Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tổng quan về công ty đầu tư xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.37 KB, 24 trang )

Phần 1: giới thiệu chung về công ty :
Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ
- UB ngày 16/5/1997 của UBND Thành phố Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nớc, hạch
toán độc lập, thành viên của Tổng Công ty Đầu t và Phát triển nhà Hà Nội.
Công ty Đầu t Xây dựng Hà Nội là công ty có t cách pháp nhân theo Pháp luật
Việt Nam.
+ Tên riêng: Công ty Đầu t Xây dựng Hà nội.
+ Tên giao dịch: Hanoi construction Investment Company
+ Tên viết tắt: HANCIC.
+ Trụ sở chính của Công ty: Số 76 An Dơng- Phờng Yên Phụ Quận Tây Hồ
Thành phố Hà Nội.
+ Vốn và tài sản riêng: Công ty đợc Nhà nớc (Tổng Công ty) giao vốn và tài
sản. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản
lý.
+ Có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phơng thức
hạch toán của mình. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập theo pháp lệnh kế
toán thống kê, các qui định hiện hành của Bộ Tài chính, UBND Thành phố và qui
chế tài chính của Tổng Công ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu t và Phát triển Nhà Hà Nội
theo qui định tại Điều lệ Tổng Công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và các qui định
khác của Pháp luật Việt Nam.
Công ty đợc điều hành và quản lý trực tiếp theo chế độ thủ trởng gồm một
Giám đốc và các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc Công ty.
I. Quá trình hình thành và phát triển
UBND Thành phố Hà Nội
Tổng Công ty Đầu t và Phát
triển Nhà Hà Nội
Công ty Đầu t - Xây dựng
Hà Nội
Các Phòng Ban, Xí nghiệp, Trung
tâm, Chi nhánh và Văn phòng đại


diện Công ty trong ngoài nớc
Thực hiện chơng trình đổi mới và sắp xếp lại Doanh nghiệp của Nhà nớc
và Thành phố, cách đây 07 năm (ngày 16/5/1997), Công ty Đầu t - Xây dựng
Hà Nội đợc thành lập trên cơ sở sát nhập 02 Công ty: Công ty Xây lắp điện Hà
Nội và Công ty Vật liệu và xây dựng Hà Nội. Hai công ty tiền thân đều có quá
trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công
nghiệp xây dựng công nghiệp Thủ đô từ những năm qua:
- Công ty Vật liệu và xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty quản lý
và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là công ty UBND thành phố
Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả
cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.
- Công ty xây lắp điện Hà Nội, đơn vị tiền thân là công ty thi công điện
nớc Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn luôn giữ
vững thành tích sản xuất năm sau đạt cao hơn năm trớc, góp phần tích cực
trong việc xây dựng và cải tạo lới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, công
ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho
việc cải tạo, nâng nâng cấp lới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh -
thành trong cả nớc. Công ty đã đợc nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động
hạng hai và ba; Huân chơng chiến công hạng ba. Đợc Chính Phủ, Bộ Xây
dựng, UBND Thành phố Hà Nội và Công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen,
cờ thởng. Công ty là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đờng dây và trạm biến
áp.
Với một công ty mới và còn non trẻ nh vậy, công ty Đầu t Xây dựng
Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn. Với nguồn vốn hạn chế, cộng với kinh nghiệm
hoạt động cha nhiều, công ty đã có một khởi đầu không thuận lợi:
Trớc tiên, với mô hình tổ chức mới, công ty đã gặp khó khăn trong vấn đề quản
lý nhân sự từ công tác tổ chức bộ máy sản xuất, bố trí cán bộ và sắp xếp việc
làm. Số cán bộ công nhân viên của công ty khi mới thành lập là trên 350 ngời,
trong đó gần 90 ngời nghỉ việc chờ giải quyết chế độ. Số công nhân viên còn
lại thì cha có nhiều kinh nghiệm và trong loại hình công ty mới thì chức năng,

nhiệm vụ hoạt động cũng có nhiều thay đổi, do đó tay nghề của họ cũng cha
đáp ứng đợc đòi hỏi của công việc. Công ty gặp khó khăn lớn vì nếu muốn thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ và hoàn thành chỉ tiêu đợc giao thì hoặc là phải
đào tạo lại các công nhân viên hoặc là phải tuyển dụng mới. Trong thời điểm
đó, với số vôn ít ỏi công ty đã gặp khủng hoảng.
Trong khi vấn đề về con ngời đang khó khăn thì tình hình tài chính của công ty
cũng không thuận lợi. Khi mới sáp nhập, công ty chỉ đợc giao với số vốn ban
đầu là 7 tỷ đồng, máy móc thiết bị già cỗi không đồng bộ, cơ sở vật chất nhà x-
ởng xuống cấp hầu nh không sử dụng đợc. Với một cơ sở nh vậy, thực sự là
công ty khó có thể đứng vững trên thị trờng.
Thế nhng công ty đã có những sự thay đổi phù hợp và đúng đắn và đã đạt
đợc những thành công đáng khích lệ. Nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới,
Công ty sắp xếp lại bộ máy quản lý gồm 4 phòng chuyên môn, 1 Ban, 8 Xí
nghiệp, 2 Trung tâm. Bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn
Công ty, nên chỉ trong 6 tháng cuối năm 1997, Công ty đã đạt giá trị tổng sản
lợng 22.55 tỷ đồng, bằng 125,3% kế hoạch đợc giao, nộp ngân sách đạt 131%,
thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn. Thu nhập bình quân của ngời
lao động đạt 450.000đ/ngời/tháng. Nét nổi bật của Công ty là: Phát huy nội lực
sức mạnh tập thể, chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng; uy tín kinh doanh đợc củng
cố, tạo niềm tin cho các cơ quan quản lý và các chủ đầu t. Và đến cuối quý IV
năm 1997, công ty đạt giá trị tổng sản lợng gần 30 tỷ đồng. Một con số đáng
khích lệ với một công ty còn non trẻ nh Đầu t Xây dựng Hà Nội
Vào nửa đầu năm 1998, Đảng bộ Công ty tiến hành Đại hội lần thứ nhất và Đại
hội công nhân viên chức cũng đợc tổ chức thành công. Phơng hớng sản xuất
kinh doanh của Công ty đợc xác định: tiếp tục đổi mới doanh nghiệp, xây dựng
Công ty trở thành đơn vị mạnh; củng cố tổ chức sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm, mở rộng địa bàn kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Để đạt đợc mục
tiêu đề ra, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, tập trung xây dựng
chiến lợc con ngời, coi đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong

sản xuất kinh doanh. Nhiều loại hình đào tạo cán bộ đợc tổ chức: Tuyển cử đi
học, tổ chức mở lớp tại Công ty. Trên 500 lợt ngời đã đợc đào tạo, trong đó có
56 ngời tốt nghiệp đại học bằng 1, 2, 3. Trớc đây khi mới thành lập, Công ty
chỉ có trên 70 ngời tốt nghiệp đại học và trên đại học, đến nay lên tới 444 ngời.
Vừa đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, Công ty vừa chú ý đào
tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao. Đã có 185 ngời đợc bồi dỡng tay nghề
thi nâng bậc từ bậc 4 đến bậc 6. Gắn với xây dựng chiến lợc con ngời, Công ty
tích cực giải quyết việc làm, chăm lo đời sống ngời lao động; đầu t củng cố cơ
sở vật chất và nơi làm việc; khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị hiện có, thự
hiện dự án vay vốn để mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ. Kết quả, trong
năm 1998 giá trị tổng sản lợng của công ty đã tăng lên con số 50,6 tỷ đồng đạt
168% so với năm 1997
Hai năm 1998 - 1999, mặc dù phải đối mặt với khó khăn, thách thức lớn
nhng sản xuất kinh doanh của Công ty trên cả 04 lĩnh vực: T vấn đầu t xây
dựng; thi công xây lắp điện và xây dựng; sản xuất kinh doanh vật liệu; kinh
doanh dịch vụ thơng mại, xuất nhập khẩu đều đạt kết quả cao. Năm 1999, giá
trị tổng sản lợng của công ty đã đạt mức gần 64 tỷ đồng. Bằng 126% so với
năm 1998.
Năm 2000, theo chủ trơng của cấp trên, thị trờng khai thác cát ở An Dơng,
Lâm Du tiếp tục bị cấm, dẫn đến có những thời điểm một số Xí nghiệp trong
Công ty không đủ việc làm, không sử dụng hết nguồn nhân lực và máy móc
thiết bị. Mặt khác sau khi chuyển đổi tổ chức quản lý, từ trực thuộc Sở Xây
dựng sang Tổng Công ty Đầu t và Phát triển Nhà Hà Nội. Do Tổng Công ty
mới thành lập, môi trờng kinh doanh cha ổn định, cơ chế tổ chức và quản lý
hoạt động cha có, cũng khiến cho Công ty gặp phải những lúng túng trong sản
xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, Đảng uỷ, Giám đốc Công ty tiến hành
củng cố tổ chức. Một số Xí nghiệp, Đội, trực thuộc Công ty đã đợc thành lập:
Xí nghiệp Xây dựng dân dụng, Xí nghiệp Xây dựng nội ngoại thất, đội xây
dựng số 1, 2, phòng Thị trờng nớc ngoài. Với phơng châm lấy chữ tín làm
trọng, tự quảng cáo cho mình bằng chất lợng, tiến độ kỹ, mỹ thuật và giá thành

sản phẩm, lãnh đạo Công ty rất coi trọng quảng cáo, tiếp thị kinh doanh trên
các phơng tiện thông tin đại chúng, mạng Internet hoặc bằng các mối quan hệ
trực tiếp với các ngành, cơ quan, tổ chức xã hội Trung ơng và địa phơng. Trong
năm này Công ty đã có bớc phát triển nhảy vọt. Giá trị tổng sản lợng đạt 109,3
tỷ đồng, bằng 135% kế hoạch tăng 170% so với năm 1999. Nộp ngân sách:
2,461 tỷ đồng bằng 123% kế hoạch. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên 1.000.000 đ/ngời/tháng.
Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ Công ty lần thứ 2 (9/2000) và Nghị quyết
Đại hội công nhân viên chức về nhiệm vụ năm 2001, toàn Công ty đã dấy lên
phong trào thi đua mới, thu đợc kết quả khá toàn diện. Kết thúc năm 2001, giá
trị tổng sản lợng đạt 133 tỷ đồng, tăng 121% so với năm 2000; nộp ngân sách
2,843 tỷ đồng.
Năm 2002, Công ty đợc UBND Thành phố Hà Nội, Tổng Công ty Đầu t
và phát triển nhà Hà Nội bổ xung thêm 11 nhiệm vụ, nâng số nhiệm vụ đợc
đăng ký hành nghề thành 32 nhiệm vụ. Công ty thành lập thêm 07 đơn vị trực
thuộc, nâng số đầu mối trực thuộc lên thành 33 đơn vị, giúp củng cố, kiện toàn
vững mạnh hệ thống chính trị và ổn định bộ máy cán bộ Công ty. Đến
năm2002 Công ty đã có trong tay lực lợng lao động đông đảo với 915 ngời
trong đó trình độ Đại học và Cao đẳng đạt 167 ngời, tuổi đời bình quân là 33,5.
Với đội ngũ lao động ấy , công ty đã thực hiện đợc giá sản lợng là 219 tỷ đồng
bằng 163% kế hoạch đợc giao, bằng 164% giá trị sản lợng đạt đợc năm 2001.
Tháng 11/2002, Công ty đợc cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000. 100% các hợp
đồng kinh tế đều đợc tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng quy định. Công ty đã
trúng thầu nhiều công trình nhóm A, B nhiều công trình đợc thởng Huy chơng
vàng, chất lợng cao.
Năm 2003, 2004 Công ty hoạt động kinh doanh trong môi trờng hết sức
khó khăn, bất ổn định: các biến động về sốt đất đai, sốtsắt thép, nhiên liệu,
sốt sản phẩm độc quyền (điện, nớc, xăng dầu) , cạnh tranh thị trờng ngày
càng gay gắt gây ảnh hởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhng với tầm
nhìn chiến lợc và hoạch định chính sách phát triển đúng hớng, kết hợp với biện

pháp chủ động phát huy nội lực , gắn liền với biện pháp khai thác tối đa ngoại
lực , cùng với sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể CBCNV Công ty đã tiếp
tục hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đợc giao, đảm bảo và nâng
cao đời sống ngời lao động, sẵn sàng chuyển sang mô hình Công ty cổ phần
theo chơng trình đổi mới phát triển doanh nghiệp của Chính phủ và Thành phố.
Có thể nói hai năm 2003 và 2004 là hai năm thành công vang dội nhất của
công ty. Đây là thành tích mà ít công ty nào có thể đạt đợc, mọi thành công
trong năm này phải kể đến trớc tiên là của ban lãnh đạo của công ty, sau đó là
nỗ lực cố gắng của các cán bộ chuyên môn và các công nhân trong công ty.
Trong năm 2003., công ty đạt giá trị sản lợng là 325 tỷ đổng tăng 106 tỷ đồng
so với năm trớc. Và đến năm 2004, tổng giá trị sản lợng mà công ty đạt đợc đã
lên tới 346,6 tỷ đồng.
Riêng trong năm 2005, nhà nớc có những điều chỉnh, sửa đổi một số
điều luật mà đối tợng điều chỉnh của nó là các đối tợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nh luật đất đai và các luật liên quan đến đất đai, đầu t nhà
đấthay các thay đổi trong các tiêu chuẩn công nghiệp trong xây dựng cũng
nh các tiêu chuẩn thẩm mỹ. Một số trong chúng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát huy hết các khả năng và thế mạnh của công ty. Song một số lại gây
nhiều khó khăn cho công ty. Do đó, các điều kiện quản lý cũng nh kết quả sản
xuất kinh doanh có ít nhiều thay đổi. Song bằng nỗ lực vơn lên, công ty đã cố
gắng khắc phục những khó khăn gặp phải và đã hoàn thành mục tiêu đề ra cũng
nh yêu cầu từ phía Tổng công ty và thành phố. Đầu năm 2005, ban lãnh đạo
công ty đã đề ra kế hoạch cả năm về khối lợng tổng giá trị đạt đợc cuối năm
phải là 385 tỷ đồng, và đến cuối năm 2005, công ty đạt 390 tỷ đồng vợt kế
hoạch đề ra.
Công ty đã liên tục đầu t trang thiết bị thi công và tuyển dụng thêm lực lợng kỹ
s, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo
việc, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trờng bằng nghề truyền thống
xây lắp điện, mở rộng kinh doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ
tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, Công

ty đã đã đầu t nhiều thiết bị máy móc nh cẩu tháp ô tô, máy xúc, máy ủi và các
thiết bị thi công, mặt khác Công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và
công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà
Nội và toàn quốc. Thực hiện đợc những nhiệm vụ có qui mô lớn và yêu cầu
phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng nh tiến độ thi công ngặt nghèo
và đặc biệt lĩnh vực t vấn đầu t xây dựng nh lập Dự án đầu t, giải phóng mặt
bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv...Công ty hiện đã có tiềm năng cơ sở
vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình
lớn. Công ty đã và đang tiếp tục đầu t thêm các thiết bị tiên tiến nh dây chuyền
sản xuất gạch BLOCK, dây chuyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ
va rung, tàu hút cát, ô tô và máy xúc, máy ủi, xe máy thi công, cần cẩu tháp,
máy khoan cọc nhồi dây chuyền chế tạo giàn không gian, sản xuất nhôm, kính
an toàn, trang trí nội thất, thi công công trình ngầm.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở các Chi nhánh Công ty
tại Hà Tĩnh, Hng Yên, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại
diện Công ty tại Viên Chăn và Đặc khu XaySổmBun CHDCND Lào.
Hiện nay, trong giai đoạn thị trờng đang có nhiều biến động, cùng với tốc độ
phát triển ngày càng cao của xã hội, công ty đang đứng trớc nhiều cơ hội mới
cũng nh có thể gặp phải nhiều rủi ro. Yêu cầu đặt ra cho công ty là phải thay
đổi sao cho phù hợp với xu thế phát triển chung. Do đó công ty đã có những
thay đổi cần thiết và rất hiện đại. Đó là việc chuẩn bị cho việc cổ phần hoá
công ty, phát hành cổ phiếu ra thị trờng. Đây là một hớng đi tất yếu và đúng
đắn của công ty vì với cách làm này, công ty có thể tạo ra cho mình nhiều lợi
thế hơn nh trong vấn đề huy động vốn và thay đổi cách quản lý theo hớng hiện
đại.
II. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội thực hiện chế độ một thủ trởng bao gồm :
1. Giám đốc công ty:
Ông Phạm Xuân Đức Kỹ s thuỷ lợi

2. Các phó giám đốc:
1. Ông Nguyễn Chí Tờng Kỹ s cơ khí ô tô
2. Ông Nguyễn Đình Định Kỹ s cơ khí hoá lỏng
3. Ông Trần Quyết Tâm Kỹ s xây dựng
4. Ông Trần Trọng Bình Kỹ s cơ khí giao thông
5. Ông Nguyễn Viết Trờng Kỹ s xây dựng
3. Các trởng phòng ban Công ty:
1. Kế toán trởng:
Bà Nguyễn thuỳ Dơng Cử nhân kinh tế tài chính
2. Trởng phòng Kế hoạch kinh doanh
Ông Nguyễn Văn Bích Cử nhân kinh tế
3. Trởng phòng Quản lý xây lắp
Ông Nguyễn Thế Hùng Kỹ s xây dựng
4. Trởng phòng Dự án
Bà Đỗ Minh Hơng Kỹ s kinh tế xây dựng
5. Trởng phòng Tổ chức lao động tiền lơng
Ông Trần văn Lợi Cử nhân kinh tế
6. Trởng phòng Hành chính quản trị
Bà Giang Tuyết Minh Kỹ s xây dựng
Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty do UBND Thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng
quản trị Tổng Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty
chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND
Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là
ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó Giám đốc: Phó Giám đốc là ngời giúp Giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công thực
hiện.
Kế toán tr ởng : Kế toán trởng Công ty giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện

công tác kế toán thống kê quản lý vốn của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ
theo qui định của pháp luật.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
có chức năng tham mu giúp việc Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về công việc đã đợc phân công.
Cụ thể nh sau:
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Tham mu, giúp việc cho Lãnh đạo Công
ty trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: lập kế
hoạch, quản lý kế hoạch, quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, chất lợng sản phẩm,
an toàn lao động, xe máy, thiết bị. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị trong Công ty. Tổng hợp, báo cáo định kỳ theo
tháng, quý, năm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong và
ngoài nớc. Phòng Kế hoach kinh doanh là đầu mối theo dõi và giúp Ban Giám
đốc Công ty điều hành, thực hiện các dự án t vấn đầu t của Công ty một cách
hệ thống, hiệu quả.
Bộ phận th ký trợ lý Giám đốc - thuộc Phòng Kế hoạch kinh doanh có chức
năng kiểm tra đôn đốc việc thi hành chỉ thị, quyết định của Lãnh đạo Công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Kiểm tra kiểm soát việc chi tiêu đúng với
quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính. Tổ chức công tác kế toán,
thống kê va bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tỏ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình,
kết quả hoạt động của Công ty. Lập đầy đủ và lập đúng hạn các báo cáo kế
toán, thống kê theo đúng quy định. Thông qua công tác tài chính kế toán, tham
gia nghien cứu cải tiến tổ chức,, cải tiến tổ chức, cải tiến quản lý kinh doanh

×