, chúng ta đang đứng trước một
thực trang đau lịng đó là suy thoái về đạo đức lối sống của một bộ phận dân cư
trong xã hội, trong đó khơng ít đối tượng là thanh niên, từ đó sẽ dẫn đến sự gia
tăng các tệ nạn xã hội, các giá trị truyền thống đang bị bào mòn dần. Chúng ta
đang xây dựng một đất nước CNXH do đó khơng thể làm mất đi các giá trị
truyền thống của dân tộc. Nghị quyết TW5 khóa VIII của ban chấp hành TW
Đảng đã xác định “Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng XHCN,
địi hỏi phải có ý chí cách mạng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có trình độ trí tuệ
và tính tự giác cao, mỗi cán bộ Đảng viên phải là người gương mẫu, tổ chức chỉ
đạo nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết, làm theo lời Bác dạy. Muốn xây
dựng CNXH trước hết cần có những con người XHCN”.
“Tuổi trẻ là sức mạnh của dân tộc do đó cần phải xây dựng bản lĩnh chính
trị, ý thức tự tơn dân tộc, đạo đức cách mạng, lối sống, nếp sống cho thanh thiếu
niên, động viên tuổi trẻ tích cực học tập, lao động, tham gia các hoạt động cộng
đồng, để giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, góp phần xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc”. Như lời Bác Hồ đã
nói “Đất nước có phồn vinh được hay khơng đó là nhờ vào thế hệ trẻ”. Vì vậy,
vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên để “ta mãi mãi là ta”,
hòa nhập chứ khơng hịa tan là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp bộ Đảng và
toàn thể nhân dân, trong đó có Đồn thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh
để cho mọi người dân trên đất nước ta luôn giữ vững được những nếp đẹp truyền
thống của dân tộc. Đó là lịng u nước nồng nàn, lối sống nhân nghĩa, đạo lý
8
uống nước nhớ nguồn, ý chí vượt khó vươn lên khơng cam chịu đói nghèo và lạc
hậu, nếp sống giản dị trong sáng và lành mạnh.
Việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên là vấn đề của cả dân tộc
nhưng riêng với thanh niên nó mang một ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy mà
tơi chọn đề tài này với mong muốn là góp một phần nhỏ bé của mình cùng các
cấp bộ Đồn, các đồn thể quần chúng trong huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao nhận thức, tư tưởng hành động
của Đoàn viên thanh niên (ĐVTN) trong sự nghiệp giáo dục đạo đức, lối sống
cho thanh niên.
Tôi lựa chọn đề tài “Công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho
thanh niên”. Đây là một vấn đề khơng phải là hồn tồn mới, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về vấn đề trên. Tuy nhiên trên địa bàn huyện Mường Ảng việc
nghiên cứu chưa thực sự hệ thống và chi tiết, chính vì vậy tơi lựa chọn đề tài này
làm đề tài tốt nghiệp chương trình lý luận chính trị - hành chính và nghiệp vụ
Đoàn - Hội - Đội ở Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, với mong muốn chỉ ra
được một số giải pháp giúp tổ chức Đoàn và phong trào hoạt động thanh thiếu
nhi trên địa bàn huyện Mường Ảng hoạt động tốt hơn.
2. Mục đích - nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài
Đề xuất các giải pháp kiến nghị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện
Mường Ảng – Tỉnh Điện Biên về công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa
cho thanh niên.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu lý luận về Đồn TNCS Hồ Chí Minh với cơng tác giáo dục
đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên.
Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên
tại Huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên.
9
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Tăng cường hiệu quả giáo dục đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nhằm giúp Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên cho việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên.
4. Khách thể nghiên cứu
Các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện Mường Ảng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Trên địa bàn huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
Thời gian: Từ năm 2007 trở lại đây.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tài liệu, sách, báo cáo,
Nghị quyết, Chỉ thị, phương pháp chuyên gia...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, tọa đàm,
thâm nhập thực tiễn, cùng tham gia vào các hoạt động của địa phương đơn vị.
Nhóm phương pháp tốn học: xử lý các số liệu thu được.
7. Dự kiến cấu trúc của tiểu luận
Tiểu luận ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được cấu trúc
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về Đồn TNCS Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức,
lối sống văn hóa cho thanh niên.
1.1. Khái niệm về thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
1.2. Khái niệm về đạo đức, lối sống.
1.3. Khái niệm về văn hóa, đạo đức, lối sống văn hóa.
1.4. Vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức,
lối sống văn hóa cho thanh niên.
Chương 2: Thực trạng về giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên
tại huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
10
2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Mường Ảng - tỉnh
Điện Biên.
2.2. Thực trạng về việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa tại huyện
Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
2.3. Thực trạng việc tham gia giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho
thanh niên của Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Các giải pháp khuyến nghị nhằm giúp Đồn TNCS Hồ Chí
Minh huyện Mường Ảng - tỉnh Điện Biên tăng cường hiệu quả giáo dục đạo
đức, lối sống văn hóa cho thanh niên.
3.1. Các giải pháp cơ bản
3.1.1. Xây dựng nội dung chủ yếu để tổ chức giáo dục đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên.
3.1.2. Giải pháp về mặt tổ chức các phong trào, các cuộc tuyên
truyền vận động về giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên.
3.1.3. Giải pháp về xây dựng gương điển hình, triển khai học tập
kiên nhiệm.
3.2. Khuyến nghị
3.2.1. Đối với Đảng, Nhà Nước.
3.2.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
3.2.3. Đối với cấp bộ Đoàn TW.
3.2.4. Đối với tỉnh Đoàn.
3.2.5. Đối với huyện Đoàn và Đoàn cơ sở.
KẾT LUẬN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ ĐỒN TNCS HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC, LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO THANH NIÊN
1.1. Khái niệm về thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1.1.1. Khái niệm về thanh niên
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu - xã hội với
một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trị quan trọng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Về độ tuổi thơng thường được tính từ khoảng 15 đến 30 tuổi. Tuy nhiên
cách xác định độ tuổi thanh niên cũng không giống nhau ở các quốc gia, dân tộc
khác nhau vào những thời kỳ khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam độ tuổi thanh
niên được xác định từ 15 đến 35 tuổi.
Thanh niên là lớp người đang phát triển cả về chất, cả về tâm lý tinh thần,
cả về nhu cầu tình cảm, trí tuệ và tài năng, ước mơ và lý tưởng, tư duy và tính
cách. Đó cũng là thời kỳ hình thành những định hướng giá trị của cuộc sống
đang trưởng thành về nhân cách.
12
Đặc điểm tâm lý nổi bật của thanh niên: yêu cái mới, chọn cái đẹp, luôn
hướng tới tương lai, nhạy cảm với thực tiễn, dễ tiếp nhận với các giá trị cách tân
và đổi mới, hăng hái xung phong, luôn đi đầu trong cuộc đấu tranh chống lại
những gì là cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu...
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, chiếm số đông trong
dân cư, đan xen trong các giai tầng, cơ cấu xã hội và cơ cấu nghề nghiệp. Thanh
niên không phải là một giai cấp (như các nhà xã hội học tư sản khẳng định),
nhưng lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của các quan hệ giai cấp, của dư luận
xã hội, của lối sống cộng đồng. Vì thế có người cho rằng thanh niên là tấm
gương phản chiếu của hình ảnh xã hội.
Thanh niên là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài nguyên vô giá
của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào q trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy trong cơng cuộc cải tạo xã hội, lực lượng
chính trị nào nắm được thanh niên, lực lượng ấy sẽ dành phần thắng trong tay.
Lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam đã chứng minh cho chân lý đó.
1.1.2. Khái niệm về Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện phấn đấu vì
sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động
trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước cộng hịa XHCN Việt Nam.
Đồn phối hợp với các cơ quan, đoàn thể và các tổ chức xã hội, các tập thể lao
động để chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi. Tổ chức cho Đoàn
viên, thanh niên tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội. Đồn TNCS Hồ Chí
Minh hoạt động theo ngun tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ
trách.
13
Được xây dựng rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách
mạng, Đồn tập hợp đơng đảo thanh niên phát huy truyền thống anh hùng cách
mạng, góp phần cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý
báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng, tổ chức động viên Đoàn viên, thanh niên đi đầu trong
công cuộc xây dựng CNH, HĐH đất nước và bảo vệ nước Việt Nam XHCN.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, là đội quân xung
kích trong các hoạt động của Đảng, là trường học XHCN của thanh niên, đại
diện chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ, phụ trách Đội thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh, là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thanh niên
và các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh đồn kết, hợp tác bình đẳng với các tổ chức
thanh niên tiến bộ trên thế giới, phấn đấu vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ,
vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2. Khái niệm về đạo đức, lối sống
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt
nguồn từ bản thân cuộc sống của con người trong đời sống xã hội, đòi hỏi tất
yếu mỗi người phải ý thức được ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong
q khứ, hiện tại và tương lai. Những hoạt động đó bao giờ cũng có sự chi phối
của những quan hệ giữa các cá nhân, cá nhân và xã hội, những mỗi quan hệ đó
quy định giới hạn nhất định nhằm đảm bảo lợi ích của cộng đồng và xã hội.
Những qui định này tự giác tạo thành động lực cho sự phát triển xã hội, đó là
quy tắc, chuẩn mực hồn tồn tự giác trong hành động của mỗi cá nhân trong tất
cả các quan hệ xã hội. Nói cách khác đó chính là đạo đức của con người trong
xã hội.
14
Vậy đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội
trong quan hệ cá nhân với cá nhân và quan hệ cá nhân với xã hội. Đạo đức là
toàn bộ những quy tắc chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của
con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với tự nhiên.
Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong
quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên
và với cả bản thân mình.
1.2.2. Khái niệm về lối sống
Con người luôn luôn phải tồn tại trong một cộng đồng người, một nước,
một khu vực nhất định, trong cuộc sống chung như thế người ta buộc phải tuân
thủ những quy tắc nhất định, thành văn hoặc bất thành văn. Những quy tắc này
bao trùm tất cả các lĩnh vực đạo đức, thẩm mỹ… trong số đó có những quy tắc
dần dần được cá nhân thừa nhận và trở thành thói quen. Đó là lối sống cá nhân,
có những quy tắc được thừa nhận rộng rãi trong nội bộ một cộng đồng nào đó,
chúng được người ta tuân thủ gần như vơ điều kiện, gần như một lẽ đương
nhiên. Đó là lối sống cộng đồng.
Vậy lối sống là một thói quen có định hướng, có chất lượng lý tưởng. Lối
sống là phương cách thể hiện tổng hợp tất cả các cấu trúc, nền văn hóa, đặc
trưng văn hóa của một con người hay một cộng đồng. Xưa nay chúng ta vẫn
nhầm lẫn về quyền liên quan đến tự do sống, chúng ta nhầm lẫn khi cho rằng nó
là một yếu tố hoàn toàn độc lập với cộng đồng và tuyệt đối, chúng ta phấn đấu
cho những yếu tố có tính chất tự do tuyệt đối trong lối sống, đó là nhận thức sai
lầm.
Con người có học hành, tích lũy kinh nghiệm, có tích lũy các giá trị văn
hóa đi nữa thì cuối cùng cũng thể hiện mình thơng qua hành vi trong câu nói
“gieo hành vi thì được thói quen”, mà được nhắc đến trên kia, thói quen chính là
lối sống “gieo thói quen được tính cách, gieo tính cách được số phận”. Lối sống
15
là tiêu chí đầu tiên, tiêu chí tổng hợp nhất, thể hiện chất lượng văn hóa và trí tuệ
của một con người. Lối sống không chỉ là hành vi như cách đi lại, ăn nói nó là
hành vi hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tư duy, làm việc và phương cách xử lý
các mối quan hệ. Như thế ta có thể khẳng định nghĩa lối sống như những cách
thức, phép tắc tổ chức và điều khiển đời sống cá nhân và cộng đồng đã được
thừa nhận rộng rãi và trở thành thói quen. Lối sống có quan hệ chặt chẽ với
phương thức sản xuất của mỗi thời đại, tuy nhiên lối sống hình thành và thể hiện
khơng chỉ trong lao động sản xuất mà cả trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
hoạt động xã hội, hoạt động chính trị, hoạt động tư tưởng văn hóa, thể dục thể
thao. Lối sống bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như cách thức lao động làm ăn,
kinh doanh, các phong tục tập quán, cách thức giao tiếp ứng xử với nhau…
1.3. Khái niệm về văn hóa, đạo đức, lối sống văn hóa
1.3.1. Khái niệm về văn hóa
Trên thế giới hiện nay có khoảng trên 400 khái niệm khác nhau về văn
hóa, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau lại có một khái niệm khác về văn hóa.
Văn hóa thể hiện năng lực, bản chất của con người, là giá trị xã hội của con
người. Lịch sử về con người thực chất là lịch sử của văn hóa. Do đó trình độ
phát triển về văn hóa cịn biểu hiện ở trình độ làm chủ xã hội, làm chủ bản thân
của con người, xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản của chế
độ công xã nguyên thủy đến phức tạp của xã hội hiện đại. Q trình đó gắn liền
với sự phát triển của văn hóa nhân loại.
Trong q trình lao động sản xuất, con người dần dần chế ngự được bản
năng động vật của mình, phát triển tính người, tính xã hội của mình, từng bước
nhận thức quy luật phát triển của xã hội, làm chủ bản thân đồng thời hồn thiện
nhân cách của mình. Từ đây chúng ta có thể nói rằng văn hóa là sản phẩm của
con người và chính văn hóa góp phần hồn thiện con người để con người lại
sáng tạo nên những giá trị văn hóa cao hơn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm văn hóa từ trước cách mạng
tháng 8: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo
16
ra và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tơn giáo,
văn hóa nghệ thuật…Những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo đó là văn hóa”.
- Năm 1982 ở Mexico, Hội nghị thế giới về các chính sách văn hóa đã
thơng qua định nghĩa nổi tiếng của khái niệm văn hóa, kết hợp văn hóa với sự
phát triển một cách chặt chẽ: “Văn hóa…là một tổng thể những tính chất tinh
thần, vật chất, trí tuệ và cảm xúc đặc biệt đặc trưng cho một xã hội hay một nhóm
xã hội. Văn hóa bao gồm khơng chỉ nghệ thuật và văn học, mà còn bao gồm cả
phương thức sống các quyền cơ bản của con người, hệ thống giá trị, các truyền
thống và tín ngưỡng”.
- Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước ở Việt Nam, căn cứ
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam qua Nghị quyết TW5 khóa VIII và Văn
kiện Đại hội IX, một số nhà nghiên cứu văn hóa cho rằng khái niệm văn hóa bao
gồm 4 hàm nghĩa sau:
+ Tri thức, kinh nghiệm hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người
+ Các giá trị và chuẩn mực văn hóa
+ Các thể thức biểu hiện văn hóa của cá nhân (hành vi văn hóa, lối sống có
văn hóa) và xã hội (văn học, nghệ thuật, khoa học v.v…)
+ Hoạt động sáng tạo, giao lưu và phát triển các giá trị tinh thần và vật chất
Đến đây có thể định nghĩa: “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị tinh
thần và vật chất do con người sáng tạo, giao lưu, tích lũy và phát triển thông qua
hoạt động cải biến và ứng xử với thiên nhiên, xã hội và bản thân mình, được biểu
hiện dưới các thể thức ngày càng sâu sắc, đa dạng, để tơn vinh và phát triển tồn
diện con người, nhằm làm cho thế giới có tính người…”
1.3.2. Khái niệm về đạo đức, lối sống văn hóa
Người ta khơng thể có lối sống hay quyền hành động, tự do tuyệt đối, trên
thực tế bao giờ cũng có những sự ràng buộc nhất định, một số chế độ chính trị
quy định hay giám sát các hành vi sống. Một số nhà chính trị vơ tình hoặc cố ý
làm cho con người nhầm tưởng rằng tự nhiên họ đã bị ràng buộc như vậy, thực
17
ra không nên chỉ huy hành vi mà nên chỉ huy các tiêu chuẩn văn hóa của hành
vi. Khi người ta tạo ra các tiêu chuẩn văn hóa của hành vi thì tự nhiên con người
cảm thấy rằng mình khơng còn phải tuân thủ một người hoặc một lực lượng nào
đó mà hành động theo các tiêu chuẩn văn hóa.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà không ai có thể đứng ngồi
mối quan tâm và quyền lợi của cộng đồng thế giới, để tạo ra cuộc sống người ta
phải đi lại, va chạm, gia nhập vào cộng đồng thế giới. Trong xã hội hiện đại, nhờ
những phương tiện kỹ thuật tiên tiến, sự giao lưu của con người không chỉ khắc
phục được những hạn chế cố hữu về thời gian và không gian trước đây mà con
người diễn ra với sự đổi mới cơ bản về chất, nghĩa là khoảng cách giữa lối sống
cá nhân và lối sống cộng đồng ngày càng cao càng bị thu hẹp lại.
Cũng như hành vi cá nhân, lối sống cá nhân không tuyệt đối, lối sống cá
nhân bị lệ thuộc rất nhiều vào lối sống cộng đồng. Cộng đồng sống với cá nhân
đó được định nghĩa như là một thói quen, một tiêu chuẩn được chấp nhận bởi
cộng đồng sống thường xuyên mà người ta gọi là lưu trú, cư trú. Một độ thời
gian đi lại, giao lưu với các cộng đồng khác ngày càng lớn hơn do nhu cầu làm
ăn phát triển, hội nhập, giao lưu…Như vậy, các cá nhân không những va chạm
với cộng đồng khác và các cộng đồng cũng va chạm với nhau. Điều này tạo ra
sự hình thành các tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống về giao lưu rất đặc biệt trong
thời đại chúng ta.
1.4. Vai trị của Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh niên.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiệm vụ xây dựng và phát triển
đạo đức, lối sống văn hóa ở nước ta trở thành nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng,
nhiệm vụ này đang đặt ra và đặt nhiều hy vọng vào thế hệ trẻ ngày nay những
chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhiệm vụ bao quát của nền văn hóa nước ta là quán triệt định hướng
XHCN, xây dựng và phát triển đạo đức, lối sống văn hóa Việt Nam, gắn bó mật
thiết với nền văn hóa nhân loại tiến bộ, làm cho nền văn hóa thấm sâu vào toàn
18
bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng địa bàn
dân cư, mọi tập thể, mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ của con người tạo nên
đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, xã hội cơng
bằng, dân chủ văn minh.
Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội. Do đó cần phải chăm lo củng cố
nền tảng tinh thần của xã hội, nếu thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ lành mạnh thì
khơng thể có sự phát triển kinh tế bền vững hoặc cho dù xã hội có đầy đủ tiện
nghi vật chất đi chăng nữa thì cũng khơng thể tránh khỏi nguy cơ suy thối.
Thực hiện việc tổ chức quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII, phong trào lớn
của Đoàn là “Thi đua, tình nguyện và bảo vệ tổ quốc”, được triển khai sâu rộng,
góp phần cổ vũ, động viên hàng triệu thanh niên xung kích đi đầu thực hiện các
chương trình kinh tế xã hội, an ninh của đất nước. Là lực lượng tin cậy của
Đảng, nhà nước và nhân dân. ĐVTN đã nhận thức vai trò và nhiệm vụ của mình
trong tương lai, sống có lý tưởng, hồi bão, có bản lĩnh chính trị, mỗi ĐVTN
ln xác định là chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng văn hóa. Cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng văn hóa truyền thống của Đồn ln bám sát với chủ trương,
đường lối của Đảng, được thanh niên tiếp cận một cách tích cực và các hoạt
động đều mang lại hiệu quả cao.
Nghị quyết 4 của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã khẳng định vai
trò của thanh niên “Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng? Đất nước ta
bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không? là
tùy thuộc vào thanh niên. Cơng tác thanh niên là cơng tác sống cịn của dân tộc,
quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam”. Nghị quyết 5 của Ban chấp
hành TW Đảng khóa VIII chuyên bàn về vấn đề văn hóa, sự nghiệp giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam đã đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ
cho thanh niên, Đảng ta nhận thức đúng vai trò quan trọng của thanh niên trong
việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên Việt Nam. Thanh niên
19
cũng nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong tương lai đó là: xác định
mục tiêu lý tưởng sống và nhất là trong giai đoạn hiện nay thanh niên đang sống
trong thời kỳ bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ
bão, xã hội nhiều biến động... Chính vì vậy mà thanh niên phải có con đường đi
đúng đắn, phấn đấu khơng mệt mỏi để hoàn tiện nhân cách đạo đức và vươn tới
chân, thiện, mỹ.
Văn hóa ln gắn liền với thế hệ trẻ như một quá trình tự nhiên bởi lẽ văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội đồng thời cũng là mục tiêu của CNXH. Chúng ta đang trên con đường CNH,
HĐH đất nước đó là sự nghiệp của nhiều thế hệ kế tiếp nhau. Trách nhiệm của
thế hệ trẻ ngày nay trong việc chuẩn bị hành trang để hội nhập, giao lưu với nền
văn hóa thế giới, sẽ giúp cho tuổi trẻ có cơ hội nâng cao tầm hiểu biết, tiếp thu
khoa học, công nghệ mới... Xong mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động
khơng ít đến giới trẻ, nhiều bạn trẻ có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền,
coi thường những giá trị truyền thống cao đẹp... Do đó yêu cầu mỗi chúng ta
phải xây dựng một bản lĩnh văn hóa Việt Nam. Phấn đấu để đưa đất nước ngày
càng giàu đẹp văn minh nhưng vẫn mang những giá trị truyền thống của dân tộc
mình. Ta vẫn mãi là Việt Nam chứ khơng phải là cái bóng mờ nhạt của một dân
tộc khác.
Có thể khẳng định thế hệ trẻ Việt Nam ln là niềm tự hào của Đảng, của
toàn dân, thanh niên ln hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của mình mà Đảng
và nhân dân giao cho. Thanh niên ngày nay đã bộc lộ tinh thần dám nghĩ, dám
làm, không ngại khó khăn, gian khổ tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước nói chung và trong sự nghiệp giáo dục đạo đức, lối sống
văn hóa cho thanh niên nói riêng.
Thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước, do đó mỗi ĐVTN phải
khơng ngừng học tập, trao dồi kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết, năng động
nhạy bén trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa của các dân tộc trên thế giới để từ
20
đó chắt lọc và làm giàu thêm cho việc giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa Việt
Nam cho thanh niên.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO
THANH NIÊN TẠI HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Mường Ảng - tỉnh
Điện Biên.
2.1.1. Điều kiện địa lý
Huyện Mường Ảng nằm ở phía Đơng của tỉnh Điện Biên có giới hạn địa
lý từ 21độ 30 vĩ độ Bắc, 103 độ 15 kinh độ Đơng. Phía Đơng giáp huyện Tuần
Giáo, phía Tây giáp huyện Điện Biên, phía Nam giáp huyện Thuận Châu (tỉnh
Sơn La) và huyện Điện Biên Đơng, phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo và huyện
Mường Chà.
Mường Ảng có vị trí nằm giữa hai đơ thị của tỉnh đó là huyện lỵ Tuần
Giáo và Thành phố Điện Biên Phủ, là một huyện nằm trên trục kinh tế động lực
dọc quốc lộ 279 của tỉnh Điện Biên. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Mường Ảng
cách Thành phố Điện Biên Phủ khoảng 45km về phía Tây. Hiện nay Mường
Ảng đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
các huyện lân cận nói riêng và của cả tỉnh Điện Biên nói chung. Đây là vùng đất
màu mỡ, phù hợp với việc phát triển nhiều loại cây trồng vật nuôi, đặc biệt là
các loại cây công nghiệp dài ngày cùng đàn gia súc và gia cầm các loại. Mặt
khác đây cũng là vùng nằm trong khu vực quy hoạch để phát triển đàn đại gia
súc và các cây công nghiệp của tỉnh như: Cà phê, cao su, cây nguyên liệu phục
vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm sản thuộc khu vực phía đơng của tỉnh
Điện Biên.
21
Huyện Mường Ảng là một huyện miền núi có 4 dân tộc chính: Kinh, Thái,
Mơng, Khơ Mú và một số dân tộc khác cùng chung sống đồn kết, có truyền
thống lao động cần cù gắn bó lâu đời. Mường Ảng có 9 xã và 1 thị trấn với tổng
diện tích đất tự nhiên là 44.352,2ha. Tính đến tháng 12 năm 2008 dân số của
huyện là 38.951 người, mật độ dân số trung bình là 88 người/km 2.
Đặc điểm địa hình là một huyện có địa hình phức tạp, được hình thành bởi
các dãy núi cao, sườn dốc, phần lớn các đỉnh núi có độ cao từ 1.200 - 1.600m so
với mặt nước biển. Các dãy núi này phần lớn là núi đá vôi, nằm rải rác khắp lãnh
thổ địa bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là những thung lũng hẹp,
khá bằng phẳng được phân bố trải dọc theo các sông, suối trên địa bàn, tạo thành
những vùng đất bằng phẳng và màu mỡ.
Địa hình của huyện Mường Ảng có thể được chia thành một số tiểu vùng
theo các khu vực như sau:
+ Khu vực I: Gồm TT Mường Ẳng - Ẳng Nưa - Ẳng Cang - Nặm Lịch.
+ Khu vực II: Gồm xã Mường Đăng - Ngối Cáy - Ẳng Tở.
+ Khu vực III: Gồm các xã Búng Lao - Xuân Lao - Mường Lạn
Mường Ảng là một trong 62 huyện nghèo trong cả nước, trên địa bàn có
4220 hộ nghèo, có 471 hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 53,4%. Trình độ dân chí
thấp, khơng đồng đều, một bộ phận nhân dân cịn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vào sự đầu tư của nhà nước, trình độ canh tác cịn lạc hậu, việc tiếp thu, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của một số cán bộ, đặc biệt là cán bộ cơ sở cịn hạn chế. Thời tiết, khí hậu diễn
biến thất thường, rét đậm, rét hại kéo dài, đặt biệt vào đầu năm 2008 đã ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông - lâm nghiệp (trên 1.200 con trâu, bò chết rét, sản
lượng cà phê giảm 50%).
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, trang thiết bị làm việc còn thiếu,
giá cả thị trường tăng cao ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận cán bộ, công
22
chức, viên chức của nhân dân. Tình trạng tranh chấp đất đai, di cư tự do, lợi
dụng tự do tín ngưỡng để tuyên truyền, hoạt động đạo trái pháp luật, buôn bán,
vận chuyển và sử dụng các chất ma túy, tệ nạn xã hội có lúc, có nơi vẫn tiềm ẩn
những yếu tố phức tạp.
Những năm qua Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ chương, chính
sách phát triển đối với miền núi, trong đó có Mường Ảng, huyện luôn nhận được
sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh, sự phối hợp
giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội từ
Trung ương đến địa phương, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho huyện từng bước
ổn định và phát triển.
Nhân dân các dân tộc trong huyện có truyền thống cách mạng, đồn kết,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tích cực lao động sản xuất,
thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn huyện ổn
định, tạo môi trường thuận lợi để phát triển.
2.1.2. Về kinh tế
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương,
chính sách phát triển đối với miền núi, trong đó có Mường Ảng; huyện luôn
nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh, sự
phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức kinh tế, chính trị
xã hội từ Trung ương đến địa phương, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho huyện
từng bước ổn định và phát triển.
Tốc độ phát triển nông - lâm nghiệp đạt khá. Tổng giá trị tăng thêm;
ngành nông nghiệp ước đạt 84,25 tỷ đồng, đạt 84,25%; tăng trưởng bình qn
ngành nơng nghiệp đạt 15,6%/năm, vượt 2,6%. Tổng sản lượng lương thực cây
có hạt ước đạt 16.612 tấn, tăng so với năm 2007: 3.214 tấn, đạt 88,31% (so với
mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012). Lương thực bình quân trên đầu
người đạt 412kg/người/năm.
23
Mường Ảng đã chú trọng các biện pháp thâm canh, tăng vụ. Bảo vệ thực
vật được tăng cường chỉ đạo, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống được cải thiện theo
hướng tích cực. Dự báo tình hình sâu bệnh kịp thời, sát với thực tế ở từng địa
bàn xã, bản.
Mường Ảng phát triển mạnh chủ yếu là cây cà phê theo định hướng và
quy hoạch tại các xã; tổng diện tích cà phê năm 2010 đạt 2.088 ha, vượt 74% (so
với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012), trong đó: trồng mới ước đạt
680 ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản 493 ha, thời kỳ kinh doanh 915 ha. Chỉ
đạo triển khai tốt vùng quy hoạch trồng cây cao su tại 3 xã: Mường Đăng, Ngối
Cáy, Ẳng Tở với diện tích 6.500 ha; năm 2010 trồng mới ước đạt 265 ha tại xã
Ẳng Tở.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, tốc độ tăng 6,2%/năm. Tổng đàn gia súc đạt
34.443 con, đạt 86,6% (so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012).
BCH Đảng bộ huyện đã ra Nghị quyết về phát triển trâu thịt ở trên địa bàn.
Cơng tác thú y, phịng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được chỉ đạo kịp
thời, đã hạn chế dịch bệnh không để lây lan ra diện rộng. Diện tích thủy sản tiếp
tục phát triển ổn định, tổng diện tích đến năm 2010 ước đạt 140 ha, năng suất
7,0 ha/tạ, đạt 70% (so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012). Về
nuôi trồng thủy sản huyện đã chủ động kết hợp với trung tâm thủy sản, trung
tâm khuyến nông tỉnh triển khai nhiều mơ hình thủy sản trên địa bàn, góp phần
thay đổi cơ cấu con giống nâng cao năng suất và thu nhập cho nông dân.
Hệ thống khuyến nông từ huyện đến cơ sở được củng cố và kiện toàn, đã
thực hiện nhiều mơ hình thâm canh lúa chất lượng cao, mơ hình ngơ, đậu tương,
khoai tây. Thuộc nguồn vốn có chương trình khuyến nơng, chương trình 135
giai đoạn 2006 - 2010 từng bước đã được chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tới nông dân.
Việc quản lý bảo vệ rừng đã được quan tâm, tổng diện tích rừng hiện cịn
14.080 ha, trong đó trồng mới được 1.407 ha (rừng sản xuất được 1.357 ha vượt
24
4,07% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012). Tỷ lệ che phủ rừng
năm 2010 ước đạt 32%
Cơng tác phịng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai được chú trọng, hàng
năm kiểm tra các cơng trình trước mùa mưa lũ. Căn cứ tình hình trên địa bàn
huyện đã chủ động tổ chức nạo vét, sửa chữa mương phai, phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân; tích cực chỉ đạo nghiên cứu, lập dự án đầu tư các
cơng trình thủy lợi mới, thực hiện tốt các cơng trình đầu tư phát triển của TW,
của tỉnh.
Đất đai được quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch. Đến nay có 7/10
xã hồn thành quy hoạch chi tiết sử dụng đất. Công tác lập sơ đồ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân được quan tâm;
giai đoạn 2007 - 2010 đã cấp 1.600 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng
năm phối hợp tốt với sở Tài ngun - Mơi trường, lập hồ sơ địa chính phục vụ
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
Công nghiệp - xây dựng tốc độ phát triển khá, năm 2010 tổng giá trị tăng
thêm ước đạt 113,4 tỷ đồng, đạt 65,55%, tăng trưởng bình quân đạt 28,3%/năm,
vượt 2,3%/năm (so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội X đến năm 2012).
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 7,0% trong ngành công
nghiệp - xây dựng. Chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng như: gạch, đá, cát
sỏi… Các cơ sở sản xuất phát triển ổn định như: cơ sở sữa chữa cơ khí, sản xuất
đồ mộc, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất nông cụ cầm tay. Các ngành
truyền thống đan lát, dệt vải vẫn duy trì trong nhân dân; đã khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đạt khá, giá trị sản xuất ngành xây dựng
chiếm 93% trong tổng giá trị ngành công nghiệp - xây dựng, chủ yếu là đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư bằng vốn nhà nước chiếm 90% giá trị. Các dự
án đã đáp ứng trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý chất lượng theo quy định, từng
bước nâng cao chất lượng giám sát hiện trường để nâng cao hiệu quả đầu tư.
25