Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn 8 của Ninh Hòa năm học 2014 - 2015(có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.45 KB, 6 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỊ XÃ NINH HÒA
ĐỀ KIỂM TRA HKII NĂM HỌC 2014-2015
Môn: NGỮ VĂN lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không tính thời gian phát đề)


I. Phần Văn bản: (3,00 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“ Ta thường đến bữa
quên
ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm
tức rằng
chưa
xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội
cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng ”
1. Nêu tên văn bản - tác giả - thời điểm sáng tác - thể loại của đoạn trích trên.
2. Đoạn văn trên thể hiện điều gì?
3. Có thể thay từ
quên
bằng từ
không
, từ
chưa
bằng từ
chẳng
được không? Tại sao?

II.


Phần Tiếng Việt (2,00 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
( )
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
(Quê hương - Tế Hanh)
1. Xác định các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên.
2. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ mà em vừa xác định.

III. Phần Tập làm văn (5,00 điểm)
Viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của em về vấn đề
bạo lực học đường
.


HẾT

(Đề này có một trang, giám thị không giải thích gì thêm)





B
B



N
N


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN lớp 8
I. Phần Văn bản: (3,00 điểm)

1.
Đoạn trích từ văn bản Hịch tướng sĩ. Tác giả là Trần Quốc Tuấn. Tác phẩm được viết trước cuộc kháng
chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ hai - 1285). Thể loại Hịch (nghị luận trung đại)

- Mức tối đa: thực hiện đúng 4 ý
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu đúng 2, 3 ý

0,05đ


- Không đạt: nêu đúng 1 ý hoặc nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

2.
Đoạn văn trên thể hiện:
- Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.
- Thể hiện thái độ uất ức, căm tức vì chưa trả được thù, chưa trừng trị được bọn có dã tâm xâm lược.
- Sẵn sàng chấp nhận hi sinh để để rửa mối nhục cho đất nước.
(HS có nhiều cách thể hiện nhưng cần bảo đảm đủ các ý và diễn đạt gãy gọn)

- Mức tối đa: thực hiện đúng các ý
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu đúng 2 ý
0,50đ


- Không đạt: nêu đúng 1 ý hoặc nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

3.
HS trình bày ý kiến của mình theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bảo đảm ý:
- Không thể thay thế từ
quên
bằng từ
không

, từ
chưa
bằng từ
chẳng
được, vì sẽ làm thay đổi hẳn ý
nghĩa của câu.
-
Quên
ở đây được hiểu là vì căm thù giặc đến mức không quan tâm đến việc ăn uống. Còn
chưa

đây được hiểu là bây giờ chưa làm được nhưng sau đó sẽ làm, sẽ thực hiện.

- Mức tối đa: thực hiện đúng các ý
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu đúng ý nhưng diễn đạt không gãy gọn hoặc chỉ nêu được một ý
0,50đ


- Không đạt: nêu lan man hoặc nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ


II. Phần Tiếng Việt: (2,00 điểm)
1. Tìm các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.
- Biện pháp nhân hóa: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió



- Mức tối đa: phát hiện đúng 2 từ trở lên
0,50đ


- Mức chưa tối đa: phát hiện đúng 1 từ
0,25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

- Biện pháp so sánh: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng


- Mức tối đa: phát hiện đúng 2 hình ảnh
0,50đ


- Mức chưa tối đa: phát hiện đúng 1 hình ảnh
0,25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

2. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ mà em vừa xác định:
- Giúp hình ảnh thơ trở nên sinh động, hấp dẫn.
- Sử dụng phép so sánh và nhân hóa để diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên

một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp cường tráng.
- Lấy một vật thể hữu hình, so sánh với một vật thể vô hình để nhấn mạnh: Hình ảnh cánh buồm căng gió biển
khơi quen thuộc trở nên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng. Đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài.


- Mức tối đa: thực hiện đúng 2, 3 ý
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu đúng 1 ý hoặc nêu chung chung
0,50đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ


III. Phần Tập làm văn (5,00 điểm)
1. Yêu cầu chung:
- Dạng đề: lập luận giải thích, chứng minh.
- Kỹ năng:
+ Nắm được cách thức và phương pháp cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích, chứng
minh.
+ Vận dụng những hiểu biết từ thực tế cuộc sống để trình bày một vấn đề đang xảy ra trong cuộc
sống (trong nhà trường).
2. Yêu cầu cụ thể:
Dàn bài gợi ý:




a. Mở bài:
Giới thiệu chung về vấn đề bạo lực học đường.


- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu, biết cách đặt vấn đề, dẫn dắt, giới thiệu.
0,50đ


- Mức chưa tối đa: nêu chung chung đạt.
0,25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày.
0,00đ

b. Thân bài:
b.1. Giải thích:
Bạo lực học đường là gì? (hành động xúc phạm đến danh dự, thân thể của học sinh, thầy cô giáo…)

- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu, biết cách giải thích
0,50đ


- Mức chưa tối đa: nêu chung chung
0,25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ


b.2. Những biểu hiện hoặc một số trường hợp mà em chứng kiến hoặc xem trên báo đài. Ví dụ:
- Thầy cô giáo xúc phạm học sinh, đánh đập học sinh
- Học sinh đe dọa, hành hung thầy cô…
- Học sinh đánh bạn, đe dọa bạn…


- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu, biết cách dẫn dắt, giới thiệu có dẫn
chứng minh họa
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu chung chung
0,50đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

b.3. Nêu được một số lý do. Ví dụ
- Do thiếu sự quan tâm của gia đình.
- Do tác động của xã hội: do mê game, phim ảnh bạo lực; do kẻ xấu lôi kéo
- Kỷ luật chưa nghiêm minh.
- Nhà trường chú ý nhiều đến việc truyền thụ tri thức, xem nặng bằng cấp, học vị


- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu, biết cách dẫn dắt, giới thiệu
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu được một nửa số ý

0,50đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

b.4. Tác hại:
- Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người bị hại.
- Ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của gia đình và nhà trường.
- Tạo thói quen xấu: thích hành hung người khác; đồng tình với các ác, cái xấu; vô cảm trước những
hành vi sai trái.


- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu, biết cách dẫn dắt, giới thiệu giải pháp hợp lý.
1,00đ


- Mức chưa tối đa: nêu được một nửa số ý hoặc nêu chung chung
0,50đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0,00đ

b.5. Biết nêu một vài cách thức để hạn chế bạo lực học đường: (phần này tùy sáng tạo của HS) Ví dụ:
- Gia đình cần quan tâm nhiều hơn, phối hợp thường xuyên với nhà trường và xã hội để quản lý, giáo
dục học sinh.
- Nhà trường cần chú ý nhiều đến việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống để các em ứng phó với mọi tình
huống. Thầy cô quan tâm nhiều hơn đối với học sinh.
- Hạn chế tác động của xã hội bằng cách kiểm soát kĩ game, phim ảnh bạo lực



- Mức tối đa: thực hiện được 2, 3 yêu cầu, biết cách dẫn dắt, giới thiệu cách thức hợp lý
0.50đ


- Mức chưa tối đa: nêu được 1 ý hoặc nêu chung chung
0.25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày.
0.00đ

c. Kết bài.
- Bày tỏ thái độ lên án nạn bạo lực học đường.
- Kêu gọi mọi người chung tay để xóa bỏ tận gốc rễ hiện tượng này.


- Mức tối đa: thực hiện đúng yêu cầu nêu đủ 2 ý
0.50đ


- Mức chưa tối đa: Nêu chung chung hoặc chỉ nêu được một ý
0.25đ


- Không đạt: nhầm lẫn, không trình bày
0.00đ

* Nếu diễn đạt không gãy gọn chỉ đạt một nửa số điểm của từng phần. Đây chỉ là gợi ý, tùy theo bài của

hs mà giáo viên linh hoạt, định điểm nhưng không vượt khung qui định.
































A. Mục đích yêu cầu
1. Kiến thức:
- Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các văn bản đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp
8 từ tuần 19 đến tuần 35.
- Nắm vững cách sử dụng một số kiểu câu, câu phủ định, các biện pháp nghệ thuật đã được học.
- Nắm vững và biết chọn lọc những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm để trả lời các câu hỏi. vận
dụng kiến thức cuộc sống để viết một bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc- hiểu một văn bản truyện.
- Có kĩ năng nhận diện, phân tích và viết đoạn văn.
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức tổng hợp để viết một bài tập làm văn hoàn chỉnh, bày tỏ thái độ về
một vấn đề xã hội đang quan tâm
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, tình bạn, tình cảm gia đình cũng như thái độ phản đối
trước một hành vi sai trái, biết đề ra giải pháp hợp lý trong mỗi tình huống.
- Thể hiện tinh thần lạc quan, niềm tin vào cuộc đời.
4. Năng lực:
- Năng lực cảm nhận, thưởng thức văn học. Năng lực giải quyết vấn đề, sắp xếp các luận điểm, thể
hiện sáng tạo một văn bản nghị luận.
5. Hình thức đề: Tự luận.
- Thời gian làm bài: 90 phút.
- Đối tượng thực hiện: học sinh lớp 8.

B. Bảng mô tả mức độ đánh giá theo định hướng năng lực

Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu

Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tác giả,
tác phẩm,
năm sáng
tác.





Nhớ tên tác
giả, tên tác
phẩm, năm
sáng tác
Xác định,
chính xác
các từ ngữ
mà tác giả
sử dụng.





Xác định,
chính xác các
từ ngữ và ý
nghĩa của các
từ ngữ mà tác

giả sử dụng










Biết bày tỏ ý
kiến và định
hướng bản thân









Vận dụng kiến thức
trong phần đọc -
hiểu văn bản và
kiến thức về thể
loại nghị luận để
tạo lập văn bản.


C. Ma trận

Cấp độ

Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc - hiểu văn
bản

- C1a.
Nêu tên
tác giả,
tác
phẩm,
năm
sáng
tác,


.
- C1b.
Biết bày
tỏ ý
kiến về
vấn đề
dặt ra
trong
văn bản.

- C1c.
Hiểu ý
nghĩa
của từ
và sử
dụng
hợp lý.



Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

1a
1,0
10%

1b

1,0
10%

1b
1,0
10%


1
3
30%
Tiếng Việt

-C2a
Xác
định các
từ ngữ
chép sai

- C2b
Biết xác
định các
biện
pháp tu
từ






Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

2a
1,0
10%

2b
1,0
10%




1
2
20%
Tạo lập văn
bản.







C3. Vận
dụng
kiến

thức đã

học và
kiến
thức về
thể loại
để viết
một bài
văn
nghị
luận
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %








1
5
50%
1
5
50%
Tổng số câu
Tổng số điểm

Tỉ lệ %

1a,2a.b

1,5
15%

1b,2c

2,5
25%

1c

1
10%

1

5
50%
3

10
100%

D.Đề kiểm tra 90 phút

1/ Phần văn bản( 3đ)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

“ Ta thường đến bữa
quên
ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm
tức rằng
chưa
xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,
nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng ”
a/ Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác? Vào thời gian nào? Kể theo ngôi thứ
mấy?(1,00đ)
b/ Đoạn văn trên thể hiện điều gì?(1,00đ)
c/ Có thể thay từ quên bằng từ không, từ chưa bằng từ chẳng được không? Tại sao?(1,00đ)

2
/
Phần Tiếng Việt( 2đ)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
( Quê hương- Tế Hanh)
a/ Xác định các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.( 1,00đ)
b/ Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ mà em vừa xác định.( 1,00đ)
3/ Phần Tập làm văn( 5đ)
Đề: Viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của em về vấn đề
bạo lực học đường.



E.Hướng dẫn chấm

×