Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nghiên cứu hoạt động cung úng thuốc tại bệnh viện nhi thanh hóa năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 140 trang )




BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


ĐẶNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI
THANH HOÁ NĂM 2012



LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II










HÀ NỘI, NĂM 2014





BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


ĐẶNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI
THANH HOÁ NĂM 2012



LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II



CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 62720412


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà



HÀ NỘI, NĂM 2014




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp II, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô
giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Bộ môn Quản
lý và Kinh tế Dược, phòng Đào tạo Sau đại học, các bộ môn và các thầy cô giáo
của trường đại học Dược Hà Nội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS . Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám đốc và khoa Dược, phòng CNTT,
phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tài chính kế toán của 2 Bệnh viện Nhi và
Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hoá, đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tôi học
tập nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình nội, ngoại, các bạn bè đồng
nghiệp và người thân, nhất là chồng và các con tôi đã luôn chia sẻ, động viên
giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tôi yên tâm học tập và hoàn thành
luận án chuyên khoa cấp II.
Hà Nội, năm 2014
DSCKI. Đặng Thị Hoa







MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

1
Chương 1
TỔNG QUAN
3
1.1
Hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện
3
1.1.1
Lựa chọn thuốc
4
1.1.2
Mua thuốc
5
1.1.3
Tồn trữ, cấp phát thuốc
7
1.1.4
Sử dụng thuốc
10
1.2
Thực trạng công tác cung ứng thuốc bệnh viện hiện nay
12
1.2.1
Công tác quản lý cung ứng thuốc một số nước thế giới
12
1.2.2
Công tác quản lý cung ứng thuốc bệnh viện tại Việt Nam
14
1.3
Ứng dụng CNTT trong quản lý BV tại Việt Nam

18
1.3.1
Khái niệm về CNTT
18
1.3.2
Các khái niệm về CNTT Y tế
18
1.3.3
Tình hình ứng dụng CNTT trong quản lý BV tại Việt Nam
19
1.3.4
Ứng dụng CNTT trong quản lý dược BV
20
1.4
Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
22
1.4.1
Đặc điểm tình hình
22
1.4.2
Mô hình tổ chức
22
1.4.3
Cơ cấu nhân lực
22
1.4.4
Mô hình bệnh tật
23
1.4.5
Khoa Dược

25
1.4.4.1
Sơ đồ tổ chức của khoa Dược
25
1.4.4.2
Nhiệm vụ của khoa Dược
25
1.4.5
Hội đồng thuốc và điều trị
26
1.4.5.1
Chức năng
26


1.4.5.2
Nhiệm vụ
26
1.4.5.3
Tổ chức
26
1.4.6
Quá trình hình thành và phát triển của ứng dụng CNTT tại
Bệnh viện Nhi
27
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

29

2.1
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
29
2.2
Phương pháp nghiên cứu
30
2.2.1
Thiết kế nghiên cứu
30
2.2.2
Phương pháp thu thập số liệu
30
2.2.3
Phương pháp chọn mẫu
30
2.2.4
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
37
2.2.5
Phương pháp trình bày số liệu
38
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
40
3.1
Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi
Thanh Hóa năm 2012

40
3.1.1

Phân tích thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc tại BV
40
3.1.1.1
Quy trình lựa chọn thuốc.
40
3.1.1.2
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện
41
3.1.1.3
Phân tích tính thích ứng của danh mục thuốc.
43
3.1.2
Phân tích việc mua thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa.
45
3.1.2.1
Quy trình mua thuốc của bệnh viện.
45
3.1.2.2
Các hình thức mua thuốc.
47
3.1.2.3
Phương thức giao nhận.
47
3.1.2.4
Kinh phí mua thuốc.
49
3.1.2.5
Thủ tục thanh toán
52
3.1.3

Phân tích hoạt động tổn trữ, cấp phát thuốc
52


3.1.3.1
Công tác tồn trữ và bảo quản thuốc
52
3.1.3.2
Hoạt động cấp phát thuốc
57
3.1.4
Phân tích hoạt động giám sát sử dụng thuốc
60
3.1.4.1
Giám sát thực hiện danh mục thuốc.
60
3.1.4.2
Giám sát sử dụng thuốc và thực hiện quy chế dược
62
3.1.4.3
Hoạt động thông tin thuốc
68
3.2
Phân tích việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kê đơn,
quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc tại BV Nhi
70
3.2.1

Mô tả thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kê
đơn, quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc năm 2012

70
3.2.1.1
Mô tả hệ thống tin học tại bệnh viện Nhi Thanh Hoá
70
3.2.1.2
Mô tả ứng dụng CNTT trong hoạt động kê đơn, quản lý tồn
trữ cấp phát thuốc
72
3.2.2
Đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kê đơn, tồn
trữ, cấp phát thuốc thông qua ý kiến chuyên gia
80
3.2.3

Những ý kiến đề xuất về việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động kê đơn, quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc
80
Chương 4
BÀN LUẬN
87
4.1
Hoạt động cung ứng thuốc
87
4.2
Ứng dụng CNTT trong kê đơn, quản lý tồn trữ, cấp phát
thuốc.
98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102


TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC






CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADR
BHYT
BN
BS
BTC
BV
BYT
CK
CNTT
ĐD
DLS
DMT
DS
DS ĐH
DSTC
HC


HĐT và ĐT
ICD
KCB
KD
KHTH
MHBT
NC
PGĐ
Adverse Drug Reaction (Phản ứng bất lợi của thuốc)
Bảo hiểm Y tế
Bệnh nhân
Bác sĩ
Bộ tài chính
Bệnh viện
Bộ Y tế
Chuyên khoa
Công nghệ thông tin
Điều dưỡng
Dược lâm sàng
Danh mục thuốc
Dược sĩ
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung cấp
Hoạt chất
Hội đồng
Hội đồng thuốc và điều trị
Phân loại quốc tế bệnh tật
Khám chữa bệnh
Khoa Dược
Kế hoạch tổng hợp

Mô hình bệnh tật
Nghiên cứu
Phó giám đốc



STT
SYT
TCKT
TCY
TTLT
TTY
UBND
VN
WHO

Quyết định
Số thứ tự
Sở Y tế
Tài chính kế toán
Thuốc chủ yếu
Thông tư liên tịch
Thuốc thiết yếu
Uỷ ban nhân dân
Việt nam
Tổ chức Y tế thế giới













DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Cơ cấu nhân lực BV Nhi
23
Bảng 1.2
Mô hình bệnh tật tại BV Nhi Thanh Hóa
24
Bảng 2.1
Nội dung, chỉ số kỹ thuật thu thập thông tin cách tính toán
trong các chỉ tiêu của hoạt động lựa chọn thuốc
30
Bảng 2.2
Nội dung, chỉ số kỹ thuật thu thập thông tin cách tính toán
trong các chỉ tiêu của hoạt động mua thuốc
32
Bảng 2.3
Nội dung, chỉ số kỹ thuật thu thập thông tin cách tính toán
trong các chỉ tiêu của hoạt động tồn trữ cấp phát thuốc
32

Bảng 2.4
Nội dung, chỉ số kỹ thuật thu thập thông tin cách tính toán
trong các chỉ tiêu của hoạt động sử dụng thuốc
33
Bảng 2.5
Nội dung, chỉ số kỹ thuật thu thập thông tin của nhận xét
ứng dụng CNTT trong hoạt động kê đơn tồn trữ cấp phát
thuốc
35
Bảng 3.1
Hội đồng thuốc và điều trị thông qua số lượng hoạt chất
các khoa đề nghị loại bỏ và bổ sung trong xây dựng DMT
41
Bảng 3.2
Danh mục thuốc bệnh viện theo nhóm tác dụng
43
Bảng 3.3
Tỉ lệ hoạt chất thuốc chủ yếu trong DMT bệnh viện
44
Bảng 3.4
Tỉ lệ HC cần sử dụng tại bệnh viện không trúng thầu
45
Bảng 3.5

Tỷ lệ chênh lệch hoạt chất của DMT sử dụng so với
DMTBV
45
Bảng 3.6
Chuẩn bị các hình thức mua thuốc
47

Bảng 3.7
Thành phần và trách nhiệm của Hội đồng kiểm nhập thuốc
49
Bảng 3.8
Kinh phí cấp cho Dược, kinh phí mua thuốc so với tổng
kinh phí
50
Bảng 3.9
Kinh phí mua một số nhóm thuốc
50


Bảng 3.10
Tỉ lệ thuốc nội và thuốc ngoại được mua để sử dụng
51
Bảng 3.11
Cơ cấu tiền thuốc nội và thuốc ngoại
51
Bảng 3.12
Số lượng trang thiết bị bảo quản thuốc
54
Bảng 3.13
Giá trị tiền thuốc xuất nhập tồn năm 2012
55
Bảng 3.14
Tỉ lệ thuốc hư hao so với thuốc nhập mua tại BV
57
Bảng 3.15
Tỉ lệ chênh lệch giữa bệnh án và số liệu phần mềm
60

Bảng 3.16

Những sai sót sử dụng thuốc được bộ phận Nghiệp vụ
dược phát hiện
61
Bảng 3.17
Phân tích việc thực hiện một số thủ tục hành chính trong
quy chế kê đơn và quy chế sử dụng thuốc
62
Bảng 3.18
Tỉ lệ đơn thuốc (bệnh án) ghi đúng trình tự đường dùng
63
Bảng 3.19
Tỉ lệ đơn thuốc (bệnh án) khai thác tiền sử dùng thuốc của
bệnh nhân
63
Bảng 3.20
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc (bệnh án)
64
Bảng 3.21
Tỉ lệ % các đơn thuốc (bệnh án) có kê kháng sinh
64
Bảng 3.22
Tỉ lệ % các đơn thuốc (bệnh án) có kê thuốc tiêm
65
Bảng 3.23
Tỉ lệ % số thuốc đươc kê bằng tên chung quốc tế trong đơn
thuốc (bệnh án)
65
Bảng 3.24

Tỉ lệ % các đơn thuốc (bệnh án) có kê thuốc vitamin
66
Bảng 3.25
Chi phí tiền thuốc trung bình một ngày điều trị
66
Bảng 3.26
Chi phí tiền thuốc dành cho kháng sinh
67
Bảng 3.27
Chi phí tiền thuốc dành cho vitamin
67
Bảng 3.28
Chi phí tiền thuốc dành cho thuốc tiêm
68
Bảng 3.29
Hoạt động Thông tin thuốc
68
Bảng 3.30
Các thuốc nghi ngờ gây ADR được báo cáo năm 2012
69
Bảng 3.31
Trang thiết bị phục vụ cho ứng dụng CNTT
70
Bảng 3.32
Trình độ tin học của cán bộ nhân viên
71


Bảng 3.33
Ứng dụng CNTT trong quản lý DM thuốc

73
Bảng 3.34
Ứng dụng CNTT trong quản lý kho, cơ số
73
Bảng 3.35
Ứng dụng CNTT trong công tác kê đơn, lên y lệnh
75
Bảng 3.36
Ứng dụng CNTT trong quản lý cấp phát thuốc
76
Bảng 3.37
Ứng dụng CNTT trong nhập xuất thuốc
78
Bảng 3.38
Ứng dụng CNTT trong công tác báo cáo, lưu trữ
79
Bảng 3.39
Kết quả phỏng vấn Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng về đánh
giá hệ thống CNTT trong hoạt động kê đơn, quản lý tồn
trữ, cấp phát thuốc
80
Bảng 3.40
Những ý kiến về lợi ích việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động kê đơn, tồn trữ, cấp phát thuốc
81
Bảng 3.41
Những ý kiến về khó khăn trong việc ứng dụng CNTT cho
hoạt động kê đơn, tồn trữ, cấp phát thuốc
82
Bảng 3.42

Những ứng dụng CNTT cho hoạt động kê đơn, tồn trữ,
cấp phát thuốc của BS, ĐD
82
Bảng 3.43
Những ưu điểm trong việc ứng dụng CNTT vào việc kê
đơn lên y lệnh, lĩnh thuốc
83
Bảng 3.44
Những ứng dụng CNTT cho hoạt động kê đơn, tồn trữ,
cấp phát thuốc của DS
84
Bảng 3.45
Những ưu điểm trong việc ứng dụng CNTT vào công tác
tồn trữ, cấp phát, giám sát kê đơn thuốc
84
Bảng 3.46
Ý kiến đề xuất về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kê
đơn, quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện
85






DANH MỤC HÌNH

STT
Tên hình
Trang

Hình 1.1
Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện
3
Hình 1.2
Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược
10
Hình 1.3
Chu trình sử dụng thuốc
11
Hình 1.4
Mô hình tổ chức của Bệnh viện Nhi
22
Hình 1.5
Sơ đồ tổ chức của khoa Dược
25
Hình 1.6
Sơ đồ Hội đồng thuốc và điều trị
27
Hình 2.1
Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
36
Hình 3.1
Sơ đồ quy trình xây dựng DMTBV
40
Hình 3.2
Sơ đồ quy trình mua thuốc tại BV Nhi Thanh Hoá
46
Hình 3.3
Sơ đồ quy trình nhập thuốc tại BV Nhi Thanh Hoá
48

Hình 3.4
Cơ cấu số lượng và số tiền thuốc nội, thuốc ngoại
52
Hình 3.5
Sơ đồ hệ thống kho của khoa Dược
53
Hình 3.6
Hình ảnh thủ kho đang ghi chép nhiệt độ độ ẩm
54
Hình 3.7
Quy trình cấp phát thuốc cho BN ngoại trú
57
Hình 3.8
Quy trình cấp phát thuốc cho BN nội trú
58
Hình 3.9
Hình ảnh phần mềm quản lý Dược bệnh viện
72















1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành Dược Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật tham gia vào rất
nhiều hoạt động của xã hội như kinh doanh, quản lý, sản xuất và công tác Dược
bệnh viện. Trong quá trình hội nhập Tổ chức Y tế thế giới Thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt đề án phát triển ngành Dược “Phát triển ngành Dược thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước và kiện toàn hệ thống cung ứng
thuốc của Việt Nam để chủ động cung ứng thuốc thường xuyên, kịp thời và đủ
thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả phục vụ sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đáp ứng yêu cầu hội
nhập khu vực và thế giới”[24].
Công tác Dược bệnh viện là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công tác khám, chữa bệnh của tất cả các bệnh viện
(BV) kể cả chuyên khoa đến đa khoa. Đặc biệt là công tác cung ứng thuốc đầy
đủ kịp thời, đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả và hợp lý.
Trong những năm gần đây Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nước, số lượng các mặt hàng thuốc ngày càng nhiều và đa dạng về dạng bào
chế, chính vì vậy cũng gây ra một số khó khăn trong công tác quản lý thuốc.
Vấn đề cung ứng thuốc tại BV đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhưng tại
Bệnh viện Nhi Thanh Hoá là BV mới đi vào hoạt động từ năm 2007. Bệnh viện
có nhiệm vụ khám chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là các cháu từ
sơ sinh đến 16 tuổi trong khu vực, đồng thời hợp tác với bệnh viện các tỉnh,
trung ương và quốc tế. Bệnh viện tuy mới hoạt động mà đã có nhiều những tiến
bộ trong y học đặc biệt là phát triển kỹ thuật cao như mổ tim kín, mổ tim mở.
Tháng 8/2012 BV được Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) cấp quyết định (QĐ) là bệnh

viện hạng I. Để góp phần cho công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện tốt nhất
đáp ứng được nhu cầu phát triển của BV chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:


2

“ Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm
2012” với 2 mục tiêu sau :
1 - Phân tích các chỉ tiêu của hoạt động lựa chọn, mua, tồn trữ cấp phát và sử
dụng thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm 2012.
2 - Phân tích việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kê đơn, quản
lý tồn trữ, cấp phát thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm 2012.
Từ các kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động cung ứng thuốc tại BV trong những năm tới.























3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Hoạt động cung ứng thuốc trong BV là một trong các hoạt động quan trọng
của BV. Để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác
tại BV được an toàn và hiệu quả, hợp lý, chất lượng, thì công tác quản lý cung
ứng thuốc của khoa Dược BV phải được quan tâm đúng mức. Cung ứng thuốc
trong BV là một hoạt động mang tính chất chu trình bao gồm bốn hoạt động
chính: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc.
Chu trình cung ứng thuốc trong BV được tóm tắt theo sơ đồ hình 1.1.















Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện[3],[42].

Lựa chọn
Sử dụng

Mua thuốc

Cấp phát


Thông tin

Công Khoa
nghệ học


Kinh tế
-Mô hình bệnh tật
-Phác đồ điều trị
-Ngân sách


4

Bốn hoạt động trong chu trình đều tác động và ảnh hưởng tới nhau, hoạt động
nào cũng quan trọng đều cần phải được quản lý, thực hiện một cách hợp lý và
hiệu quả[3],[42],[44].
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là quá trình chọn ra những chủng loại thuốc đáp ứng cho điều

trị của từng bệnh viện, hay còn gọi là quá trình xây dựng danh mục thuốc (DMT)
bệnh viện. Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo
nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Lựa chọn thuốc phù hợp sẽ góp
phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục thuốc
có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn kinh phí
của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng thuốc
và điều trị (HĐT và ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT và ĐT thống nhất, khoa
Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện xem xét
và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục thuốc trong
bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do
bệnh viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực
hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do
Bộ Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một
phần viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả -
chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ;
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù
hợp với tình hình thực tế điều trị [3],[7],[29].


5

1.1.2. Mua thuốc
Hoạt động mua thuốc tại bệnh viện được bắt đầu là lập kế hoạch và tính toán
số lượng mua thuốc của cả năm, sau đó lựa chọn phương thức mua thuốc và

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, lựa chọn nguồn cung ứng, ký hợp đồng mua
thuốc, từ đó làm dự trù mua thuốc. Quá trình mua thuốc phải luôn có sự giám sát
đặc biệt là giám sát nhập hàng, kiểm soát chất lượng thuốc. Hoạt động mua
thuốc kết thúc khi thuốc đã được kiểm nhập vào kho thuốc của KD[3],[29].
* Lựa chọn phương thức mua thuốc
Các hình thức lựa chọn bên bán:
+ Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ
sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu
[18],[36].
+ Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu có đủ năng lực tham dự.
+ Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng.
+ Chào hàng cạnh tranh.
+ Mua sắm trực tiếp.
+ Tự thực hiện.
+ Mua sắm đặc biệt.
Các hình thức đấu thầu thuốc sử dụng tại bệnh viện ở Việt Nam hiện nay
 Đấu thầu tập trung: Sở Y Tế (SYT) tổ chức đấu thầu tập trung cho các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Căn cứ kết quả đấu thầu này, các cơ sở
khám chữa bệnh ký hợp đồng cung ứng thuốc với nhà cung ứng thuốc trúng
thầu để thực hiện cung ứng thuốc cho cơ sở khám chữa bệnh.


6

 Đấu thầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Các cơ sở khám chữa bệnh khác căn cứ
kết quả đấu thầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh để ký kết hợp đồng với nhà cung

ứng thuốc để thực hiện cung ứng thuốc cho cơ sở khám chữa bệnh (KCB).
 Đấu thầu riêng lẻ: Tự các cơ sở KCB tổ chức đấu thầu riêng lẻ[18].
* Lựa chọn nhà cung ứng
Lựa chọn nhà cung ứng chính là tổ chức để chọn ra nhà thầu có năng lực đáp
ứng được đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu.
Việc tổ chức đấu thầu phải được thực hiện theo đúng các thông tư, nghị định
của Chính phủ về việc đấu thầu mua sắm hàng hoá[36]. Thực hiện đúng các
thông tư liên tịch (TTLT) của Bộ Y tế và Bộ tài chính (BTC) về hướng dẫn đấu
thầu mua thuốc trong cơ sở Y tế.
Những thông tư về đấu thầu thuốc của BYT-BTC hướng dẫn từ năm 2007
đến nay:
Năm 2007 BYT-BTC ban hành thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC
“Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở Y tế công lập”
Năm 2012 ngày 19/01/2012 BYT-BTC ban hành thông tư số 01/2012/TTLT-
BYT-BTC “Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở Y tế”
* Giám sát đơn đặt hàng
Hội đồng kiểm nhập thuốc bệnh viện phải giám sát đơn đặt hàng xem có đúng số
lượng, chủng loại và chất lượng, đơn giá như đã quy định trước đó hay không.
* Nhận thuốc và kiểm tra thuốc
+ Thuốc phải đi thẳng từ nơi mua thuốc về bệnh viện.
+ Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật cả
trong lúc vận chuyển.
+ Hàng nguyên đai, nguyên kiện, nếu bị thiếu phải báo cho cơ sở cung
cấp để bổ sung.


7

+ Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải làm biên bản kiểm nhập
riêng theo quy chế.

+ Các lô thuốc có tác dụng sinh học mạnh phải có giấy báo lô sản xuất
và hạn dùng kèm theo[7],[12].
* Các phương thức thanh toán tiền thuốc
- Thanh toán tiền thuốc theo đúng số lượng đã mua và đúng giá trúng thầu.
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản.
* Thu thập thông tin về tiêu thụ: Thông qua các báo cáo sử dụng, đánh giá lại
những thuốc đã lựa chọn để chuẩn bị cho chu kỳ mua thuốc tiếp theo.
1.1.3. Tồn trữ, cấp phát thuốc
Sau khi hoạt động mua thuốc kết thúc, thuốc được nhập vào kho tại KD, thủ
kho có trách nhiệm dự trữ, bảo quản, cấp phát thuốc, theo quy định. Định kỳ và
đột xuất, khoa Dược phải tổ chức kiểm soát chất lượng thuốc.
Về tổ chức kho thuốc
- Kho chính: Thủ kho là dược sĩ đại học (DSĐH), giúp trưởng khoa lập dự
trù mua thuốc phải nắm vững tình hình tồn kho, cấp phát thuốc cho các kho lẻ.
- Kho cấp phát lẻ: Cấp phát cho các khoa điều trị, khoa khám bệnh.
Căn cứ vào nhu cầu điều trị của mỗi BV làm sao cho đảm bảo quá trình xuất
nhập kho an toàn, hợp lý và luôn có sự quản lý cấp phát, kiểm tra giám sát từ
khâu cấp phát đến khoa phòng và đến tay bệnh nhân, thực hiện tốt quá trình kiểm
kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản thuốc [3],[30].
Yêu cầu về vị trí, thiết kế kho
Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập,
vận chuyển và bảo vệ, đảm bảo vệ sinh, chống nhiễm khuẩn, diện tích kho cần
đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc, đáp ứng với yêu cầu của từng mặt hàng
thuốc, kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng;
Yêu cầu về trang thiết bị
- Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp;


8


- Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm;
- Các thiết bị dùng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định
kỳ;
- Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ sinh
và xếp dỡ hàng;
- Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi
nước)[7].
Quy định về bảo quản
Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện
bảo quản do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với
các nhà sản xuất không ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Có
sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối thiểu 2
lần (sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm. Cần phải kiểm
soát đặc biệt đối với (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc, thuốc phóng xạ). Thuốc bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đặc biệt thì
bảo quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sản xuất.
- Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
- Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết
hạn sử dụng hoặc thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến
màu, vẩn đục phải để khu vực riêng chờ xử lý.
- Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
- Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần [7].
Cấp phát thuốc
Khoa Dược đảm bảo phát thuốc đầy đủ và kịp thời cho các khoa phòng và
bệnh nhân (BN) ngoại trú có thẻ BHYT. Đối với đơn thuốc cấp cho BN ngoại
trú sau khi được kiểm duyệt, bệnh nhân nhận thuốc tại nơi cấp thuốc ngoại trú.
Đối với thuốc cho BN nội trú, điều dưỡng tổng hợp thuốc từ bệnh án vào sổ
tổng hợp thuốc sau đó vào phiếu lĩnh thuốc, riêng thuốc gây nghiện, thuốc



9

hướng tâm thần vào phiếu riêng. Phiếu lĩnh thuốc phải được trưởng khoa hoặc
người được trưởng khoa uỷ quyền phê duyệt. Nếu đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc
sai sót khoa Dược có quyền từ chối cấp phát và thông báo lại với bác sĩ (BS),
phối hợp với BS lâm sàng trong việc điều chỉnh đơn hoặc thay thế đơn
thuốc[8].
 Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị, Khoa Dược đưa thuốc
đến các khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại khoa Dược theo
quy định của Giám đốc bệnh viện.
 Kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát thuốc:
- Thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc;
- Kiểm tra tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế, liều dùng, đường
dùng, khoảng cách dùng thuốc trên đơn thuốc với thuốc sẽ giao;
- Nhãn thuốc, chất lượng thuốc;
- Số lượng, số khoản thuốc trong đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc với số thuốc sẽ
giao;
Sau khi cấp phát phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hàng ngày, cấp phát thuốc
theo nguyên tắc thuốc nhập trước xuất trước, thuốc có hạn ngắn hơn xuất trước.
Thuốc cấp phát phải đảm bảo còn hạn sử dụng và đảm bảo chất lượng.
Quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc
Tất cả các thuốc trước khi cấp phát cho các khoa phòng trong giờ hành chính
đều phải được Trưởng khoa Dược hoặc Dược sĩ (DS) được ủy quyền duyệt phiếu
lĩnh thuốc. Hàng tháng cán bộ Thống kê dược có trách nhiệm theo dõi, thống kê
chính xác số liệu nhập, xuất và báo cáo cho Trưởng khoa Dược. Định kỳ Hội
đồng kiểm kê, bộ phận Nghiệp vụ dược phải thực hiện kiểm kê, đánh giá chất
lượng của thuốc, kiểm tra việc bảo quản, quản lý cấp phát thuốc tại khoa Dược
và việc sử dụng và bảo quản thuốc trong tủ trực tại các khoa lâm sàng[7],[8].




10

Sơ đồ cấp phát thuốc của khoa Dược:









Hình 1.2. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược
1.1.4. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là hoạt động chuyên môn nhằm giúp bệnh nhân sử dụng
thuốc được an toàn, hợp lý đảm bảo phát huy được chất lượng của thuốc đạt hiệu
quả điều trị cao, thuốc được sử dụng đúng người, đúng bệnh. Đó cũng luôn là
mục tiêu đầu tiên trong công tác điều trị[38],[42].
Ngày 10/6/2011 BYT đã ban hành thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng
dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có giường bệnh.
Trong thông tư quy định rất rõ về trách nhiệm của từng chức danh, từng bộ phận
khoa phòng trong việc sử dụng thuốc cho BN[8].
Chu trình sử dụng thuốc được mô tả ở hình 1.3.





Kho chính


Kho lẻ

Các khoa lâm sàng

Cấp phát ngoại trú

Bệnh nhân nội trú

Bệnh nhân ngoại trú
Kiểm tra đối chiếu
Kiểm tra đối chiếu
Kiểm tra
đối chiếu
Kiểm tra
đối chiếu


11













Hình 1.3. Chu trình sử dụng thuốc
* Chẩn đoán, kê đơn: Khi khám bệnh, thày thuốc phải chẩn đoán, khai
thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng của bệnh nhân, liệt kê các thuốc mà người
bệnh đã dùng trước đó, và diễn biến lâm sàng của người bệnh để kê đơn, ra y
lệnh dùng thuốc cho BN. Trong điều trị nội trú trường hợp người bệnh đã được
lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá 2
ngày đối với ngày làm việc và không quá 3 ngày đối với ngày nghỉ. Ghi chỉ định
thuốc theo trình tự đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.
Đối với chỉ định thuốc kháng sinh, thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện hướng tâm
thần, corticoid, thuốc điều trị lao phải đánh số thứ tự.
Việc kê đơn, chỉ định dùng thuốc phải được kê đơn theo đúng quy định về
kê đơn thuốc nội trú, ngoại trú[8], [13].
* Giao phát thuốc: Khoa Dược tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng,
phát thuốc kịp thời để người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian. Thuốc sau
khi được đóng gói và dán nhãn sẽ được cấp phát cho bệnh nhân, trước khi cho
người bệnh dùng thuốc điều dưỡng phải công khai thuốc cho bệnh nhân, kiểm tra
thuốc so với y lệnh, kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng cảm quan của thuốc[8].

Chẩn đoán

Kê đơn

Giao phát thuốc
Sự tuân thủ
của người bệnh


12


* Sự tuân thủ của người bệnh: Người bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự
ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thày thuốc, các khoa
lâm sàng phải có trách nhiệm trong việc cho người bệnh dùng thuốc và phải có
hướng dẫn theo dõi việc dùng thuốc của bệnh nhân.
- Thông tin về thuốc cho bệnh nhân và hướng dẫn, giải thích bệnh nhân
tuân thủ điều trị.
- Theo dõi, giám sát, việc sử dụng thuốc của người bệnh trong quá trình
điều trị.
- Đảm bảo 5 đúng: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều dùng, đúng
đường dùng, đúng thời gian.
- Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp
thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc.
Từ các khâu chẩn đoán, kê đơn, cấp phát đến thông tin thuốc và theo dõi
dùng thuốc chính là quá trình chăm sóc bằng thuốc cho bệnh nhân. Trong quá
trình này cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa BS (chịu trách nhiệm
về chỉ định), DS (thông tin và tư vấn), Điều dưỡng (ĐD) là người thực hiện y
lệnh và người bệnh, do đó lấy người bệnh là trung tâm[8], [15], [16].
1.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH
VIỆN HIỆN NAY
1.2.1. Công tác cung ứng thuốc tại một số nước trên thế giới
Trong những năm gần đây cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
phát triển nền kinh tế thị trường và sự quan tâm hơn đến sức khoẻ của người dân
đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành Dược. Giá trị sử dụng thuốc trên thế giới
ngày càng tăng với tỉ lệ tăng trưởng cao, thị trường dược phẩm thế giới ngày
càng phát triển đa dạng về chủng loại thuốc, dạng bào chế và mẫu mã hiện đại.
Hệ thống cung ứng thuốc cũng phát triển mạnh và đa dạng các loại hình cung
ứng. Các công ty, tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới hoạt động mang tính
cung ứng toàn cầu chi phối phân phối thuốc trên toàn thế giới. Các công ty Dược



13

phẩm cũng rất chú trọng cho việc nghiên cứu thuốc mới, chi phí cho nghiên cứu
cũng chiếm bình quân 15% doanh số bán của công ty[2]. Hệ thống cung ứng
thuốc và sự phân bố sử dụng thuốc có sự chênh lệch giữa các nước, kinh phí sử
dụng thuốc trong bệnh viện thường chiếm tỉ lệ rất lớn trong tổng ngân sách của
một BV, nó có thể chiếm tỉ lệ 40- 60% đối với các nước đang phát triển và 15-
20% đối với các nước phát triển[3], [41].
Tại các nước phát triển và một số nước đang phát triển, công tác Dược
bệnh viện đã đảm bảo nhiệm vụ quản lý thuốc đến từng bệnh nhân với sự có mặt
của DS lâm sàng tại bệnh phòng, phòng phẫu thuật, nhằm kiểm soát mọi vấn đề
trong kê đơn, trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh. Vai trò của HĐT và
ĐT rất quan trọng trong đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc tại bệnh viện.
HĐT và ĐT tư vấn cho BS, DS, và các nhà quản lý thông qua việc cung cấp
thông tin liên quan đến lựa chọn, phân phối và sử dụng thuốc. HĐT và ĐT đề
xuất áp dụng các quy định về đánh giá, lựa chọn và sử dụng thuốc, HĐT và ĐT
có thể xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng các quy định hướng dẫn sử dụng thuốc tại
BV[43],[45]. Hầu hết các BV có Đơn vị Thông tin thuốc riêng được trang bị đầy
đủ cơ sở, các trang thiết bị như máy vi tính, phần mềm, các nguồn tra cứu thông
tin chính thống như: sách, các tài liệu chuyên môn chuẩn, thông tin về thuốc
mới, tạp chí, các kết quả nghiên cứu hay thử nghiệm lâm sàng mới, các thông tin
về phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) được gắn liền với hệ thống thông tin quốc
gia. Tổ thông tin thuốc này có trách nhiệm về mọi thông tin thuốc và trả lời mọi
thắc mắc cho cán bộ y tế cũng như BN của bệnh viện[38], [43],[53].
Ngoài ra, với việc ứng dụng khoa học công nghệ, hệ thống quản lý công
nghệ thông tin được nối mạng trong toàn bệnh viện, đơn thuốc sau khi duyệt sẽ
được chuyển dữ liệu về chương trình hoạt động của máy chia thuốc và hệ thống
cấp phát thuốc tự động sẽ chia thuốc, đóng gói cụ thể cho từng bệnh nhân theo
liều dùng hàng ngày. Điều này sẽ giảm thiểu được sai sót và thầy thuốc có nhiều
thời gian để chăm sóc người bệnh [43],[51],[52].

×