Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BẢN THAM LUẬN XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QCDC TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.04 KB, 8 trang )

BẢN THAM LUẬN
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QCDC
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Kính thưa: ………………………
Kính thưa các Quý vị đại biểu, các đồng chí Lãnh đạo - Chuyên viên sở GD và
ĐT Hà Nội.
- Các Đ/c Lãnh đạo, Chuyên Viên phòng GD & ĐT các Quận Huyện cùng toàn thể
các CBQL các Trường MN trên địa bàn TPHN.
Thưa toàn thể Hội nghị !
Được sự nhất trí của các đ/c Lãnh đạo phòng MN sở GD& ĐT, hôm nay tôi rất
vinh dự và tự hào được về dự Hội nghị để cùng chia sẻ 1 số kinh nghiệm trong công
tác quản lý: “ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong trường MN”.
Thay mặt tập thể CBGVNV Trường MNĐN A- Huyện Từ Liêm, tôi xin trân trọng
gửi tới quý vị đại biểu, các đồng chí Cán bộ lãnh đạo- Cán bộ quản lý lời chào và lời
chúc sức khỏe. Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp!
Kính thưa các đồng chí!
Quốc có quốc pháp - Gia có gia quy.
Mỗi 1 dân tộc- 1 đất nước đều có 1 Thể chế pháp qui riêng của mình nhằm
đảm bảo tôn ti trật tự xã hội.
Trong mỗi ngành nghề, đặc biệt là Ngành GD thì việc thực hiện Dân chủ trong
các trường học chính là nhằm thực hiện tốt nhất những điều mà luật GD qui định và
Qui định số 04/2000/QĐ- BGD & ĐT ngày 01.03.2000 của Bộ GDĐT ban hành Qui
chế thực hiện Dân chủ trong trường học, đồng thời nhằm phát huy quyền làm chủ và
huy động tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ CBGVNV, cha mẹ học sinh cùng góp phần
Xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của Nhà trường; Ngăn chặn
các hiện tượng Tiêu cực và tệ nạn xã hội; Tăng cường khối đại đoàn kết Nội Bộ;
Thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương chính
1
sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các qui định của Ngành trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước.
Với mục tiêu cũng như vai trò Đặc biệt của việc thực hiện qui chế dân chủ trong


trường học, Đội ngũ CBGVNV Trường mầm non Đông Ngạc A đã cùng song hành
xây dựng Thể chế QCDC của trường để làm Căn cứ cơ sở thực hiện chức năng nhiệm
vụ của từng thành viên góp phần thúc đẩy chất lượng nhà trường, đồng thời góp phần
giúp nâng cao chất lượng GD- ĐT Huyện Từ Liêm ngày một vững mạnh.
Để xây dựng QC phù hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình
thực hiện, bước đầu chúng tôi không tránh khỏi 1 số băn khoăn, lo lắng song với sự
hướng dẫn của lãnh đạo các cấp, chúng tôi vững vàng hơn với những bước đi của
mình.
I. Đặc điểm tình hình:
1. Qui mô trường lớp:
- Gồm 1 điểm trường được qui hoạch trên khuôn viên 7292m2.
- Tổng số nhóm lớp : 14 nhóm lớp và các phòng chức năng.
2. Đội ngũ CBGVNV- Trẻ:
- Tổng số trẻ: 895 trẻ.
- Tổng số CBGVNV : 87 đồng chí.
3. Hệ thống máy- và Các tổ chức đoàn thể:
- Hệ thống tổ chức bộ máy đảm bảo theo Qui định trường học.
- Thành lập đủ các Hội đồng, Các tổ chức đoàn thể theo qui định.
II. Thuận lợi - Khó khăn:
1.Thuận lợi:
- Các tổ chức đoàn thể hàng năm đã dần phát huy được vai trò, chức năng nhiệm vụ.
- Đội ngũ CBGVNV trẻ, nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, đạt 100% trình độ Chuẩn
và trên chuẩn đáp ứng với nhiệm vụ.
- Kế hoạch xây dựng QCDC luôn được chú trọng kiện toàn, đặc biệt là từ năm 2010
đến nay.
2
- Bản thân giữ vai trò lãnh đạo đứng đầu: Hiệu trưởng- Bí thư chi bộ, vì vậy công
tác tổ chức xây dựng và thực hiện QCDC có nhiều yếu tố thuận lợi nhất định đồng
thời luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp, sự ủng hộ
nhiệt tình của BCH công đoàn.

2. Khó khăn:
- Phạm trù nội dung các văn bản phạm vi rộng, 1 số ND hướng dẫn chung cho nhiều
ngành nghề thể hiện tính khái quát, chưa toát hết các mảng hoạt động cụ thể trong
trường học của bậc học MN.
- Là 1 trong những trường với các năm về trước 1 số CB cửa quyền , quan liêu, nội
bộ mất đoàn kết, luôn có tình trạng đơn thư kiện cáo do QC xây dựng còn hạn chế,
chung chung.
- Sự hiểu biết về QCDC của một số ít CBGVNV còn hạn chế, cán bộ công đoàn kinh
nghiệm chưa sâu, kiến thức còn mỏng nên công tác tuyên truyền phổ biến các nội
dung còn mang tính hình thức, khuôn phép, chưa biết chuyển biến linh hoạt thể chế
hóa từ hướng dẫn, quy định chung thành những quy định cụ thể tại trường dẫn đến
hiệu quả chưa cao.
- Trường thuộc địa phương là đơn vị xã nên ít nhiều còn thể hiện tính cụ bộ địa
phương của một số ít CBGVNV.
- Do tính chất đặc thù công việc nên đội ngũ CBGVNV đa số là lao động nữ nên sự
biểu biết về chính sách pháp luật còn hạn chế.
III. Giải pháp.
Để xây dựng và tổ chức thực hiện QCDC trong trường mầm non đạt kết quả
tốt, thể hiện sự DC: “Do dân – Vì dân – Của dân” đồng thời phải đảm bảo tính pháp
lý. Tôi đã tiến hành thực hiện một số giải pháp sau:
1. Nghiên cứu các văn bản pháp quy:
- Trong cuộc sống hay trong lao động thì quyền lợi và trách nhiệm phải đi đôi với
nhau. Nếu người lao động được hưởng những quyền lời chính đáng mà không gắn
với Quy định trách nhiệm thì vô tình một số người lao động đi quá phạm trù quy định
và ngược lại nếu chỉ có nhiệm vụ trách nhiệm mà không được hưởng đầy đủ quyền
lợi thì dẫn đến sự mất đoàn kết nội bộ, kiện tụng, tố cáo… Vì vậy với cương vị là
3
người đứng đầu đơn vị, việc xây dựng thể chế quy định quy chế dân chủ là một trong
những việc không thể thiếu, nội dung quy chế phải gắn liền giữa quyền lợi và nghĩa
vụ (trách nhiệm).

- Nội dung QCDC được xây dựng thể chế trên các Điều luật, Văn bản có nội dung
liên quan đến ngành GD, bậc học mầm non và người lao động.
1. TT số 04/2000/QĐ ngày 01.3.2000 – BGD & ĐT của Bộ GD & ĐT về Ban hành
quy chế hoạt động dân chủ trong trường học.
2. Điều lệ trường lớp Mầm non.
3. Kỹ năng hoạt động công đoàn.
4. Bộ luật lao động.
5. Luật công chức.
6. Luật viên chức.
7. Pháp lệnh dân số.
8. Hệ thống văn bản pháp luật cho CBQL ngành GD & ĐT cấp cơ sở.
9. Hệ thống văn bản pháp luật về Quản lý tài chính đối với ngành GDĐT.
10 – Cẩm nang y tế học đường và các Quy định dành cho lãnh đạo trường học.
11 – Một số các Văn bản hướng dẫn của lãnh đạo các cấp.
2. Xây dựng thể chế quy định:
- Nếu chỉ tuyên truyền nội dung văn bản qua các hội nghị phát tài liệu, dán tại Bản tin
thì nội dung văn bản không ăn sâu vào tiềm thức mỗi người cũng như do Quy định
mang tính chất khái quát, chung chung nêu các thành viên thường không tìm hiểu kỹ
nội dung văn bản, điều luật…
- Để xây dựng thể chế quy chế nội dung phù hợp, hiệu quả, ngắn gọn, xúc tích tôi đã
phân chia các mảng nội dung với các Điều cụ thể theo hệ thống: gồm 5 phần, 2 quyết
định, 14 chương và 97 điều
* Phần 1: Các loại văn bản quyết định.
* Phần 2: Kế hoạch quy chế dân chủ: Gồm 2 chương
- Chương 1: Những quy định chung.
- Chương 2: Thực hiện dân chủ trong Hội đồng của nhà trường.
* Phần 3: Nguyên tắc – Nội dung lao động: Gồm 7 chương
4
- Chương 1: Thời gian làm việc và hưởng nguyên lương.
- Chương 2: Nội quy – Quy định trong trường học.

- Chương 3: Đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động
- Chương 4: Nguyên tắc tài chính – Quy định quản lý kho và tài sản công.
- Chương 5: Bảo vệ tài sản và tài liệu của trường.
- Chương 6: Khen thưởng kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Chương 7: Quy định đánh giá chất lượng và phân loại thi đua.
* Phần 4: Quy chế
- Chương 1: Quy chế phối hợp.
- Chương 2: Quy chế tuyển dụng, đề bạt nâng lương, nhận xét đánh giá CB –
VC hàng năm.
- Chương 3: Quy chế dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Chương 4: Quy chế về phòng chống tệ nạn xã hội – tệ nạn ma túy.
- Chương 5: Quy chế công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
* Phần 5: Quy ước: Nếp sống văn hóa trường học.
3. Thực hiện dân chủ trong xây dựng quy chế và trong thực hiện quy chế.
- Xây dựng một bộ thể chế quy chế dân chủ là một trong những bước tương đối khó
khăn đòi hỏi phải nghiên cứu tập hợp các văn bản pháp quy có nội dung liên quan
xong phải phù hợp, phát huy tính dân chủ, tính sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ nhiệt tình
của đội ngũ cán bộ- giáo viên – nhân viên. Trước khi thực hiện và quá trình thực hiện
tôi đã chuyển các nội dung quy định tới các bộ phận có nội dung liên quan để tham
khảo nhằm đóng góp bổ xung từng điều của Bộ quy chế
- Với bước tham khảo này, ít nhiều tôi đã nhận được sự đóng góp của tập thể CB-
GV-NV để bổ sung, hoàn chỉnh. Sau đó cùng đưa ra các cuộc họp từ phạm vi hẹp đến
phạm vi rộng tới 100% CB-GV-NV, thông qua hội nghị CB-GV-NV đầu năm học
2012 – 2013;
- Trong quá trình thực hiện khi thấy cần bổ sung thêm một số nội dung tại các điều
của quy chế đều được thông qua các cuộc họp BGH, liên tịch và hội đồng sư phạm
trưng cầu ý kiến thống nhất nội dung bổ xung;
5
- Trên cơ sở kế hoạch đề ra, hàng năm đều có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để
bản quy chế dân chủ ngày càng hoàn thiện và thực hiện ngày càng hiệu quả hơn

IV. Kết quả đạt được
Sau quá trình xây dựng và triển khai thực hiện QCDC ở trường học đã giúp cho đội
ngũ CB-GV-NV nhận thức sâu sắc hơn về quyền làm chủ và vai trò trách nhiệm của
mình trong sự nghiệp Giáo dục nói riêng và sự nghiệp đất nước nói chung.
Cụ thể
TT NỘI DUNG
Thời gian chưa xây dựng
quy chế mới
Thời gian xây dựng và thực
hiện quy chế mới
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
1 Tổng số CBGVNV 54 61 63 67 66 87
2
Hiện tượng cục bộ
địa phương
X X
không không không không
3
Hiện tượng chia bè

phái
X không không không không không
4 Hiện tượng đơn thư
X không không không không không
5
Danh hiệu tập thể
không
Tiên
tiến cấp
huyện
Tiên
tiến
cấp
huyện
Tiên tiến
Xuất sắc
cấp
Thành
phố
Tiên tiến
Xuất sắc
cấp
Thành
phố
Cờ đơn vị
xuất sắc
phong trào
thi đua
cấp TP
- Nhà trường đã luôn mở rộng dân chủ trực tiếp, bầu không khí dân chủ được nâng

lên rõ rệt, khơi dậy được tinh thần đoàn kết cao, không còn hiện tượng đơn thư, bè
phái, cục bộ địa phương, tạo sự gần gũi thân thiện và cởi mở giữa các đồng nghiệp
trong trường. Thực hiện QCDC bằng tất cả trí tuệ, tâm huyết nhiệt tình, kinh nghiệm
và cả sức mạnh tập thể, đội ngũ CB-GV-NV cùng tháo gỡ những vướng mắc khó
khăn, những cản trở và luôn không ngừng đổi mới các hình thức, phương pháp quản
lý.
- Phát huy tinh thần sáng tạo của các tổ chức đoàn thể và cá nhân. Xây dựng được
môi trường lành mạnh, phong cách văn minh, lịch thiệp trong cơ quan trường học góp
phần giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống của môi trường sư phạm giáo dục.
- Thực hiện quy chế dân chủ đã lựa chọn một đội ngũ cán bộ chủ chốt có uy tín, năng
6
lực, phẩm chất vững vàng thực hiện tốt vai trò trọng trách được giao: đánh giá công
tác thi đua, đánh giá phân loại đảng viên, cán bộ, chuẩn nghề nghiệp…
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc giám sát việc điều hành quản lý của
CBQL, đánh giá về phong cách, đạo đức nhà giáo lề lối làm việc và lối sống của cán
bộ công chức, đảng viên nhằm yêu cầu chấp hành nghiêm luật pháp và giữ nghiêm kỷ
cương phép nước.
* Tồn tại:
+ Do kiêm nhiệm nên Ban TTND còn gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
+ Một số ít CB-GV-NV chưa thực sự ý thức trách nhiệm cao trong việc sử dụng tài
sản công
V. Kết luận.
1. Bài học kinh nghiệm.
1.1. Người Hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ văn bản pháp quy để thể chế hóa thành
các quy định cụ thể, thiết thực, dễ hiểu. Đồng thời luôn phối kết hợp các tổ chức đoàn
thể triển khai và gương mẫu thực hiện.
1.2. Xây dựng quy chế đúng quy trình, nội dung quy chế dân chủ phải được sự đồng
thuận nhất trí cao của tập thể CBGVNV.
1.3. Luôn đề cao vai trò giám sát của từng CBGVNV, đặc biệt Ban TTND trong mọi

hoạt động. Mỗi cán bộ Đảng viên phải làm tiên phong đi đầu, gần gũi nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của quần chúng nhằm tháo gỡ nhiều vướng mắc nếu có.
1.4. Luôn quan tâm tạo mọi điều kiện cho cá nhân, các tổ chức đoàn thể phát huy vai
trò của mình trong việc tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, đồng thời
phải luôn gắn với kỷ cương, phép nước, xử lý nghiêm minh với nhiều việc làm sai
phạm, tiêu cực, những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối mất đoàn kết, mất ổn định
trật tự trong nhà trường.
1.5. Luôn đảm bảo nguyên tắc: Công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch các thông
tin trong mọi hoạt động.
2. Kiến nghị đề xuất.
* Để phát huy quyền dân chủ ở mỗi cơ sở song cần phải có một đội ngũ cán bộ
7
chủ chốt mạnh về chất và lượng do vậy tôi xin mạnh dạn kiến nghị đề xuất với lãnh
đạo các cấp một số nội dung sau:
2.1. Tăng cường các đợt bồi dưỡng về việc thực hiện Quy chế dân chủ cho CB quản
lý, CB công đoàn.
2.2. Tổ chức tham quan giao lưu học tập một số đơn vị tiêu biểu trên toàn quốc để
học hỏi kinh nghiệm.
2.3. Đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên có như tiêu chí khen thưởng cụ
thể dành cho các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt QCDC để lấy đó làm cơ sở cho việc
đánh giá thi đua khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc thực hiện QCDC.
2.4. Có chế độ tiền lương, phụ cấp ngành phù hợp dành cho NV nuôi dưỡng nhằm
đảm bảo đời sống.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện QCDC trong
trường học mầm non. Nhằm phát huy sức sáng tạo của đội ngũ tập thể CBGVNV,
tăng cường khối đại đoàn kết và xây dựng đội ngũ ngày một vững mạnh, trưởng
thành góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời hạn chế khắc phục hiện trạng
suy thoái, quan liêu, ngăn chặn chống tham nhũng, lãng phí, phiền hà, sách nhiễu
nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh – xã hội công bằng dân
chủ văn minh.

Thay mặt tập thể CBGVNV trường mầm non Đông Ngạc A một lần nữa xin
kính chúc các Quý vị Đại biểu mạnh khỏe – hạnh phúc. Chúc cho công tác thực hiện
QCDC của nhà trường ngày một thực sự dân chủ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đông Ngạc, ngày 18 tháng 10 năm 2013
Người viết
Đỗ Thị Mai Hường
8

×