Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 55 trang )

Niên luận năm 3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói đang là một vấn đề nóng bỏng luôn được thế giới quan tâm.
Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã có
bước chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân khắp các quốc gia đã
được nâng lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó đói nghèo vẫn là vấn đề xã hội bức
xúc của các quốc gia trên thế giới. Số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày trên thế
giới có đến 35000 trẻ em phải chết vì những căn bệnh có thể chữa khỏi bằng
các phương pháp dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Các quốc gia
phát triển, giàu có cũng không tránh khỏi điều đó. Liên minh một nước có tỉ
lệ nghèo đói cao châu âu (EU) có 12% số hộ sống dưới mức nghèo. Tại Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ những năm 80 của thế kỷ 20 đã có thêm 4 triệu trẻ em rơi
vào cảnh bần hàn. Nhưng nạn nghèo đói đặc biệt nghiêm trọng ở các quốc gia
đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh như vậy. Trên thực tế, từ
sau đại hội đại biểu lần thứ VI (T12/1986) toàn Đảng, toàn dân tiến hành công
cuộc đổi mới và đã đạt được thành tựu đáng kể. Cũng chính sự thay đổi đó đã
khiến nhiều người Việt Nam có thể cải thiện được cuộc sống của mình hay
bắt đầu sự cải thiện đó. Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế, xã hội
cũng như các công ty ngày càng kiểm soát được nguồn lực phát triển. Song
song với điều đó là sự có mặt ngày càng tăng của các loại hàng hóa dịch vụ.
Tuy vậy ở nước ta vẫn tồn tại những yếu kém nhất định về kinh tế xã hội: một
số nhóm lại không ở vị thế tốt để có thể tận dụng được các thị trường và kiểm
soát nguồn lực. Sự thay đổi của nền kinh tế đã gây nên sự chênh lệch ngày
càng lớn giữa các giai tầng xã hội. Vì vậy trong xã hội xuất hiện sự chênh
lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo. Nhóm giàu tập chung chủ yếu ở đô thị.
Nhóm nghèo tập chung chủ yếu ở nông thôn, trung du, miền núi. Hiện nay ở
Việt Nam mức nghèo vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo báo cáo về tình hình phát
triển quốc tế của ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam vẫn đứng thứ 19 kể từ
nước nghèo nhất (1999). Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư ở Việt
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32


1
Niên luận năm 3
Nam các năm 1993 và 1998, WB đã xác định ngưỡng nghèo chung theo mức
chi tiêu tối thiểu 96.700đ (1993) và 149.156đ (1998) 1người/tháng. Theo cách
tính này thì Việt Nam năm 1993 có 58,1% và 1998 vẫn còn 37,4% dân cư
nghèo đói. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với một số nước lân cận như Trung
Quốc (10%), Inđônêxia (15%), Philipin (21%), Thái lan (16%). Ở Việt Nam,
trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc
xóa đói giảm nghèo. Trong 10 năm qua, hầu như 1/3 tổng dân số đã thoát khỏi
cảnh nghèo đói. Vậy thì để tiến tới xóa bỏ dần vấn đề này phải cần nhìn nhận
thực trạng của nó đúng về bản chất và xem xét nó trong bối cảnh mới. Như
Vivien Wee- Giám đốc chương trình Engender và Neoleen Heyer. Giám đốc
Quỹ phát triển phụ nữ của Liên Hiệp Quốc đã viết: “Chúng ta không thể giải
quyết nạn nghèo đói mà không hiểu các quá trình đã làm cho người nghèo
thành ra như vậy. Việt Nam coi XĐGN là yếu tố cơ bản để đảm bảo công
bằng xã hội và tăng trưởng nhanh và bền vững bền vững. Vì vậy việt nam coi
XĐGN là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước theo định hướng XHCN. Đồng thời thực hiện Xóa đói giảm nghèo trong
từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của chế
độ XHGN. Trên thực tế nghèo đói kìm hãm hay cản trở sự tiến bộ của xã hội.
Cho nên việc xóa đói, giảm nghèo chính là việc đảm bảo cho người dân có
một cuộc sống ấm no hạnh phúc, bình đẳng trong xã hội không chỉ của một cá
nhân, một tập thể, một tổ chức, mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Nhất là
những cán bộ chịu trách nhiệm trong công tác XĐGN.
Lộc Trì là một xã thuộc huyện Phú Lộc là một huyện nghèo thứ 3 của
tỉnh Thừa Thiên Huế, hiểu được rằng cuộc sống của người dân nơi đây hiện
đang gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng nghèo đói vẫn đang đe dọa cuộc sống
của người dân và rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cơ quan tổ chức, ban
nghành các cấp cũng như của nhà nước. Do tính thực tiễn của vấn đề vậy nên
tôi đã chọn công tác xã hội với người nghèo với đề tài “ Vấn đề nghèo đói tại

xã Lộc Trì – huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế - thực trạng, nguyên nhân
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
2
Niên luận năm 3
và giải pháp. Nhằm làm rỏ hơn về những khó khăn, thực trạng nghèo đói của
người dân nơi đây, từ đó có thể đóng góp một phần nào đó vào công cuộc
XĐGN của địa phương.
2. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề
2.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu là cơ sở lý luận khoa học vân dụng những kiến thức đã
học vào các hoạt đông thực thực tiễn một cách có hiệu quả, là nền tảng cho
các hoạt động nghề nghiệp cho bản thân.
Kết quả nghiên cứu góp phần hướng sự quan tâm phù hợp của đảng và
nhà nước đối với vấn đề nghèo đói
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu được có thể giúp cho xã hội nhìn nhận
một cách toàn diện về đói nghèo. Đặc biệt là các cán bộ chuyên môn trong
công tác xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra vấn đề nghiên cứu giúp cho nhà nước hoạch định điều chỉnh,
bổ sung cho các chính sách xóa đói giảm nghèo cho quốc gia nhằm phát triển
ổn định bền vững.
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi đất nước độc lập, vấn đề giảm nghèo được nhà nước rất quan
tâm. Chính sách xóa đói giảm nghèo được nhà nước soạn thảo và áp dụng với
nhiều đối tượng phù hợp với đặc điểm, tình trạng và nguyên nhân nghèo đói.
Hiện nay có các dự án, chương trình nhằm hỗ trợ cho các địa phương nghèo
trên cả nước được áp dụng rất đa dạng với mục tiêu là nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân trong công đồng. Vấn đề nghèo đói hiện nay đang là
một đề tài đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nhiều nhà xã hội
nghiên cứu.

Tuy nhiên do sự đa dạng về văn hóa, điều kiện dân cư, nguyên nhân
nghèo đói mà hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào đáp ứng đòi hỏi thực
tiễn của vấn đề. Cho đến nay thì nghèo đói vẫn đang là một vấn đề cấp bất
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
3
Niên luận năm 3
cần phải giải quyết nhưng đây là một vấn đề mang tính lâu dài và các giải
pháp giảm nghèo cần phải bền vững, có như thế mới có thể cải thiện được
tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân của nghèo đói rất đa dạng và phức tạp, do
vậy việc đề ra các giải pháp gặp nhiều khó khăn, khó khăn trong việc áp dụng
cả những giải pháp đó. Vậy nên cần phải có một nghiên cứu bao quát toàn bộ
cả vấn đề.
Qua tìm hiểu, tôi được biết cho đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên
cứu nào mô tả thực trạng, nguyên nhân nghèo tại xã Lộc Trì và tôi hy vọng
rằng nghiên cứu của mình có thể có ích trong việc đưa ra các giải pháp, góp
chút ít vào công tác nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện cộng
đồng dân cư địa phương nơi đây.
4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng các vấn đè liên quan đến
đói nghèo, các chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là toàn bộ người dân nghèo của xã Lộc Trì.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Địa điểm
Được tiến hành tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài trong phạm vi thời gian là từ ( 2009 – 2010 )
5. Mục tiêu nghiên cứu
5.1. Mục tiêu chung

Mô tả chung về nghèo đói tại xã Lộc Trì và từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
4
Niên luận năm 3
5.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu nhu cầu của người dân.
- Tìm hiểu được những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến công
cuộc của địa phương.
- Các vấn đề nội tâm trong cuộc sống của con người.
- Dự báo xu hướng thay đổi của địa phương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp
thu thập thông tin như: quan sát, phỏng vấn, đọc và phân tích tài liệu.
6.1.1.Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tế, làm việc với người dân ở địa phương, tôi đã
tiến hành quan sát, vãng gia, từ đó rút ra các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến địa phương việc quan sát này rất có ý nghĩa trong việc thu
thập thông tin để đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đang tồn tại
của địa phương.
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài đã tiến hành phỏng vấn trao đổi ý kiến với lãnh đạo xã và người
dân nhằm hiểu rõ sâu hơn về vấn đề nghèo đói.
6.1.3. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập, đọc và phân tích một số tài liệu, bài viết liên quan
trên báo chí, các tài liệu thống kê của thôn xã.
6.2. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro
 Điểm mạnh: là những năng lực hoặc thuận lợi mà phía cộng đồng có,
là nội lực bên trong của người dân.

 Điểm yếu: là những thiếu hụt, hạn chế của người dân.
 Cơ hội: là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho người dân.
 Rủi ro: là những yếu tố không thuận lợi từ bên ngoài ảnh hưởng đến
đời sống của ngươi dân.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
5
Niên luận năm 3
7. Bố cục bài báo cáo
Trong bài báo cáo ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung bài báo cáo gồm có 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và một số lý thuyết liên quan
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói tại xã Lộc Trì, huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Công tác xã hội với vấn đề nghèo đói.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
6
Niên luận năm 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Lộc Trì nằm giữa núi Bạch Mã và đầm Cầu Hai, cách thành phố
Huế 40 km về phía nam.
• Phía Đông giáp với Lộc Thủy.
• Phía Tây giáp với thị trán Phú Lộc và xã Lộc Điền.
• Phía Nam giáp với huyện Nam Đông và thành phố Đà Nẵng.
• Phía Bắc giáp xã Lộc Bình và Phá Tam Giang.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Dân số: 7.109 người (năm 2009).
Tổng diện tích: 6.294 ha. Trong đó:

Nông nghiệp là: 627,6 ha
Lâm nghiệp: 5177 ha
Nuôi trồng thủy sản: 11,5 ha
Khí hậu và nhiệt độ
Khí hậu tương đối mát mẻ, trong một năm có hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa nắng.
Nhiệt độ trung bình của năm là từ 25-26
0
C, tháng cao nhất là tháng 6
nhiệt độ là 35
0
C, thấp nhất là vào mùa đông là 15
0
C. Nhiệt độ tương đối ổn
định, phù hợp với sự thích nghi của người dân nơi đây. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, trồng rừng và nuôi trồng thủy sản.
Địa hình:
Đây được xem là một khu vực trời phú, vừa có núi vừa có đầm phá. Tại
đây có vườn quốc gia Bạch Mã có độ cao 1450m so với mực nước biển, Bạch
Mã có khí hậu mát mẻ như ở Đà Lạt, Tam Đảo, động thực vật rất phong phú
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
7
Niên luận năm 3
và đa dạng, ngoài ra còn có các thác như: Nhị Hồ, Thủy điện, phục vụ cho
phát triển du lịch ở địa phương.
Ngoài ra còn có địa điểm Khe Su được chọn để chọn để xây dựng cáp
treo nối với khu du lịch Bạch Mã, bên cạch các trụ du lịch thì địa hình nơi đây
khá là trắc trở, có đèo Phước Tượng nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A vào
TP Đà Nẵng. Một điều thuận lợi ở đây chính là nằm gần vùng ven Cầu Hai
với diện tích là 22000 ha lớn nhất Đông Nam Á.

Địa hình của xã vừa tạo điều kiện cho sự phát triển của xã đồng thời
cũng gây khó khăn cho người dân ở nơi đây. Địa hình dọc ven đầm Cầu Hai
nên thường xuyên bị lũ lụt, gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân trong
xã vào mùa mưa bão.
1.1.3. Điều kiện kinh tế
Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 534 ha, giảm 1, 1 ha, đạt 99,8% so
với kế hoạch, trong đó vụ đông xuân là 278 ha, vụ hè thu 256 ha, lượng giống
xác nhận đưa vào sản xuất là 63 tấn, đạt tỉ lệ 98%. Mặc dù trong vụ hè thu
tình hình sâu bệnh còn xảy ra như: sâu cuốn lá, rầy, chuột cắm phá, nhưng
nhờ sự chỉ đạo kịp thời nên năng suất lúa bình quân 54,3 tạ/ha, trong đó vụ
đông xuân là 54,92 tạ/ha; vụ hè thu là 53,6 tạ/ha, sản lượng cả năm là 2901
tấn, đạt 101,7% so với kế hoạch và bằng 102% so với năm 2009. Các loại cây
trồng khác: sắn KM 94 là 25 ha, cây khoai lang 20 ha, đậu lạc 13 ha.
Về chăn nuôi gia súc gia cầm theo số liệu thống kê hiện có đàn trâu bò
350 con, đàn bò 90 con, đàn dê 278 con, đàn lợn 1650 con, đàn gia cầm
12500 con, số lượng đàn gia súc gia cầm tiếp tục phát triển, đã triển khai công
tác tiêm phòng cho gia súc gia đạt tỉ lệ 90%, tuy nhiên vẫn còn một số hộ dân
tại thôn Trung An và Khe Su vẫn không tiêm phòng, UBND xã đã lập biên
bản để có biện pháp xử lý và buộc tiêm phòng nên tình hình dịch bệnh không
xảy ra.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
8
Niên luận năm 3
Ngư nghiệp
Số lượng tàu đánh bắt xa bờ là 35 chiếc, trong đó tàu có công suất
90Cv là 10 chiếc, 125Cv là 15 chiếc, 165Cv là 5 chiếc.
Sản lượng đánh bắt thủy sản là 1130 tấn, đạt 101,7% so với kế hoạch
và bằng 125% so với cùng kỳ, trong đó:
+ Sông đầm là 290 tấn.

+ Biển là 840 tấn.
- Về nuôi tôm: diện tích nuôi tôm là 4 ha, năng suất 9 tạ/ha, sản lượng
3,6 tấn/ha.
- Công tác định canh định cư dân thủy điện ven đầm phá chỉ tiêu trong
năm 2010 là 12 hộ, hiện còn 3 hộ đã chuyển đi nơi khác; số kinh phí được hỗ
trợ để đinh canh định cư là 14,5 triệu đồng/nhà.
- Về công tác sắp xếp lại nò sáo trên đầm phá thực hiện quyết định
1135/QĐ-UBND của UBND tỉnh và quyết định của ủy ban nhân dân huyện
đã tuyên truyền, vận động, thuyết phục và phát động ra quân để giải tỏa, tổng
số 44/ 35 trộ đạt 125,7%, vượt 9 hộ theo kế hoạch tỉnh, huyện giao, sắp xếp
26 trộ, hiện còn 45 trộ, giảm 50% số trộ đã tổ chức công tác sơ kết giải tỏa nò
sáo trên đầm phá đã hoàn thành chỉ tiêu. Tổng số tiền giải tỏa, sắp xếp lại, hỗ
trợ gạo, học nghề là 1.443.368.000 đồng.
Tiểu thủ công nghiệp-dịch vụ du lịch
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp tiếp tục có sự chuyển biến, nhà máy
gạch tuynel đã đi vào hoạt động, đã cho ra sản phảm với số lượng trên 3 triệu
viên, số công nhân hiện có 120 người, góp phần tạo công ăn việc làm cho
người lao động ở địa phương. Một số lĩnh vực khác như khai thác cát sạn,
mộc, nề, cơ khí, và vận chuyển ngày càng phát triển.
Hoạt động du lịch dịch vụ tiếp tục được chú trọng và đầu tư, nâng cấp
các tuyến đường vào Nhị Hồ, các điểm dịch vụ du lịch, tu sửa các quán để
đón khách đến thăm quan, tắm suối, số lượng khách đến thăm quan tắm suối
trong năm 2010, đặc biệt là năm có nhiều ngày kỷ niệm và lễ hội lớn diễn ra
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
9
Niên luận năm 3
nên lượng khách đến tham quan tắm suối tăng 1,7 lần so với cùng kỳ, thu hút
khoảng 17500 lượt khách.
Xây dưng cơ bản
Trong năm các công trình xây dựng trên địa bàn gồm:

* Dự án DW: nguồn dự án DW khoảng 1 tỉ đồng.
Xây dựng kè chắn sóng thôn Lê Thái Thiện dài 250m, xây dựng mới và tu
sửa 39 ngôi nhà, hỗ trợ sinh kế cho 50 hộ ngư dân sống trên phá Tam Giang.
* Chương trình định canh định cư: nguồn của Trung ương 1,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng tuyến đường bê tông hóa giao thông nông thôn 2 khu tái
định cư Đông Hải và Lê Thái Thiện dài 0,6km.
+ Xây dựng tuyến đường dây điện 0,4KV từ khu Trung An đến khu tái
định cư Lê Thái Thiện dài 700m.
* Chương trình 257: nguồn của Trung ương 1 tỷ đồng.
+Xây dựng cầu Bầu Sen Thôn Hòa Mậu.
+ Đổ đất san lấp mặt bằng tuyến đường Trung Phước ( từ Mụ Sành đến
đập Thủ Lệnh ) dài 640m rộng 6m.
* Chương trình RE2 (chuyển tiếp )
+Xây dựng tuyến đường dây trung thế, trạm biến áp và đường dây
0,4KV hiện nay đã đóng điện.
*Nguồn ngân sách tỉnh, huyện:
+ Xây dựng đập Bầu Sú, đập làng thuộc hợp tác xã Trung Hải; xây
dựng đập Ồ thuộc hợp tác xã Nam Hà.
+ Đổ đất san bằng và xây dựng trụ sở UBND xã tại khu vực Đồng Đình
Thôn Cao Đôi Xã 8500m.
+ Xây dựng bê tông hóa giao thông nông thôn tuyến xóm me Hòa Mậu 1km
Các công trình trường học: Xây dựng 10 phòng học số 2 Lộc Trì, 10
phòng học trường THCS Lộc Trì, xây dựng tường rào trường THCS Lộc Trì
và trường mầm non Sao Mai.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
10
Niên luận năm 3
* Nguồn hỗ trợ của các doang nghiệp
+ Xây dựng trường mầm non Sao Mai xã Lộc Trì, với tổng kinh phí 2,4
tỷ đồng từ nguồn của công ty Handico đã bàn giao và đưa vào sử dụng. Tổng

mức đầu tư trong năm 2010 là 18,2 tỷ đồng.
Công tác tài chính
Thu ngân sách đã có nhiều cố gắng, trong năm 2010 đạt 5.645.554.000
đồng, đạt tỉ lệ 196% so với kế hoạch năm và bằng 99,9% so với cùng kì năm
2009. Trong đó thu tại xã là 59.300.000 đồng, đạt 102%s so với kế hoạch và
81% so với cùng kì năm 2009, cụ thể:
- Qũy QP-AN đã thu 12.400.000 đồng/ 8.000.000 đồng đạt tỉ lệ 155%
- Phí, lệ phí chứng thư đã thu là 20.000.000 đồng/15.000.000 đồng đạt
tỉ lệ 133%.
- Hoa lợi công thu 11.000.000 đồng/20.000.000 đồng đạt tỉ lệ 55%.
- Thu khác 12.000.000 đồng/12.000.000 đồng đạt tỉ lệ 100%.
- Quỹ đất 5% 3.250.000 đồng/3.000.000 đồng đạt tỉ lệ 108%.
- Thuế nhà đất 19.000.000 đông/19.000.000 đồng đạt tỉ lệ 100%.
Về hoạt động tính dụng: thực hiện chế độ làm việc tại cơ sở hàng tháng
vào ngày 14 của ngân hàng chính sách xã hội từ đó giải quyết được công việc
của các hộ vay vốn được thuận tiện hơn. Tổng số tiền dư nợ là 15,5 tỷ đồng
trong đó:
+ Ngân hàng chính sách xã hội là 7,5 tỷ đồng, gồm có 21 hộ, 655 hộ vay.
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là 8 tỷ đồng, 410 hộ vay.
1.1.4. Điều kiện văn hóa xã hội
Y tế - dân số - giáo dục và trẻ em
Cơ sở vật chất thiết bị vật chất của sở y tế được tăng cường cả về số
lượng lẫn chất lượng, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân,
mạng lưới y tế thôn bản tiếp tục được cũng cố. Đã triển khai tháng hành động
vì vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm ở
các quán trên địa bàn, qua đó đã phát hiện một số quán vẫn chưa đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Đã cấp giấy vệ sinh an toàn thực phẩm cho 5 cơ sở.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
11
Niên luận năm 3

Về tình hình dịch sốt xuất huyết đã xảy ra trên địa bàn, có 15 ca nhiễm
bệnh, qua đó UBND xã đã phối hợp với phonhf y tế phát động ra quân vận
động nhân dân thâ vét bọ gậy và phun phòng dập dịch, không để lây lan trên
diện rộng.
Về dân số - kế hoạch hóa gia đình đã tổ chức chiến dịch truyền thông
dân số, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và
kế hoạch hóa gia đình 4 lượt, đạt 95% số lượng người tham gia. Tỷ lệ sinh
con thứ 3 là 27,6%tăng 1,7% so với năm 2009 là 25,9%. Thực hiện chủ
trương của nhà nước sáp nhập cán bộ chuyên trách dân số về trạm y tế quản
lý, do vậy công tác báo cáo định kỳ không thường xuyên, cán bộ chuyên trách
và cộng tác viên chưa đi sâu đi sát để vận động; sự chỉ đạo của UBND xã
chưa kịp thời, chưa có biện pháp xử phạt nghiêm minh nên tình trạng sinh con
thứ 3 vẫn còn tiếp diễn.
Giáo dục
Năm học 2010-2011 huy động 2167 học sinh tới trường, trong đó; mầm
non 240 cháu, tiểu học 920 học sinh, THCS 720 học sinh, THPT 287 học
sinh, toàn nghành đã có nhiều nỗ lực trong việc đảm bảo các điều kiện về dạy
và học; đội ngũ giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, chất
lượng dạy và học của các trường học ngày được nâng cao, các trường đều có
giáo viên và học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp huyện.
Đối với trường mầm non Sao Mai được công nhận là trường công lập
theo quyết định 2422/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2010cuar UBND
huyện Phú Lộc. Tiếp tục thực hiện và vận động “học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học,
phương pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng dạy học. Đã phối hợp với hội
khuyến học tuyên dương các giáo viên và học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp
huyện và học sinh giỏi với tổng kinh phí là 15 triệu đồng.
Chỉ đạo các ban thôn phối hợp với nhà trường, ban chấp hành hội phụ
huynh học sinh vận động các học sinh bỏ học đến trường, đã tổ chức đại hội
giáo dục xã lần thứ III, nhiệm kỳ 2010-2013, quan tâm tổ chức ngày nhà giáo

việt nam 20/11 đối với các thầy,cô giáo của các trường trên địa bàn toàn xã.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
12
Niên luận năm 3
Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2009-2010:
- Cấp tiểu học: 205/205 em, tỷ lệ 100%.
- Cấp THCS: 173/174 em đạt tỷ lệ 99,4%.
- Cấp THPT: Trường THPT Phú Lộc đạt tỉ lệ 98,73%, riêng học sinh
Lộc Trì tỉ lệ đậu tốt nghiệp là 100%.
Văn hóa thông tin – thể dục thể thao
Đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để chào
mừng các ngày lễ lớn của dân tộc; kỷ niệm 80 năm ngày thành lập cách mạng
Việt Nam; 35 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền nam thống nhất đất nước,
các hoạt động chào mừng đại hội đảng bộ lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015.
Tổ chức đại hội thể dục thể thao lần thứ 2 năm 2010. Tiến hành điều tra
hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc năm
2010 theo quyết định 420/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ đã điều tra:
Tổng số thôn điều tra: 9 thôn.
Tổng số người trong xã có điện thoại di động: 1039
Tổng số hộ trong xã có điện thoại cố định: 882, trong đó:
+ Điện thoại không dây: 449
+ Điện thoại có dây: 433
Tổng số hộ có máy vi tính: 41, trong đó số lượng máy vi tính 65; máy
vi tính có nối mạng là 26.
Số người biết dùng Internet: 118
Số người có máy thu thanh: 48
Số hộ có máy thu hình: 1296, trong đó:
+ Ti vi dùng ăng ten chảo: 24
+ Ti vi dùng ăng ten dàn: 1270
+ Ti vi dùng cáp: 02

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có
những bước tiến quan trọng, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống xã hội.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
13
Niên luận năm 3
Đến nay có 14/14 đơn vị, làng, thôn đăng kí xây dựng đời sống văn hóa, trong
đó có 4 đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 2.
Hệ thống phát thanh của xã đã được duy trì và phát trên loa vào mỗi
buỗi sáng hằng ngày, từ đó các chủ trương cũng như các quy định của địa
phương được thông báo đến tận nhân dân.
Chính sách xã hội
Triển khai tuyên truyền tiếp nhận và thu lý hồ sơ cho các đối tượng chính
sách theo nghị quyết 13/2010/NĐ-CP của chính phủ về chính sách trợ giúp cho
các đối tượng xã hội. Lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và trẻ em
dưới 6 tuổi là 915 trường hợp, bảo hiểm tự nguyện là 520 người.
Thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo và nhà ở quyết định 176/QĐ-
TTg của thủ tướng chính phủ trong năm 2010 là 12 nhà, đến nay đã hoàn
thành đạt 100% theo chỉ tiêu huyện giao, bình quân một nhà là 18,2 triệu
đồng, trong đó nguồn nhà nước là 7,2 triệu đồng, nguồn ủy ban mặt trận là 3
triệu đồng, nguồn vay ưu đãi từ ngân hàng chính sách là 8 triệu đồng.Khảo sát
hồ sơ đối tượng hưởng chế độ trợ cấp là 43 đối tượng. Triển khai công tác
tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo 2010-2015, gồm cố 261 hộ nghèo, 915
khẩu; 144 hộ cận nghèo, 575 khẩu.
Quốc phòng – an ninh và công tác nội chính
Công tác quốc phòng đã thực hiện tốt các kế hoạch đề ra, thường xuyên
duy trì chế độ trực báo, trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ trong dịp lễ, tết, hội
đồng nghĩa vụ quân sự xã để triển khai công tác gọi công dân nhập ngũ năm
2010 theo chỉ tiêu giao 10 thanh niên.
Tham gia đầy đủ công tác tập huấn, tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ
năm 2010 là 97 đồng chí, trong đó khá, giỏi 75,3%, đạt yêu cầu 24,7%. Tham

gia công tác diễn tập công tác phòng chống lũ lụt của huyện tại Vinh Hiền,
đơn vị Lộc Trì được khen thưởng.
Về tình hình an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tiếp
tục được duy trì và giữ vững, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
14
Niên luận năm 3
được chú trọng. Đã xây dựng thôn 3 không “không tệ nạn, không tội phạm,
không vi phạm an toàn giao thông” thôn Trung An, Phước Thượng nâng tổng
số thôn lên 9/9 thôn. Tai nạn giao thông 5 vụ, trong đó 2 vụ nghiêm trọng,
làm 2 người chết, giảm 2 vụ so với năm 2009; va quẹt nhẹ; làm bị thương 3
người; trật tự an toàn xã hội 9 vụ; phạt vi phạm hành chính 1.330.000 đồng.
Tuần tra kiểm soát trật tự an toàn giao thông 22 lượt, phát hiện 5 trường
hợp vi phạm, phạt tiền 1.730.000 đồng. Việt kiều về thăm quê 14 trường hợp.
Tuy nhiên trong thời gian qua, tình hình đánh bạc trên mạng đã có xảy ra, một
số đối tượng tại thôn Đông Lưu. UBND xã đã mời các ban nghành, đoàn thể
của thôn làm việc và nắm cụ thể tình hình để có biện pháp ngăn ngừa.
Các lĩnh vực khác
Phối hợp với UBMTTQVN tổ chức các cuộc họp thôn để lấy ý kiến
cuả nhân dân và tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm các chức danh Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND và Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND.
Tổ chức Đại hội các thôn nhiệm kỳ 2010-2013 ở 9 thôn và đã bầu ra
ban thôn mới, trong đó có 6 trưởng thôn tái nhiệm và 3 trưởng thôn mới.
Tổ chức vận động nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào lũ lụt bức
miền trung với số tiền là 9.400.000 đồng.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Nghèo
Tại hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc ( Thái Lan ) tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa
chung về đói nghèo như sau:

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản của con người mà thường là nhu cầu này được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển của kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của địa phương.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
15
Niên luận năm 3
1.2.2. Đói
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới tối thiểu, chỉ đủ
khả năng đảm bảo có được mức lương thực bữa đói bữa no và có những khi
đứt bữa một hoặc hai ba tháng.
1.2.3. Nghèo tuyệt đối
Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống như: ăn mặc, nhà ở, sinh hoạt, vệ sinh
và môi trường.
1.2.4. Nghèo tương đối
“Nghèo tương đối là sự nghèo khổ thể hiện bất bình đẳng trong quan hệ
phân phối của cải xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân cư và các
vùng địa lý.”
1.2.5. Chuẩn nghèo
1.2.5.1. Chuẩn nghèo quốc tế:
Ngân hàng thế giới khuyến nghị áp dụng chuẩn nghèo ở mức
2USD/người/ngày ( Sức mua tương đương ) đối với các nước đang phát triển.
1.2.5.2. Chuẩn nghèo Việt Nam
Do yêu cầu của từng thời kì mà chuẩn nghèo nước ta có nhiều thay đổi
cho phù hợp với tình hình chung của đất nước.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 1993 – 1997
Thu nhập bình quân đầu người trên 1 tháng.
+ Khu vực nông thôn và miền núi: 15kg gạo.
+ Khu vực nông thôn đồng bằng: 20kg gạo.

+ Khu vực thành thị: 25 kg gạo.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 1998 – 2000.
Thu nhập bình quân đầu người trên 1 tháng.
+ Khu vực nông thôn,miền núi: < 15 kg gạo/ 55.000 đồng.
+ Khu vực nông thôn đồng bằng: <20 kg gạo/ 70.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: < 25 kg gạo/ 90.000 đồng.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
16
Niên luận năm 3
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 – 2005
Thu nhập bình quân đầu người:
+ Khu vực nông thôn,miền núi: 80.000 đồng / tháng.
+ Khu vực nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng / tháng.
+ Khu vực thành thị: 150.000 đồng / tháng.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 – 2010.
Thu nhập bình quân đầu người.
+ Khu vực nông thôn: 200.000 đồng / tháng.
+ Khu vực thành thị: 260.000đồng / tháng.
( Theo quyết định của thủ tướng chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ –
TTG ký ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 – 2010 ). Nhưng trong giai đoạn 2009 Bộ thương binh và xã
hội cũng đưa ra chuẩn nghèo mới trong năm 2009.
+ Khu vực nông thôn: < 400.000 đông / tháng.
+ Khu vực thành thị: < 500.000 đồng / tháng.
1.3. Một số lý thuyết liên quan
1.3.1. Thuyết nhu cầu
Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc
nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa
có thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều người
muốn thay thế.

Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con
người gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu
cầu được bảo vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài
sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với
người, quan hệ con người với tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự
nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này
cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là
nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
17
Niên luận năm 3
được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong
muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công
lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều
mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội
chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị
cao để được nhiều người tôn vọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu
đó là nhu cầu sự thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong
muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó
theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài
lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu
cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng.
Mỗi con người khi sinh ra giàu hay nghèo không phải do tự nhiên mà
có, mà chính xã hội đặt ra.Sự tồn tại và làm thể nào để sinh tồn trong xã hội là
nhu cầu của môi con người, Vậy nên việc đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của
người nghèo là cơ sở đầu tiên để giúp họ thoát nghèo.
1.4. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
1.4.1 Thực tiễn nghèo đói ở Việt nam
Sáng 30/5/2011, tại Hà Nội, Bộ lao động thương binh và xã hội đã
công bố kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010 và Nghị quyết số

80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020.
Bộ lao động, Thương binh và xã hội công bố kết quả tổng điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc năm 2010 theo chuẩn nghèo mới (thu
nhập hàng tháng của hộ gia đình nghèo là 400.000 đồng trở xuống ở nông
thôn và 500.000 đồng trở xuống ở thành thị).
Theo đó, tổng số hộ nghèo cả nước là 3.055.566 hộ, hộ cận nghèo là
1.612.381 hộ. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam đã giảm từ 22% năm
2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Xét về tỷ trọng số người nghèo ở từng
vùng so với tổng số hộ nghèo trên cả nước, với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ
trọng 2,55%, khu vực Đông Nam Bộ là khu vực có số lượng hộ nghèo thấp
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
18
Niên luận năm 3
nhất. Khu vực Đông Bắc Bộ có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước với
581.560 hộ, chiếm 19,03%.
Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với mức 50,01%; ba tỉnh
tỷ lệ hộ nghèo từ trên 40% đến dưới 50% là Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang.
Năm tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là Thành phố Hồ Chí Minh (0,01%),
Bình Dương 0,005%, Đồng Nai 1,45%, Bà Rịa – Vũng Tàu 4,35%, Hà Nội
4,97%. Cũng theo chuẩn nghèo mới, cả nước có 81 huyện nghèo thuộc 25
tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện nghèo theo Nghị
quyết 30A năm 2008. Kết quả cuộc tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
toàn quốc là cơ sở để thực hiện các chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn
2011 - 2015.
Cũng tại hội nghị, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ chức giới
thiệu Nghị quyết số 80 về định hướng giảm nghèo bền vững trong giai đoạn
2011-2020 do Chính phủ cũng đã ban hành ngày 19/5.
Với chiến lược này, Chính phủ Việt Nam kỳ vọng sẽ từng bước cải
thiện và nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thu nhập bình quân đầu người của

các hộ nghèo sẽ tăng lên 3,5 lần so với hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/ năm theo chuẩn nghèo từng
giai đoạn. Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc… đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt.
Theo nghị quyết, đối với xã nghèo, ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành,
đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối với cơ sở trường học, trạm y tế, nhà
văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi./.
1.4.2. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang,
bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát
trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh,
học tập cải tạo trong một thời gian dài.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
19
Niên luận năm 3
•Chính sách nhà nước thất bại:
Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông
nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại
kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ
nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm
phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà
nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã
làm thui chột động lực sản xuất.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã
làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công
nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc
doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân

số tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị
lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính
sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông
dân di cư, nhập cư vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do
nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của
Nhà nước.
•Các nguyên nhân theo vùng địa lý
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề
nông. Đa số người nghèo sống bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, điều kiệnthời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người
nghèo rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống
(mất mùa, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe,...). Với năng lực kinh
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
20
Niên luận năm 3
tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người
nghèo thì càng nghèo hơn.
Ngoài ra người nghèo chủ yếu sản xuất nông nghiệp năng suất thấp do
không có trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. khả năng nâng
năng suất là rất khó khăn trong khi do áp lực của đô thị hóa ngày càng mạnh,
diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp.
Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ
lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng
trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc
tính của tăng trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng

trưởng kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm
khoảng cách giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi.
•Các nguyên nhân từ cộng đồng:
Sự cách biệt với xã hội còn lớn. Công việc của phụ nữ thường là ở nhà.
Họ có ít thời gian để tiếp xúc với xã hội. Hộ nghèo có chủ hộ là nữ cảm thấy
rất xa lạ với những quyết định có liên quan tới chính bản thân họ.
Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại. Những nhóm dân tộc
thiểu số nghèo hơn rất nhiều so với đa số người Kinh.
•Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học:
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh
con trong các hộ gia đình nghèo và khu vực nông thôn thường là rất cao. Mức
độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng
như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân
khẩu còn hạn chế. Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực
ngoại thành là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm
nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo chính là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ. Tỉ lệ phụ thuộc còn cao. (54%)
(Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS-KHHGĐ 2005-2007).
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
21
Niên luận năm 3
Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe. Những
hộ có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là
nam giới.Trẻ em gái ít được đi học hơn , nếu có cũng ít được đi học cao. Phụ
nữ thường phải nhận mức lương thấp hơn nam giới ở cùng một công việc và ít
được tham gia vào các công việc điều hành quan trọng. Chẳng may trong
trường hợp mất đi người chồng, người phụ nữ thường thiếu khả năng chống
chọi nên dễ rơi vào đói nghèo.
• Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình
Tính ổn định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế nhất là trong

khu vực nông thôn do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như
thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ hay giá nông sản thấp.
Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít
có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như
chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều
kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo.
Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các
khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại
thu nhập cao và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị
mới ngày càng phát triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống
nơi đây nhưng đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi
lẽ do trình độ học vấn thấp họ khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động
phổ thông.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục
nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn
vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa
chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản
xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
22
Niên luận năm 3
án sản xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây
trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng này
tất yếu dẫn tới một bộ phận không nhỏ nông dân sống ở các huyện ngoại
thành phải chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng trên thực tế không phải nông dân
nào cũng biết cách thay đổi “phương thức sản xuất” của mình, tức là phải tăng
năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhờ áp dụng khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế

cao,... Một số người khác sau khi nhận được số tiền đền bù từ mảnh ruộng của
mình trong các dự án quy hoạch không biết sử dụng hoặc sử dụng không hiệu
quả dẫn đến hệ quả là:
Thứ nhất, chỉ thoát được cảnh đói nghèo trong một thời gian ngắn.Thứ
hai, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp không tìm được việc làm mới,
thất nghiệp gia tăng
Thứ ba, khi giá đất tăng lên do tác động của đô thị hóa, người nông dân
bán đất ồ ạt, nhiều ngôi nhà mới được xây dựng nhưng đó là những ngôi nhà
của những người ở nơi khác đến, đất canh tác cũng thu hẹp lại, vì vậy người
nông dân khó có cơ hội để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động,
thực vật; các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện,
nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một
đơn vị giá trị sản phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo
phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả
năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất
cụ thểhoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều
kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cũng như các
tổ chức tín dụng.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
23
Niên luận năm 3
Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ
tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm
họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức
bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách
để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho
không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đổ
vỡ…) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu,

bài bạc…). Đây là những trường rất khó để thoát nghèo cho dù cá biện pháp
chính sách có tốt đến đâu đi chăng nữa.
1.4.3. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
1.4.3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước
Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm
trong hệ thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, công tác xóa
đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như:
luôn đạt và vượt mục tiêu đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mức mục
tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo trước 10 năm…Từ năm 1992 đến năm 1998
với rất nhiều nỗ lực, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam bình quân mỗi năm giảm từ 2
đến 3%. Đến hết năm 2010 tỷ lệ nghèo của Việt Nam là 9,45%, vượt mức
mục tiêu đề ra là 10%.
Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VII) đã đề ra chủ trương xóa đói
giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân
cũng như trong chiến lược phát triển chung của xã hội và đã trở thành một
chủ trương chiến lược, nhất quán, liên tục được bổ sung, hoàn thiện qua các
kỳ Đại hội của Đảng.Đại hội lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh
tầm quan trọng đặc biệt của công tác xóa đói giảm nghèo, xác định phải
nhanh chóng đưa các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu và sớm hòa
nhập với sự phát triển chung của đất nước; đề ra Chương trình quốc gia về
xóa đói giảm nghèo trong 5 năm 1996 – 2000 cùng với 10 Chương trình kinh
tế - xã hội khác.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
24
Niên luận năm 3
Thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN (Chương trình 133) cho
giai đoạn 1998-2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung
Chương trình 135 -Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các
xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của

Chương trình này là hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống
điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế....tại 1715 xã nghèo nói trên.
Kết quả là đến năm 2000 tỷ lệ nghèo của cả nước còn 10% theo chuẩn cũ.
Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy, không thể chỉ theo đuổi mục tiêu giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo mà cần giữ vững kết quả giảm nghèo đã đạt được, tăng
khả năng bền vững, hiệu quả của công tác giảm nghèo, đặc biệt trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững đã
được đề cập và thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là: “Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng
kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các
tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng
kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các
vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh
thu nhập…Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái
nghèo”.Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Trong điều kiện xây dựng
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu
nâng cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người
nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách....Nhà nước tăng đầu tư từ ngân
sách tiếp tục phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung
cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là
về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách...và
dịch vụ công cộng liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và là yếu tố quan
trọng góp phần ổn định xã hội.
SVTH: Hồ Thị Ánh Tuyền - Lớp : CTXHK32
25

×