sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Báo cáo tổng hợp đề tài
Nghiên cứu những nhân tố mới tác động đến quá
trình phát triển kinh tế trang trại và hợp tác xã ở
ngoại thành Hà Nội
H Nội 12 2005
Mục Lục
Mở đầu .................................................................................................. 5
1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu ......................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc ..................................... 5
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc .................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc ..................................................... 6
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................... 8
4. Phơng pháp nghiên cứu và các biện pháp tổ chức nghiên cứu .... 8
4.1. Phơng pháp nghiên cứu .................................................................. 8
4.2. Các biện pháp tổ chức nghiên cứu ................................................. 8
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................. 9
Chơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố mới thúc đẩy kinh tế trang
trại và HTX NN phát triển ....................................................................... 10
1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã ....
10
1.1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế trang trại .................................. 10
1.2. Lý luận về hợp tác xã nông nghiệp .............................................. 18
2. Các nhân tố mới và sự tác động đến kinh tế trang trại và HTX NN
phát triển ..................................................................................................... 24
2.1. Nhân tố về môi trờng kinh tế xã hội (hệ thống cơ chế chính
sách) ............................................................................................ 25
2.2. Nhân tố về khoa học công nghệ .............................................. 29
2.3. Nhân tố về công nghiệp hoá, đô thị hoá ...................................... 34
2.4. Nhân tố về nguồn nhân lực .......................................................... 38
2.5. Nhân tố về hội nhập kinh tế ......................................................... 40
2
3. Kinh nghiệm các nớc trong khu vực và trên thế giới phát triển các
nhân tố mới để thúc đẩy kinh tế trang trại và HTX NN phát triển ......... 45
3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .......................................................... 45
3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ......................................................... 48
Chơng 2: Tác động của các nhân tố mới tới kinh tế trang trại và
HTX NN khu vực ngoại thành Hà Nội .................................................... 53
1. Thực trạng kinh tế trang trại và HTX NN ở Hà Nội ................... 53
1.1. Thực trạng kinh tế trang trại ở Hà Nội ......................................... 53
1.2. Thực trạng các HTX NN ở ngoại thành Hà Nội .......................... 62
2. Đánh giá các nhân tố mới tác động tới kinh tế trang trại và HTX
NN khu vực ngoại thành Hà Nội .............................................................. 69
2.1. ảnh hởng của hệ thống cơ chế chính sách tới sự phát triển của kinh
tế trang trại và HTX NN .............................................................. 69
2.2. ảnh hởng của nhân tố khoa học - công nghệ tới sự phát triển của
kinh tế trang trại và HTX NN khu vực ngoại thành Hà Nội ....... 75
2.3. ảnh hởng của quá trình CNH - ĐTH tới sự phát triển của kinh tế
trang trại và HTX NN khu vực ngoại thành Hà Nội ................... 79
2.4. ảnh hởng của nguồn nhân lực tới sự phát triển của kinh tế trang trại
và HTX NN ................................................................................. 85
2.5. ảnh hởng của nhân tố hội nhập kinh tế tới sự phát triển của kinh tế
trang trại và HTX NN .................................................................. 90
2.6. Đánh gía chung ............................................................................ 94
Chơng 3: Định hớng và các giải pháp phát huy những nhân tố mới
để thúc đẩy kinh tế trang trại và HTX NN phát triển .......................... 96
1. Các định hớng phát triển kinh tế trang trại, HTX NN và khai thác
các nhân tố mới .......................................................................................... 96
1.1. Định hớng phát triển kinh tế trang trại ......................................... 96
1.2. Định hớng phát triển HTX NN .................................................... 96
3
1.3. Định hớng khai thác các nhân tố mới .......................................... 97
2. Các giải pháp phát huy những nhân tố mới ............................... 100
2.1. Giải pháp về đất đai .................................................................... 101
2.2. Giải pháp về lao động ................................................................ 105
2.3. Giải pháp về đầu t và tín dụng ................................................... 107
2.4. Giải pháp khuyến khích chuyển giao và áp dụng khoa học công
nghệ mới vào sản xuất, chế biến nông lâm sản.......................... 110
2.5. Giải pháp hỗ trợ và phát triển thị trờng nông sản ...................... 114
2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................... 118
2.7. Đổi mới và hoàn thiện kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo hớng
đa dạng hoá loại hình, tự nguyện, phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất.................................................................. 123
2.8. Tiếp tục khuyến khích phát triển kinh tế trang trại .................... 126
Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 128
D anh mục tài liệu tham khảo ......................................................... 131
4
1- Tên đề tài: nghiên cứu những nhân tố mới tác động đến quá trình phát
triển kinh tế trang trại và Hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành hà nội (Quyết
định số 204/2004/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 31/ 12/ 2004)
Mã số đề tài: 01C-05/06-2005-1
2- Thuộc chơng trình: Nghiên cứu khoa học công nghệ và các giải pháp quản
lý kinh tế nhằm phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững và kinh tế ngoại thành
(Mã số: 01C-05)
3- Cơ quan đợc giao kế hoạch: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Địa chỉ: 48 Đoàn Trần Nghiệp - Hà Nội
Điện thoại: 9761089
4- Cơ quan thực hiện đề tài: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Địa chỉ: 48 Đoàn Trần Nghiệp - Hà Nội
Điện thoại: 9761089
5- Chủ nhiệm đề tài: Trần Ngọc Cuông Điện thoại: 9761089
- Học hàm- Học vị: Kỹ s
- Chức vụ: Phó trởng phòng Chính sách và XDNTM
- Đơn vị công tác: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
6. Thời gian bắt đầu nghiên cứu (tính theo số tháng thực hiện): 12 tháng
Bắt đầu: 01 / 01 / 2005 Kết thúc: 31 / 12 / 2005
7. Kinh phí thực hiện đề tài: 180.000.000 đồng
(Bằng chữ: Một trăm tám mơi triệu đồng chẵn)
- Trong đó: Kinh phí SNKH: 180.000.000 đồng
Vốn khác: 0 đồng
8. Địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu:
- Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
- UBND các Huyện ngoại thành Hà Nội
5
Mở đầu
1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu
H
à Nội là thủ đô của cả nớc, là đô thị lớn đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ. Trong quá trình đó, nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn cũng đợc chuyển dịch từ trọng tâm là sản xuất lơng thực, thực
phẩm sang sản xuất thực phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, chất lợng cao, an
toàn và bảo vệ môi trờng và tạo cảnh quan, phát triển theo hớng nông nghiệp đô thị
sinh thái.
Trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã quan tâm đặc biệt đến Thủ đô
Hà Nội. Nghị quyết 15 NQ/TW của Bộ Chính trị, Pháp lệnh thủ đô Hà Nội đã đặt ra
nhiệm vụ xây dựng Thủ đô, trong đó yêu cầu Hà Nội đi đầu trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thành uỷ, HĐND, UBND đã chỉ đạo nghiên cứu ban hành các chơng trình, kế
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn nh: Chơng trình 06/CTr-TU, chơng trình
12/CTr-TU...
Vì vậy, những nhân tố mới cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, kinh tế
ngoại thành nói riêng đã xuất hiện và phát huy tác dụng tích cực. Nhờ đó, kinh tế
xã hội ngoại thành Hà Nội đã có những bớc chuyển biến rất đáng khích lệ. Tuy
nhiên cũng giống nh các địa phơng khác trong cả nớc, việc khai thác những tác
động tích cực của các nhân tố mới mang tính tự phát, hiệu quả cha cao.
Để giúp cho UBND Thành phố phân tích và đánh giá đúng các nhân tố tác
động đến sự phát triển của HTX NN và trang trại sau 20 năm đổi mới (1986-2005),
nhất là những năm 2000 2004, từ đó có chính sách điều chỉnh phù hợp để phát
triển HTX NN và trang trại, Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất nghiên cứu đề tài
khoa học: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế
trang trại và Hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ, việc nghiên
cứu quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và
đời sống là công việc có tính chất thờng kỳ ở nhiều nớc trên thế giới, nhất là ở
6
những nớc có sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng
nh ở nớc ta. Những nghiên cứu có tính tổng kết nh vậy không chỉ đợc thực hiện ở
từng nớc mà còn đợc thực hiện bởi những tổ chức trực thuộc Liên hiệp quốc hoặc
các Viện nghiên cứu ở các trờng đại học danh tiếng trên thế giới. Nhiều nghiên cứu
của các nhà khoa học đã không chỉ là tài liệu quan trọng cho các nhà quản lý hoạch
định các chính sách mà còn trở thành giáo trình, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu và
giảng dạy ở các trờng đại học. Ví dụ: Cuốn Kinh tế học cho thế giới thứ ba của
Michael P.Todaro, đợc viết từ những đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế ở các nớc
chậm phát triển của hầu hết các nớc trên hành tinh đã trở thành tài liệu tham khảo ở
các trờng đại học ở nớc ta.
Nhiều vấn đề của thực tiễn đã đợc tổng kết, trong đó việc phân tích những
nhân tố mới tác động đến sự phát triển, nhất là sự chuyển đổi của các nền kinh tế đã
đợc đề cập. Những đánh giá về chuyển biến kinh tế, trong đó có xem xét đến sự
biến đổi về môi trờng pháp lý của các nớc, nhất là những nớc kinh tế kém phát triển
là hoạt động có tính thờng niên của Ngân hàng thế giới, ngân hàng châu á (ADB)...
Những đánh giá đó không chỉ có tác dụng đối với hoạt động của các tổ chức đó mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với các nớc đợc đánh giá. Ví dụ: Đánh giá về khả
năng và môi trờng cạnh tranh của Việt Nam gần đây cho chúng ta cái nhìn đầy đủ
hơn về trạng thái các chính sách vĩ mô, thực trạng và tiềm lực của các doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn đang đẩy nhanh quá trình đàm phán để gia nhập WTO.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về quá trình chuyển đổi kinh tế xã hội nớc ta
trong những năm gần đây. Tuy có những đánh giá có tính phiến diện, kể cả những
đánh giá thiếu khách quan có những dụng ý xấu. Nhng nhìn chung, các đánh giá
của nớc ngoài về phát triển kinh tế, xã hội đã cho ta những góc nhìn mới về thực
trạng phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, sự đánh giá cụ thể, toàn diện về một địa
phơng nào đó, ngay cả địa phơng có tính đặc thù nh Hà Nội là cha có.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
Từ năm 1986 đến nay, đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới và đã đạt đợc nhiều
thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Sự đổi mới trong cơ chế quản lý nói
chung, nông nghiệp nói riêng đã tạo môi trờng kinh tế và pháp lý cho khai thác đầy
đủ, hợp lý hơn các nguồn lực của nông nghiệp, nông thôn. Quan hệ sản xuất đã có
những biến đổi sâu sắc theo những nhận thức mới về mục tiêu và phơng thức thực
hiện các mục tiêu theo hớng phát triển kinh tế xã hội theo định hớng XHCN. Sự
7
biến đổi đó về quan hệ sản xuất đã không còn kìm hãm sự phát triển lực lợng sản
xuất nói chung, nông nghiệp nói riêng nh những năm trớc đó mà đã mở đờng cho
sự phát triển lực lợng sản xuất, cho sự khai thác có hiệu quả các nguồn lực. Nhờ sự
thay đổi của quan hệ sản xuất, lực lợng sản xuất chung, trong nông nghiệp nông
thôn đã đợc tăng cờng và trở thành nhân tố tác động lại sự biến đổi của quan hệ sản
xuất theo đặc trng vốn có của nó.
Trong nông nghiệp, các thành phần kinh tế có những biến đổi sâu sắc. Các hộ
nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất ra một khối lợng nông sản hàng
hóa lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong quá trình sản xuất, những hộ nông dân
có năng lực chuyên môn, tiềm năng về vốn, biết tổ chức sản xuất khoa học dần
dần phát triển thành các trang trại. Về phía các HTXNN, đó là quá trình chuyển từ
mô hình HTX sản xuất tập trung sang mô hình HTX làm dịch vụ phục vụ kinh tế hộ
nông dân. Quá trình biến đổi đó đã từng bớc làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn,
nhng cũng đang gặp những trở ngại do các nhân tố mới mới đợc khai thác một cách
tự phát, cha thấy rõ các xu hớng tác động của chúng.
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu chung về các thành phần kinh tế
(kinh tế tập thể, kinh tế t bản t nhân trong nông nghiệp) hoặc nghiên cứu sâu về các
HTXNN, trang trại trong cả nớc và trên địa bàn Hà Nội. Các công trình nghiên cứu
này giúp chúng ta nắm đợc cả về lý luận và thực tiễn về HTX NN và trang trại,
những nghiên cứu tập trung đó đã làm rõ về vai trò, vị trí, những đặc trng về các
loại hình, chỉ ra sự cần thiết và xu hớng phát triển của chúng. Nhờ nghiên cứu đó,
những văn bản chính sách vĩ mô đã đợc ban hành, đã mở ra những môi trờng kinh
tế, pháp lý cho các loại hình kinh tế trong nông nghiệp phát triển. Ví dụ: Công trình
nghiên cứu của Đại học kinh tế quốc dân về thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại đã giúp Chính phủ có những luận cứ để ban hành Nghị quyết 03/2000
về phát triển kinh tế trang trại. Các nghiên cứu của Viện nghiên cứu quản lý Trung
ơng, Ban kinh tế Trung ơng và một số Viện nghiên cứu, trờng đại học về Hợp tác
xã, về cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đã giúp Đảng và Chính phủ có những
Nghị quyết về các vấn đề này.
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích các HTXNN và
trang trại với t cách là đối tợng nghiên cứu mà cha có công trình nghiên cứu sâu về
các yếu tố (thuộc về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất) ảnh hởng, tác động tới
việc phát triển của hai đối tợng này nói chung, trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Vì
8
vậy, việc khai thác những tác động tích cực do những nhân tố này mang lại còn hạn
chế.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Xác định những nhân tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế trang
trại và hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội.
3.2. Đề xuất những định hớng, giải pháp để phát huy những nhân tố mới trong
sản xuất nông nghiệp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trang trại và Hợp tác xã
nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu và các biện pháp tổ chức nghiên cứu
4.1.Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chung nh phơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tổng hợp; một số phơng pháp đặc thù nh thống kê, điều tra
xã hội học, chuyên khảo, chuyên gia và sử dụng các phơng pháp hiện đại nh phân
tích và xử lý thông tin SPSS.
4.2. Các biện pháp tổ chức nghiên cứu
- Ban chủ nhiệm đề tài đã phối hợp với các nhà khoa học, các nhà quản lý có
kinh nghiêm đề phối hợp nghiên cứu. Cụ thể:
+ Đã phối hợp với một số nhà khoa học của Khoa Thống kê trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, của Liên hiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (Trung tâm
thông tin và xử lý thông tin) để xây dựng các công cụ và triển khai điều tra khảo
sát, xử lý và phân tích các số liệu về các nhân tố mới và tác động của chúng đến các
trang trại và hợp tác xã của Hà Nội.
+ Đã phối hợp với một số nhà khoa học của Khoa Kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn trờng Đại học Kinh tế Quốc dân trong việc thực hiện một số chuyên
đề nghiên cứu về lý luận về kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã, kinh nghiệm của
các nớc về phát triển kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã...
+ Đã phối hợp với một số nhà quản lý có kinh nghiệm của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, một số sở có liên quan và của một số huyện về triển khai khảo
sát, thực hiện một số chuyên đề về thực tiễn của Hà Nội.
9
- Đã tiến hành điều tra 300 Hợp tác xã và 300 trang trại ở 5 huyện ngoại thành
để thấy rõ tình hình phát triển và sự tác động của các nhân tố mới đến quá trình
phát triển của chúng.
- Đã thu thập các thông tin phản ánh sự xuất hiện của các nhân tố mới qua các
báo cáo hàng năm, báo cáo tổng kết sâu, các chuyên đề nghiên cứu.
- Đã tổ chức các phỏng vấn sâu các nhà khoa học, các nhà quản lý, tổ chức
các cuộc toạ đàm nội bộ, các cuộc hội thảo về các vấn đề thuộc đối tợng nghiên cứu
của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
N
goài lời mở đầu, kết luận và kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố mới thúc đẩy kinh tế trang trại và HTX
NN phát triển
Chơng 2: Tác động của các nhân tố mới tới kinh tế trang trại và HTX NN khu
vực ngoại thành Hà Nội
Chơng 3: Định hớng và các giải pháp phát huy những nhân tố mới để thúc đẩy
kinh tế trang trại và HTX NN phát triển
10
Chơng 1
Cơ sở lý luận về các nhân tố mới thúc đẩy kinh tế trang trại và HTX NN phát
triển
1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã
1.1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
- Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại: Hiện nay, trong các tài liệu
nghiên cứu, trang trại và kinh tế trang trại đợc nhìn nhận dới nhiều quan điểm khác
nhau, nhng chúng đều có những điểm chung nh sau:
+ Trang trại là một cơ sở sản xuất- kinh doanh hàng hoá trong nông, lâm, ng
nghiệp. Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhng ở vào giai
đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá cao hơn. Khai thác và sử dụng
các nguồn lực kinh tế ở địa phơng (đất đai, vốn, lao động, ứng dụng khoa học công
nghệ). Hoạt động sản xuất- kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trờng.
Nguồn gốc sở hữu của trang trại thuộc thành phần kinh tế t nhân là chủ yếu,
song do sự tác động của kinh tế thị trờng và xu thế hội nhập quốc tế nên nó ngày
càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế đến nhiều thành
phần kinh tế.
Ngoài ra, qua thực tiễn, chúng tôi nhận thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại
không chỉ bó hẹp trong sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, mà còn mở rộng thêm một
số hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt động
chế biến nhằm tăng thu nhập.
+ Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đa ra khái
niệm về trang trại nh sau:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ng nghiệp
có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn, với cách thức tổ chức
quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị tr-
ờng. Nh vậy, trang trại là phạm trù phản ánh hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp với các đặc trng sau:
11
+ Thứ nhất, trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông
lâm nghiệp. Bởi vì, ngoài trang trại trong nông nghiệp còn rất nhiều hình thức tổ
chức sản xuất: Hộ nông dân, các NTQD, các HTXSXNN, các liên doanh sản xuất...
Trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã
hội.
+ Thứ hai, trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu (theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản). Nh
vậy, trang trại không bao gồm những đơn vị thuần tuý hoạt động trong chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là
những hoạt động kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Thứ ba, mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu
cầu của xã hội, mục đích sản xuất của hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc là đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của chính họ về các loại nông sản. Vì vậy, quy mô của sản xuất
hàng hoá của trang trại phải đạt mức độ tơng đối lớn, tức là hoạt động sản xuất của
trang trại phải có sự khác biệt với hộ sản xuất hàng hoá nhỏ, đặc biệt là hộ sản xuất
tự cấp tự túc. Đây là điểm cơ bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trờng so
với các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trớc đây.
+ Thứ t, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể
độc lập. Đây là điểm khác biệt giữa trang trại với một số hộ công nhân nông, lâm
trờng tổ chức hoạt động kinh doanh trên cơ sở nhận khoán vờn, rừng của nông lâm
trờng. Khi đó họ tổ chức sản xuất dựa trên cơ sở t liệu sản xuất chủ yếu thuộc nông,
lâm trờng.
+ Thứ năm, trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ lựa chọn phơng hớng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ.. Đến tiếp cận
thị trờng, tiêu thụ sản phẩm, v.v...
Đặc trng này là hệ quả tất yếu của đặc trng trên, vì vậy nó cũng cho phép
phân biệt rõ hơn giữa trang trại và hộ công nhân trong các nông, lâm trờng đang
trong quá trình chuyển đổi.
+ Thứ sáu, chủ trang trại là ngời có ý chí và có năng lực tổ chức quản lý, có
kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thờng là
ngời trực tiếp quản lý trang trại.
12
+ Thứ bảy, tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trại có
nhu cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thờng xuyên tiếp cận thị
trờng.
Cần phân biệt trang trại với kinh tế trang trại: Đây là 2 khái niệm khác nhau:
Trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan
hệ kinh tế. Ngoài mặt kinh tế, còn có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và môi
trờng.
Về mặt xã hội: Trong trang trại có các quan hệ xã hội đan xen nhau nh quan
hệ chủ trang trại với ngời làm thuê, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chủ
trang trại (với t cách tế bào xã hội).
Về mặt môi trờng: trang trai là không gian sinh thái, trong đó diễn ra các
quan hệ sinh thái đa dạng.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, trang trại mang đầy đủ những đặc trng nêu
trên. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn cụ thể ở mỗi nớc những đặc trng đó có thể đợc
biểu hiện ở mức độ khác nhau. Đặc biệt ở nớc ta hiện nay, các trang trại có những
trình độ phát triển rất khác nhau. Song sự khác biệt giữa kinh tế trang trại với kinh
tế hộ đợc biểu hiện rất rõ.
Từ sự phân biệt trên chúng tôi đa ra khái niệm về kinh tế trang trại nh sau:
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất và các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại.
1.1.2. Tiêu chí để xác định trang trại
Tiêu chí có thể thể hiểu là các chỉ tiêu định tính hoặc định lợng phản ánh bản
chất của một sự vật hiện tợng nào đó, khi nêu ra các tiêu chí này ta có thể nhận ra
đợc sự vật và hiện tợng đó. Tiêu chí xác định trang trại cũng đợc hiểu nh vậy, nhng
đợc xem xét cụ thể cho trang trại. Xây các tiêu chí nhận dạng trang trại cần
đáp ứng các yêu cầu sạu
+ Phải chứa đựng những đặc trng cơ bản của trang trại.
+ Đơn giản hoá và đẽ vận dụng khi nhận dạng trang trại.
+ Phản ánh đợc tính phong phú của các loại hình trang trại và sự biến động
của nó qua các thời kỳ.
13
ở Việt Nam, sau khi có Nghị quyết 03 về phát triển kinh tế trang trại, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cùng Tổng cục Thống kê ban hành Thông
t liên tịch số 62/ TTLT/BNN-TCTK, ngày 20/05/2003, trong đó tiêu chí trang trại
đợc quy định nh sau:
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là
trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lợng hàng hoá, dịch vụ bình
quân 1 năm hoặc về quy mô sản xuất của trang trại.
+ Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm từ 40 triệu đồng trở lên
+ Quy mô sản xuất:
Đối với trang trại trồng trọt phải có quy mô diện tích (tuỳ theo loại hình kinh
doanh): Trang trại trồng cây hàng năm: từ 2 ha trở lên, trang trại trồng cây lâu năm:
từ 3 ha trở lên, trang trại lâm nghiệp: từ 10 ha trở lên
Đối với trang trại chăn nuôi: Chăn nuôi đại gia súc trâu, bò nếu để lấy sữa
phải có thờng xuyên từ 10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt phải có thờng xuyên từ 50
con trở lên. Chăn nuôi gia súc lợn, dê: Chăn nuôi sinh sản phải có thờng xuyên đối
với lợn 20 con trở lên; đối với dê cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt,
ngan, ngỗng, có th ờng xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con dới 7
ngày tuổi)
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ
2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên)
Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất
đặc thù nh: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc
sản thì tiêu chí xác định là gía trị sản lợng hàng hoá 40 triệu đồng trở lên .
Đối với trang trại sản xuất tổng hợp là trang trại có nhiều loại sản phẩm hàng
hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí xác định là giá trị
sản lợng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm.
Những hộ tuy quy mô sản xuất nhỏ hơn quy định nhng đạt giá trị hàng hoá
bình quân từ 40 triệu đồng trở lên và ngợc lại những trang trại tuy cha đạt mức giá
trị hàng hoá trên vẫn đợc công nhận là trang trại.
1.1.3. Vai trò của trang trại và kinh tế trang trại
14
Trong nền kinh tế thế giới, trang trại (mà chủ yếu là trang trại gia đình) là một
hình thức tổ chức sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống nông nghiệp
của mỗi nớc. ở các nớc phát triển, trang trại gia đình có vai trò to lớn và có ý nghĩa
quyết định trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất ra tuyệt đại bộ phận nông sản
phẩm cho xã hội.
ở nớc ta, kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây nh-
ng có vị trí quan trọng và đã thể hiện vai trò tích cực cả về kinh tế, xã hội và môi tr-
ờng.
- Về kinh tế, các trang trại góp phần tích cực phát triển các loại cây trồng vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún.
Phát triển trang trại gắn liền với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực trong nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là đất đai và tiền vốn. Do vậy, phát triển
kinh tế trang trại ở nớc ta đã bớc đầu góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về xã hội, phát triển trang trại góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho lao động khu vực nông thôn. ở nhiều nơi, kinh tế trang trại đã làm tăng số hộ
giàu, góp phần giảm số hộ nghèo đói trong nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế
trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gơng
cho các hộ nông dân về mặt tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh . Qua đó góp
phần thúc đẩy sự thay đổi của bộ mặt nông thôn trên nhiều vùng.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế trang trại sẽ kéo theo sự tập trung ruộng đất - t
liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, dẫn đến ở một vài nơi sẽ có một bộ phận
lao động nông nghiệp thiếu ruộng đất và có thể trở thành ngời làm thuê. Nếu nhà n-
ớc không có chính sách cụ thể, sát thực để giải quyết vấn đề này thì có thể ảnh h-
ởng tiêu cực đến vấn đề đói nghèo ở nông thôn. Đây là vấn đề phải lựa chọn.
- Về môi trờng, phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác dụng tích cực
trong bảo vệ môi trờng. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực lâu
dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi trờng
(đất đai, nguồn nớc ) tr ớc hết là trong phạm vi trang trại. Các trang trại vùng núi,
đồi gò đã góp phần tích cực vào việc trồng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi
trọc, cải tạo và bảo vệ môi trờng sinh thái.
1.1.4. Xu hớng hình thành và phát triển của kinh tế trang trại
15
Xuất phát từ bối cảnh đổi mới về chủ trơng và chính sách của Đảng và Nhà n-
ớc ta, trong đó có chính sách giao đất nông nghiệp, đất trống đồi trọc, đất rừng,
giao rừng v.v... Chính sách nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển lâu
dài v.v... Là cơ sở để hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta. Tuy thời
gian cha dài nhng quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta đã
diễn ra với nhiều xu hớng rất đa dạng. Các trang trại nớc ta đợc hình thành từ các
xu hớng chủ yếu sau đây:
- Xu hớng thứ nhất: tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất trong các
trang trại. Sau khi các trang trại đợc hình thành, các trang trại tiếp tục quá trình
tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất nhằm mở rộng sản xuất, đầu t chiều sâu,
ứng dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất để đứng vững trong kinh tế thị trờng.
Nội dung tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất trong trang trại, trớc hết là
tích tụ về vốn, nhất là các chủ trang trại ở phía Bắc nguồn vốn tự có ban đầu rất
hạn hẹp cho nên các chủ trang trại đã bằng nhiều cách để tăng tích luỹ vốn, nh
lấy ngắn nuôi dài, lấy công làm lãi. Ngoài nguồn vốn tự có, các chủ trang trại đã
tạo thêm nguồn vốn bằng cách huy động vốn của bạn bè, thân nhân, vay các tổ
chức tín dụng vào phát triển trang trại. Những nơi có điều kiện, nói chung các
trang trại vẫn có xu hớng mở rộng quy mô diện tích để phát triển sản xuất. Song
xu hớng tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất trong trang trại là có tính quy
luật ở các nớc trong khu vực và thế giới. ở nớc ta xu hớng này cũng đã diễn ra
nhng còn chậm do thời gian hình thành các trang trại cha dài.
- Xu hớng thứ hai: sản xuất của các trang trại từng bớc đi vào chuyên môn
hóa góp phần hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn.
Đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa trong quá trình
hình thành và phát triển, các trang trại đều lựa chọn một số loại nông, lâm và thuỷ
sản hàng hóa chủ yếu cho từng trang trại. Để đạt đợc mục tiêu dó tuỳ thuộc điều
kiện cụ thể của từng trang trại mà có bớc đi phù hợp, nhng cuối cùng các trang trại
đều hớng vào sản xuất một vài, ba loại sản phẩm hàng hóa trong đó có một sản
phẩm hàng hóa chính phù hợp với quy hoạch và phát triển sản xuất hàng hóa của
vùng. Xu hớng sản xuất chuyên môn hóa của trang trại, biểu hiện ở chỗ:
Trên cơ sở phân vùng quy hoạch của cả nớc, của từng vùng, các trang trại bố
16
trí sản xuất sản phẩm hàng hóa thứ 1 của mình phù hợp với quy hoạch và lựa chọn
một vài loại sản phẩm hàng hóa khác, một mặt có giá trị cao phù hợp với yêu cầu
thị trờng và điều kiện sản xuất của trang trại, mặt khác tránh rủi ro về thiên tai và
rủi ro do biến động thị trờng.
Cùng với việc lựa chọn các loại sản phẩm hàng hóa nêu trên, các trang trại cần
kết hợp phát triển tổng hợp để khai thác, sử dụng đầy đủ và hợp lý quỹ đất, các
nguồn lực khác.
Số liệu điều tra của Đại học Kinh tế quốc dân cho thấy các trang trại đã lựa
chọn hớng vào những nông sản có giá trị cao, nh cây ăn quả (vải thiều, nhãn, mận
tam hoa, cam, xoài, nho v.v...), hoa cây cảnh v.v...
- Xu hớng thứ ba: Nâng cao trình độ thâm canh và tăng cờng ứng dụng những
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất của trang trại.
Với mục đích sản xuất nông sản hàng hóa trên quy mô lớn nên các chủ trang
trại rất coi trọng vấn đề thâm canh, đầu t chiều sâu, trớc hết là đầu t vào các khâu
có ý nghĩa quyết định ảnh hởng đến năng suất, chất lợng sản phẩm và quyết định
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của trang trại. Xu hớng nâng cao trình độ thâm
canh và tăng cờng ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào trang trại là tất
yếu và gắn liền với việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, năng suất đất đai và
năng suất lao động. Thâm canh sản xuất và đa tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản
xuất không chỉ là nhu cầu mà còn là điều kiện để tồn tại và phát triển. Muốn vậy,
từng trang trại phải coi trọng đầu t cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng trong phạm vi
trang trại và các hộ nông dân, trong vùng từng bớc xây dựng, củng cố và nâng cấp
hệ thống kết cấu hạ tầng ở trong vùng.
- Xu hớng thứ t: hợp tác và cạnh tranh trong quá trình phát triển kinh tế trang
trại.
Hợp tác và cạnh tranh là hai mặt của xu hớng phát triển kinh tế trang trại. Sản
xuất nông sản hàng hóa trong cơ chế thị trờng muốn tồn tại và phát triển thì phải
cạnh tranh. Cạnh tranh của các trang trại đợc biểu hiện ở chỗ là sản phẩm hàng hóa
của trang trại mình đa ra thị trờng dễ tiêu thụ hơn đợc thị trờng chấp nhận, muốn
làm đợc điều đó thì giá thành sản phẩm sản xuất ra thấp hơn, chất lợng sản phẩm
tốt hơn, khối lợng sản phẩm hàng hóa đủ lớn. Để sản xuất nông sản hàng hóa thuận
lợi, trong quá trình phát triển tất yếu nảy sinh nhu cầu hợp tác. Từng giai đoạn
17
không thể tự giải quyết đợc mọi nhu cầu vào các yếu tố đầu vào và đầu ra. Một số
khâu tự bản thân trang trại giải quyết không hiệu quả mà các công việc đó phải liên
kết với các trang trại và các tổ chức khác để thực hiện, nh xây dựng hệ thống kênh
mơng, đờng giao thông, cơ sở chế biến nông sản, tiêu thụ nông sản v.v... Các trang
trại liên kết lại để xây dựng hợp tác xã, hợp tác xã chuyên lo các khâu dịch vụ kỹ
thuật cho các trang trại. Trên cơ sở hợp tác sẽ tạo điều kiện cho các trang trại phát
triển sản xuất hàng hóa đem lại hiệu quả cao hơn.
Đối với Hà Nội: Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, vắn hoá của cả nớc.
Trong lĩnh vực kinh tế, tuy nông nghiệp chiếm vị trí hết sức khiêm tốn, nhng có vai
trò hết sức quan trọng. Trong nông nghiệp kinh tế trang trại đã phát triển với các
hình thức đa dạng và với các xu hơng chủ yếu sau:
- Xu hớng thứ nhất: các trang trại đợc hình thành từ trên cơ sở đợc giao đất
trống, đồi trọc, trên các vùng khai hoang tập trung v.v...
Đến những năm cuối của thập kỷ 80, Hà Nội có diện tích lớn đất rừng cha đợc
giao. Quá trình giao đất đã góp phần hình thành nhiều trang trại có quy mô lớn,
trong đó có các trang trại có trên 20 ha.
- Xu hớng thứ hai: các trang trại đợc hình thành trên cơ sở giao đất khoán vờn
cây ổn định và lâu dài cho hộ công nhân, công chức và các hộ nông dân trong vùng
thuộc các doanh nghiệp nông lâm nghiệp Nhà nớc để phát triển nông lâm nghiệp
hàng hóa theo mô hình kinh tế trang trại.
Lâm trờng Sóc Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc UBND Huyện Sóc
Sơn (trớc thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội). Trong quá trình quản lý đã tiến
hành giao khoán cho các hộ công nhân của Lâm trờng, từ đây hình thành nên các
trang trại lâm nghiêp (lâm trại).
- Xu hớng thứ ba: các trang trại đợc hình thành trên cơ sở nhận thầu diện tích
mặt nớc các hồ đầm lớn trong nội đồng hoặc diện tích đất công ích, đất khó giao
theo Nghị định 64/CP của Chính phủ.
Những diện tích này đợc chính quyền địa phơng tiến hành khoán thầu với thời
hạn 5 năm. Các trang trại cũng đã đợc hình thành từ nguồn quỹ đất này.
1.2. Lý luận về hợp tác xã nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
18
- Khái niệm hợp tác xã: Một trong những hình thức tổ chức đợc hình thành để
thực hiện sự hợp tác là hợp tác xã (HTX). Mặc dù đã đợc hình thành lâu đời, nhng
khái niệm về HTX đến nay vẫn đang còn tiếp tục đợc nghiên cứu.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: HTX là sự liên kết của những ng -
ời đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ
sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào
HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh
doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung .
Liên minh HTX quốc tế (ICA) đa ra định nghĩa về HTX: HTX là một hiệp
hội tự chủ của các cá nhân tự nguyện tập hợp lại nhằm thỏa mãn những nhu cầu
và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua doanh nghiệp
đồng sở hữu và quản lý dân chủ .
Trong hầu hết các luật HTX các nớc, chơng đầu tiên đều đa ra định nghĩa về
HTX để khẳng định nó là một tổ chức kinh tế có đặc thù riêng và hoạt động theo
những nguyên tắc chặt chẽ.
Luật Philippin định nghĩa: HTX là sự hiểu biết của những ng ời có cam kết
chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt đợc mục đích xã hội hoặc
kinh tế chung, có sự đóng góp công bằng vào vốn và chấp nhận phần đóng góp
hợp lý vào các công việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc hợp
tác đã đợc chấp nhận chung
Luật HTX Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: HTX đăng ký là những tập
thể với số thành viên không hạn chế nhằm khuyến khích việc sản xuất kinh doanh
của các thành viên, thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh chung
Các nớc Thụy Điển, Canada quan niệm HTX là một tập hợp gồm những ngời
có nhu cầu chung về kinh tế và xã hội để thành lập một doanh nghiệp phù hợp với
các nguyên tắc họat động của HTX, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ.
Tóm lại, tuy có diễn đạt khác nhau về chi tiết, nhng ở hầu hết các nớc trên thế
giới đều có những quan niệm chung về HTX, đều khẳng định HTX là tổ chức kinh
tế của các thành viên với mục đích chung nhằm hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau tiến hành
công việc kinh doanh có hiệu quả nhất theo những nguyên tắc của HTX. HTX là tổ
19
chức kinh tế mang tính xã hội, trong đó yếu tố con ngời đợc nhấn mạnh, chứ không
phải yếu tố vốn.
Căn cứ đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa của đất nớc, Luật HTX của Việt
Nam năm 2003 đã đa ra khái niệm HTX ngay tại Điều đầu tiên, làm nền tảng cho
những quy định tiếp theo:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của đất nớc.
- Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp: Nếu phân loại HTX theo ngành kinh tế,
ta có các HTX Nông nghiệp, HTX Công nghiệp, HTX Thơng mại, HTX Tín dụng
(Quỹ tín dụng) . Trong phạm vi đề tài, chúng ta chỉ nghiên cứu về HTX nông
nghiệp (HTXNN).
HTX NN là những HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhng do đặc
điểm nông nghiệp thờng gắn liền với nông thôn. Vì vậy những hoạt động của HTX
NN không chỉ gói gọn trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh
vực khác để phục vụ nhu cầu dân c trên địa bàn. Đối tợng phục vụ của những hoạt
động này cũng chính là xã viên HTX, dân c trong khu vực. Từ những vấn đề đã
trình bày ở trên, có thể định nghĩa HTX NN nh sau:
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác
ở nông thôn.
Vì mục đích hoạt động của HTX là cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh nên có thể nói đối tợng phục vụ chủ yếu của HTX là
các xã viên, ngoài ra còn có dân c trên địa bàn. Nếu xét về phạm vi, quy mô, đây là
thị trờng tơng đối nhỏ (đặc biệt trong điều kiện nông nghiệp, nông thôn Việt Nam).
20
Do đó doanh số của của từng loại dịch vụ thờng không lớn. Nếu so với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì HTX có thể sẽ không cạnh tranh đợc
về quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, các HTX có lợi thế do gắn liền với địa bàn hoạt
động, hiểu rõ địa bàn, nên sẽ nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trờng hơn. Cũng từ
đó, những dịch vụ của HTX có tính đặc thù phục vụ cho một thị trờng nhỏ bé. Đây
chính là điểm lợi thế để các HTX có thể khai thác và tồn tại trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
1.2. 2. Phân loại HTX NN
Một trong những nét chung của khu vực HTX NN trên thế giới là sự phát triển
phong phú và đa dạng trong các loại hình tổ chức. Tuy vậy có thể phân loại các
HTX NN theo một số tiêu thức cơ bản sau:
- Phân theo tính chất thành viên: Bao gồm
+ HTX cấp I: tham gia là các cá nhân, hộ nông dân .
+ HTX cấp II: tham gia là các HTX cấp I
+ HTX cấp III: tham gia các HTX cấp I và HTX cấp II
Luật Indonesia quy định: nếu cần vì mục đích hiệu quả, một số HTX có thể
tự tập trung và tổ chức thành một HTX cấp cao hơn. Luật Philippin quy định
Những HTX có thành viên là HTX (cả cấp I và cấp II) đợc gọi là liên đoàn hay
hiệp hội. Loại hình này đăng ký nh đối với HTX và có thể tổ chức ở cấp tỉnh, thành
phố, vùng và toàn quốc theo loại hình kinh doanh của mình. Ngoài hình thức HTX
cơ sở (HTX cấp I) Luật HTX Việt Nam cũng có quy định về HTX cấp II (Liên hiệp
HTX) và HTX cấp III (Liên minh HTX).
- Phân theo giới hạn trách nhiệm, bao gồm HTX trách nhiệm hữu hạn và
HTX trách nhiệm vô hạn.
Luật HTX của Thái Lan chia làm hai phần riêng biệt: các điều khoản quy định
đối với các HTX có trách nhiệm hữu hạn và các điều khoản quy định đối với các
HTX có trách nhiệm vô hạn. Luật HTX của Việt Nam chỉ quy định hình thức HTX
có trách nhiệm hữu hạn trong sản xuất, kinh doanh.
- Phân theo hình thức pháp lý
+ HTX có đăng ký là loại hình chịu sự điều chỉnh của Luật HTX
21
+ Các hình thức kinh tế có tính chất HTX hoạt động theo luật dân sự hay các
luật pháp khác.
ở Cộng hòa liên bang Đức, các nhóm hợp tác trong chế biến nông sản hoạt
động theo Luật dân sự. ở Việt Nam, các tổ hợp tác cũng đợc điều chỉnh theo Luật
dân sự.
- Phân theo mục tiêu: có HTX đơn mục tiêu, HTX đa mục tiêu nh trờng hợp
của Nhật Bản.
+ HTX đơn mục tiêu: là HTX đợc tổ chức cho từng nhóm sản phẩm hoặc lĩnh
vực cụ thể và xã viên chỉ bao gồm những ngời mà hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ có liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ đó.
+ HTX đa mục tiêu: là loại hình HTX NN có phạm vi hoạt động không hạn
chế trong một loại sản phẩm hay một lĩnh vực hoạt động cụ thể mà liên quan đến
nhiều loại sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn.
Nhiều nớc khác không phân biệt hai loại hình này. Tuy nhiên trong thực tế vẫn
có những HTX loại này.
- Phân theo chức năng kinh doanh: có HTX dịch vụ và HTX sản xuất
+ HTX dịch vụ là loại hình HTX thực hiện chức năng làm dịch vụ cho các
thành viên và các đối tợng khác. Đây là loại hình phổ biến hiện nay không chỉ ở các
nớc trên thế giới mà cả ở Việt Nam.
+ HTX sản xuất là loại hình HTX tập trung ngời lao động để cùng sản xuất
kinh doanh. Loại hình này không phổ biến nhng cũng có vai trò quan trong ở một
số nớc nh Israel hoặc các nớc XHCN trớc đây.
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX NN
Kế thừa và phát triển các quy định của Luật HTX năm 1996 và Liên minh hợp
tác xã quốc tế (ICA) về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, Luật HTX
năm 2003 có sự sắp xếp, bổ sung và điều chỉnh lại các nguyên tắc cho phù hợp với
sự phát triển của HTX trong điều kiện mới.
Điều 5 Luật HTX năm 2003 quy định 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
HTX là:
22
- Nguyên tắc 1: Tự nguyện, biểu hiện mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ HTX đều có quyền gia
nhập HTX; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của điều lệ HTX.
- Nguyên tắc 2: Dân chủ bình đẳng và công khai biểu hiện xã viên có quyền
tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu
quyết; thực hiện công khai phơng hớng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX.
- Nguyên tắc 3: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, biểu hiện HTX tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết
định về phân phối thu nhập.
- Nguyên tắc 4: Hợp tác và phát triển cộng đồng, biểu hiện xã viên phải có ý
thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong
cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nớc và ngoài nớc theo quy định của
pháp luật.
Trong các HTX ở Việt Nam hiện nay, HTX NN chiếm đa số. Do đó các HTX
NN cũng có nguyên tắc hoạt động nh các loại hình HTX khác, theo quy định của
luật HTX.
1.2.4. Vai trò của HTX NN
Từ mục đích và các nguyên tắc thành lập các HTX và HTXNN, tạo ra những
điều kiện để chúng có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của các thành viên và nông
nghiệp nông thôn. Các vai trò của HTXNN nói chung, ở Việt Nam nói riêng đợc
thể hiện sau:
- Hỗ trợ kinh tế hộ nông dân và các thành viên khác phát triển: Sự xuất hiện,
tồn tại và phát triển của HTX là một tất yếu khách quan. Những hộ nông dân cá thể
không thể không liên kết lại trớc những diễn biến phức tạp, bất ngờ của điều kiện tự
nhiên; trớc sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực cung ứng vật t kỹ
thuật và tiêu thụ sản phẩm . Sự liên kết tự nhiên đó đã gắn bó những ng ời sản xuất
nhỏ trong các tổ chức HTX tùy theo yêu cầu sản xuất của họ.
A.V.Traianốp đa ra luận điểm về mối quan hệ phân công hợp tác giữa HTX và
kinh tế gia đình. Khi nông dân vợt ra khỏi kinh tế nửa tự cung tự cấp, anh ta bắt đầu
cảm thấy sự chật hẹp của mảnh đất riêng và sự cần thiết của tín dụng, kỹ thuật và
23
công nghệ tiến bộ. Nhng mặt khác các quá trình thuần túy sinh học trong trồng trọt
cũng nh trong chăn nuôi lại đòi hỏi sự chăm sóc của từng cá nhân. Điều đó hạn chế
sự phát triển theo chiều rộng của kinh tế hộ nông dân. HTX ra đời và phát triển
không phá vỡ kinh tế gia đình mà tách dần một số công việc, một số lĩnh vực mà
nếu làm ở gia đình thì không có lợi bằng HTX.
Sự tách rời diễn ra trớc hết và phổ biến là ở những khâu, những quá trình cách
xa công việc trực tiếp của ngời nông dân với sinh vật (cây trồng, vật nuôi). Theo
Ông, nên tập trung hóa tối thiểu ở những quá trình sinh học, từng bớc tăng mức tập
trung ở các lĩnh vực có liên quan từ gần đến xa nh những khâu lu thông, dịch vụ kỹ
thuật, chế biến nông sản .
A.V.Traianốp chứng minh rằng mỗi ngành có một giới hạn tối u cần thiết. Khi
giới hạn tối u vợt quá khuôn khổ của kinh tế gia đình thì nông dân có thể phá vỡ nó
và tìm cách hợp tác với nhau để đạt tới giới hạn tối u mới. Khác với sản xuất công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp không có khả năng vô hạn tập trung theo chiều sâu
nên chỉ có thể tập trung theo chiều rộng từ quá trình này đến quá trình khác. Ngời
nông dân trong khi vẫn là ngời chủ và ngời lao động sẽ đi tới chỗ liên kết các quá
trình và các ngành tách rời nhau, cùng nhau mua sắm t liệu sản xuất, cải tạo đất đai,
sử dụng máy móc, tiêu thụ sản phẩm . Toàn bộ hệ thống đó dần dần biến thành
một hệ thống kinh tế hợp tác trong nông thôn. Quá trình hợp tác hóa phát triển theo
con đờng dần dần tớc đi của các hộ nông dân những chức năng và thao tác nào đem
lại hiệu quả kém hơn so với HTX. HTX sẽ tớc đi của các hộ nông dân riêng lẻ
những quá trình lu thông để thành lập các HTX tiêu thụ cung ứng, tớc đi khâu sơ
chế nông sản để thành lập xí nghiệp chế biến, tớc đi một số khâu kỹ thuật để tổ
chức các dịch vụ kỹ thuật . Bằng cách đó đặt nền móng cho hệ thống các HTX.
Các hệ thống này đến lợt chúng, thông qua các trung tâm HTX vùng mà thiết lập
những liên hệ kinh tế của nông dân với các xí nghiệp công thơng nghiệp và tiếp xúc
với thị trờng thế giới.
Nh vậy, từ lý thuyết của A.V.Traianôp cho thấy: HTX có vai trò rất quan trọng
trong việc hỗ trợ nông dân phát triển.
Tuy nhiên, HTX NN không chỉ hỗ trợ kinh tế hộ nông dân trên cơ sở các tính
chất của nó mà còn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nớc đối với nông dân.
Việc hỗ trợ của nhà nớc đối với ngời nông dân thông qua tổ chức này rất đa dạng,
có thể là các khoản đầu t hoặc các cơ chế chính sách, định hớng của nhà nớc đối
24
với khu vực này. Về cơ chế, chính sách, định hớng, nhà nớc có thể thông qua HTX
để điều tiết giá trên thị trờng từ đó hỗ trợ ngời nông dân . Về đầu t cho nông
nghiệp, nông thôn, mỗi nớc có những chính sách khác nhau và phơng thức khác
nhau đa dạng và phong phú. ở nhiều nớc HTX NN luôn là một tổ chức thích hợp để
thực hiện các hoạt động này. Nhà nớc có thể đầu t các hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn nh
hệ thống điện, hệ thống kênh mơng và giao cho HTX NN khai thác, sử dụng để
phát triển kinh tế cũng nh phục vụ dân sinh trên địa bàn.
- Phát triển kinh tế của HTX NN, góp phần vào việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nớc ta: Phát triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế
đều hớng tới. HTX NN cũng là một tổ chức kinh tế nên cũng phải hớng tới mục tiêu
này. Nh ta đã biết, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi
nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận,
doanh nghiệp không thể trả công cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ,
cũng nh không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng
đồng.
Việc hoạt động vì mục đích lợi nhuận không hề mâu thuẫn với mục tiêu tơng
trợ xã viên của HTX. Bởi vì lợi nhuận ở đây là phơng tiện, động cơ để HTX có thể
hỗ trợ, tơng trợ cho xã viên của mình một cách lâu dài, toàn diện và tốt hơn.
Nh vậy sự phát triển kinh tế HTX là một tất yếu, là một điều kiện để duy trì và
phát triển bản thân các HTX. Mặt khác, là một chủ thể của nền kinh tế, sự phát
triển kinh tế HTX còn góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp
và nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn nớc ta hiện nay.
2. Các nhân tố mới và sự tác động đến kinh tế trang trại và HTX NN phát triển
V
ề thực chất, các nhân tố mới tác động đến sự phát triển kinh tế chính là các
nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế. Những nhân tố ảnh hởng đợc coi là
nhân tố mới với 2 điều kiện cơ bản sau:
- Nó xuất hiện hoàn toàn mới, ví dụ: Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển
sang kinh tế thị trờng việc điều hành nền kinh tế thông qua hệ thống văn bản pháp
luật và các chính sách kinh tế da trên cơ sở sử dụng các đòn bảy kinh tế. Hay từ
một nớc sản xuất khép kín, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trớc hết là
các tổ chức thơng mại quốc tế (WTO), hay các tổ chức thơng mại khu vực.
25