Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Quá trình hình thành đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.85 KB, 24 trang )

Seminar
Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam
. Để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng
Vấn đề sống còn của đất nước là
phải đổi mới
Chủ đề seminar
Quá trình hình thành đường lối xây
dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi
mới
3.Quá trình
hình thành
đường lối đổi
mới hệ thống
chính trị.
2. Cơ sở
hình thành
đường
lối??
1
.

M

t

s


t


n

t

i

c

a

h


t
h

n
g

c
h
í
n
h

t
r


t

r
ư

c
1
9
8
6
:
NỘI DUNG:
1. Một số tồn tại của hệ thống
chính trị trước 1986
-
Mối quan hệ Đảng- NN- nhân đân
chưa được xác định rõ.
- Chế độ trách nhiêm không nghiêm
pháp chế XHCN còn nhiều thiếu sót.
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh , cơ chế
quản lý kém hiệu quả.
-
Sự lãnh đạo của đảng chưa ngang
tầm nhiệm vụ. Coi nhẹ công tác xây
dựng Đảng.
-
Đảng chưa phát huy tốt vai trò các
đoàn . thể.
Điểm tìm tòi sáng tạo:
- Coi làm chủ hệ thống chuyên chính VS là bản chất của
hệ thống chuyên chính VS.
- Xây dựng mói quan hệ Đảng lãnh đạo,ND làm chủ,nhà

nước quản lý.
Nguyên nhân:

+ Duy trì quá lâu cơ chế quản lý KT tâp
trung quan liêu bao cấp.
+ HT chuyên chính VS bảo thủ trì trệ
chậm đổi mới.
+ Bệnh chủ quan duy ý chí tư tưởng
tiểu tư sản vừa tả vừa hữu khuynh
trong vai trò lãnh đạo của .
, Đảng.
2. Cơ sở hình thành đường lối

Lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ
C.Mác: giữa XH TBCN và XH CSCN là một thời kỳ cải
biến cách mạng từ XH nọ đến XH kia. Thích ứng với thời kỳ
ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính CM của
GCVS.
V.I.Lênin nhấn mạnh: muốn chuyển từ CNTB lên
CNXH thì phải, phải có một thời kỳ CCVS lâu dài. Bản chất
của CCVS là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức
mới.

Cơ sở xã hội của HTCT là liên minh giữa giai cấp CN với
giai cấp ND và tầng lớp trí thức.

Điểm cốt lõi của hệ thống chính trị là sự lãnh đạo toàn
diện và tuyệt đối của Đảng


2. Cơ sở hình thành đường lối

Từ các yêu cầu của thực tế:

Chuyển đổi từ nền KT kế hoạch hóa tập trung  thể
chế KT thị trường định hướng XHCN

Phải bảo đảm giữ vững ổn định CT- XH cho công cuộc
đổi mới.

Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân.

Mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
3. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ
thống chính trị.
- Đại hội VII của Đảng, Khái niệm “Hệ thống chính trị” được chính thức sử
dụng thay cho khái niệm “hệ thống CC vô sản” và khái niệm “chế độ làm chủ
tập thể XHCN.”
-
Hội nghị TW2 khóa VII (1991),Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu tiên được đề cập
Hội nghị giữa nhiệm kỳ (1-1994) Đảng khẳng định: xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân.
- Đại hội VIII,IX,X tiếp tục làm rõ thêm nội dung Nhà nước pháp quyền. Đó là
nhà nước quản lý XH bằng Hiến pháp và pháp luật; pháp luât giữ vai trò tối
thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ XH…
A Nhận thức mới
về mối quan hệ
giữa đổi mới kinh

tế với đổi mới hệ
thống chính trị
B.Nhận thức
mới về mục tiêu
đổi mới hệ
thống chính trị
C.Nhận thức mới
về cơ cấu và cơ
chế vận hành của
hệ thống chính trị.
D.Nhận thức mới
về xây dựng Nhà
nước pháp quyền
trong hệ thống
chính trị
5. Nhận thức
mới về vai trò
của Đảng trong
hệ thống chính
trị
* Nhận thức mới về đổi mới hệ thông chính trị
1.Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế
với đổi mới hệ thống chính trị:

Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi
mới kinh tế, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời
từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Tại sao đổi mới phải bắt đầu từ
đổi mới KT?
Phải tập trung đổi mới kinh tế vì:

Nếu không đổi mới hệ thống
chính trị
 đổi mới kinh tế sẽ gặp trở
ngại
Có đổi mới thành công về KT
mới tạo được điều kiện cơ bản
để tiến hành đổi mới hệ thống
chính trị thuận lợi
Vậy:

HTCT được đổi mới kịp thời,
phù hợp sẽ là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy đổi mới và
phát triển KT

Đổi mới HTCT là đáp ứng yêu
cầu chuyển đổi từ thể chế KT
kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu, bao cấp sang thể chế
KTTT định hướng XHCN
2.Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ
thống chính trị:
Xây dựng nền dân chủ XHCN
Quyền lực thuộc về nhân dân.

Cương lĩnh năm 1991: “Toàn bộ tổ chức và hoạt
động của HTCT nước ta trong giai đoạn mới là nhằm
xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ
XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.


Báo cáo chính trị tại Đại hội VII (năm 1991) “thực
chất của việc đổi mới và kiện toàn HTCT nước ta là
xây dựng nền dân chủ XHCN.”

 Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới
3.Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực
chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
“ Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về TLSX ,
nhiều thành phần KT , g/c , tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ
cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong XH đã thay đổi nhiều
cùng với những biến đổi to lớn vềKT- XH ”

MQH giữa các giai cấp, các tầng lớp XH :
- QH hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân,
-
Đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp XD và bảo vệ Tổ
quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nội dung chủ yếu của đấu tranh g/c :

Thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH- HĐH theo định
hướng XHCN

Thực hiện công bằng xã hội

Bảo vệ độc lập dân tộc, XD
nước ta thành một nước
XHCN phồn vinh, nhân dân
hạnh phúc.

Động lực chủ yếu phát triển đất nước:

Khối đại ĐK toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa CN –
NN- TT do Đảng lãnh đạo,

Kết hợp hài hoà các lợi ích
cá nhân, tập thể và XH ,

Phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành
phần KT, của toànXH ”.
4.Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận
hành của hệ thống chính trị.
“ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”;

Đảng vừa là một bộ phận của HTCT, vừa là “hạt nhân” lãnh đạo
hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.

Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.

Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ; do ĐCS lãnh
đạo; có chức năng thể chế hoá và tổ chức thực hiện đường lối, quan
điểm của Đảng
4.Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành
của hệ thống chính trị.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

Là liên minh chính trị của các

đoàn thể nhân dân và các cá
nhân tiêu biểu của các g/c và
tầng lớp XH,

Là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân;

Hoạt động theo phương thức
hiệp thương dân chủ,
4.Nhận thức mới về cơ cấu và
cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.

Nhân dân là người làm chủ
XH

Gián tiếp thông qua Nhà
nước và các cơ quan đại
diện,

trực tiếp thông qua cơ
chế “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”;

Làm chủ thông qua hình
thức tự quản.
5.Nhận thức mới về xây dựng Nhà
nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

Nhà nước quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp

luật;

Pháp luật giữ vị trí tối
thượng trong việc điều
chỉnh các QHXH

Người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ, có quyền tự
do sống và làm việc trong
phạm vi pháp luật cho
phép.
ĐCS cầm quyền:

Lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay NN.

Đảng quan tâm xây dựng củng cố NN, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể CT- XH.

Đổi mới phương thức lãnh đạo phải đồng bộ
với đổi mới tổ chức và hoạt động của HTCT, đổi
mới KT.
6.Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ
thống chính trị.
Chân thành cảm ơn!

×