Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi đề xuất học sinh giỏi các trường chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ môn ngữ văn 10 năm 2015 trường chuyên CHU VĂN AN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.55 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
ĐỀ XUẤT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
KHU VỰC DUYÊN HẢI – ĐBBB 2015
Môn: Ngữ văn – Lớp 10
Câu 1 (8 điểm)
Ngày 03/01/2015, tờ báo Ap của Mỹ có đăng tải thông tin: Một chiếc máy
bay Piper PA-34 loại nhỏ chở một gia đình 5 người đã rơi ở Kentucky nước Mỹ.
Bốn người đã thiệt mạng, chỉ duy nhất bé gái Sailor Gutzler 7 tuổi còn sống sót.
Em đã tự thoát khỏi hiện trường, vượt qua hai bờ đê và một con lạch trong bóng
tối với điều kiện thời tiết đóng băng để đến nhà người dân cách đó khoảng 1 km
để xin được giúp đỡ.
Ngày 12/01/2015, tờ báo Dân trí của Việt Nam đưa tin: Một nhóm sinh
viên đi thám hiểm núi Bà Đen, Tây Ninh, Đông Nam Bộ. Trên đường leo lên
đỉnh núi, một số bạn bị mệt, bị bong gân nên tâm lý hoang mang, lo sợ. Các bạn
sinh viên này đã phải gọi điện nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương.
Trong đêm hôm ấy, hơn 100 người đã đi tìm và đưa sinh viên xuống núi an toàn.
Anh, chị suy nghĩ gì về hai câu chuyện tóm tắt ở trên? Trình bày suy nghĩ
của mình bằng một bài văn nghị luận.
Câu 2 (12 điểm)
"Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn,
trí tuệ phải in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay"
(Xuân Diệu).
Trình bày suy nghĩ của anh, chị về nhận định trên. Phân tích một vài bài
thơ trung đại để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề này.
HẾT
Người ra đề
Trần Thị Phương
SĐT: 0936496936
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM


ĐỀ XUẤT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐBBB 2015
Môn: Ngữ văn – Lớp 10
Câu Ý Nội dung chính cần đạt Điểm
Câu 1
1
Xác định vấn đề: kỹ năng sống, khả năng tự lập của giới trẻ Việt Nam
trong sự đối sánh với thế giới. Người Việt trẻ thiếu rất nhiều kỹ năng
sống, khả năng tự lập, tự giải quyết vấn đề.
1,0
2
3
Phân tích vấn đề
- Khái niệm: kỹ năng sống là một tập hợp những kỹ năng mà con người
có được thông qua quá trình học tập, lĩnh hội, đem kiến thức học được
ứng dụng vào thực tế cuộc sống để xử lý những vấn đề, câu hỏi, tình
huống cụ thể trong đời sống.
Được trang bị kỹ năng sống, con người có bản lĩnh và tự tin để đương
đầu, ứng biến, vượt qua mọi tình huống, nghịch cảnh. Ngược lại, sự
thiếu hụt kỹ năng sống sẽ khiến con người hoang mang lo sợ khi gặp
thử thách, không có khả năng xoay xở giải quyết tình huống và hình
thành tâm lý sợ hãi, chùn bước trước khó khăn.
1,0
- Hiện trạng: qua 2 ví dụ của đề bài, HS đưa thêm những ví dụ khác
trong cuộc sống xung quanh của người Việt, so sánh với thế giới (VD:
cách cư xử của người Nhật trước thảm họa; học sinh tiểu học Hàn
Quốc được học cách đối phó với tai nạn tại Trung tâm điều hành tình
trạng khẩn cấp Seoul, …) để thấy: Người Việt trẻ thiếu hụt nhiều kỹ
năng sống cần thiết nhất, tối thiểu nhất trong cuộc sống như: tự phục
vụ, tự sinh tồn, tự ứng phó thậm chí là tự suy nghĩ, tự trình bày ý kiến
cá nhân, khả năng sáng tạo…

2,0
- Hậu quả: đưa lại thói xấu chung cho người Việt trẻ và cả cộng đồng:
không biết tự giải quyết tình trạng khó khăn của bản thân, hay đổ lỗi
cho hoàn cảnh, không tự chịu trách nhiệm, sống dựa dẫm ỷ lại phụ
thuộc, …
1,0
- Nguyên nhân:
+ sự bao bọc của gia đình vô tình hình thành tâm lý thụ động, dựa dẫm
+ tư duy giáo dục chú trọng vào kiến thức sách vở vô tình làm hổng
khuyết sự tự chủ trong hành vi
+ thói quen suy nghĩ của người Việt: không tin tưởng nên cũng không
tạo điều kiện cho thế hệ trẻ tự phát triển.
1,0
3 - Phương hướng giải quyết: từ góc độ học sinh, nên tự rèn luyện, tự học
những kỹ năng sinh tồn, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng học tập và
2,0
làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, …
- Liên hệ thực tế, bản thân, rút ra bài học.
Biểu điểm:
- Điểm 7 - 8: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu
văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 6: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi
chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 3 - 4: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả,
dùng từ, viết câu.
- Điểm 1 - 2: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
Câu 2
1
Giải thích
- Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái quát yêu cầu của người

đọc thơ đối với thơ ca:
+ Nguồn gốc của thơ ca: "Thơ phải xuất phát từ thực tại": thơ được
sinh ra từ trong hiện thực, cuộc đời → cái đẹp trong thơ phải mang dấu
ấn của cái đẹp trong cuộc sống: "Văn học là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan".
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện "một tâm hồn, một trí tuệ": thơ ca
phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình
cảm, tư tưởng đó đến với môi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của
một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca "càng cá thể, càng độc đáo, càng hay":
Thơ ca phải mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của
thi nhân.
=> Tóm lại: đối với Xuân Diệu, một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ
hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc,
độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật để đem lại
giá trị thẩm mĩ.
3,0
2 Chứng minh – Bình luận
a. Cuộc sống là điểm xuất phát, là đề tài vô tận, gợi nhiều cảm xúc
phong phú, là đối tượng khám phá chủ yếu và cũng là cái đích cuối
cùng của thơ ca nghệ thuật. Thơ ca nghệ thuật luôn vận động và phát
triển trong sự ràng buộc tự nhiên với đời sống xã hội. Những giá trị
nghệ thuật chân chính xưa nay đều là những sáng tác bắt rễ sâu xa từ
mảnh đất thực tế của thời đại mình. Thơ ca chỉ có ý nghĩa thẩm mĩ,
chinh phục trái tim người đọc khi thể hiện những vấn đề, những cảm
xúc mà con người hằng quan tâm, trăn trở. Nếu không bắt nguôn từ
hiện thực, xa rời cuộc đời, thoát li thực tại, thơ ca sẽ không thể đến với
người đọc, không thể tồn tại trong cuộc đời bởi khi ấy, thơ ca đã tự
2,5
đánh mất chức năng cao quý "nghệ thuật vị nhân sinh" của mình.

HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
b. Vẻ đẹp của thơ ca trước hết thể hiện ở những tư tưởng, tình cảm mà
tác phẩm hàm chứa. Không có chất liệu đời sống thì không làm nên giá
trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Nhưng hiện thực đời sống mà
không âm vang vào tâm hồn, không lay động sâu xa cảm xúc của người
nghệ sĩ thì không thể hóa thân thành cái đẹp của nghệ thuật. Chính vì
vậy cần thấy rằng, thơ ca là cuộc đời nhưng không phải sự sao chép
máy móc, mà phải được cảm nhận, thanh lọc qua tâm hồn, trí tuệ của
thi nhân để thành thơ. Thơ ca là hình ảnh của đời sống tươi nguyên
được tái hiện qua lăng kính đời sống, tình cảm của người nghệ sĩ. Vì
vậy, nếu thơ không có tư tưởng, tình cảm thì đó chỉ là những lời sáo
rỗng nhạt nhẽo, vô vị, tầm thường, chỉ là sự làm xiếc ngôn từ vụng về,
chẳng thể đánh lừa được người đọc.
HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
2,5
c. Vẻ đẹp của thơ ca còn được đánh giá ở hình thức thể hiện. Bản chất
của nghệ thuật là sáng tạo, vì vậy thơ ca cũng đòi hỏi nhà thơ phải in
dấu tâm hồn, trí tuệ mình vào đó thật sâu sắc, "càng cá thể, càng độc
đáo càng hay". Nhờ khả năng sáng tạo tuyệt vời mà các thi nhân luôn
tìm ra những cách nói mới từ những điều đã cũ. Nếu không có sáng
tạo, không có phẩm chất riêng thì tác phẩm và tác giả sẽ không thể tồn
tại trong văn chương. Những sáng tạo về hình thức biểu hiện rất phong
phú qua thể loại, cấu tứ tác phẩm, ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ,
HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
2,5
3
Mở rộng:
Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca.
- Nhà thơ: trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của
mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng

tạo.
- Bạn đọc: tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của mình
trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
1,5
Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát,
câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi
chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả,
dùng từ, viết câu.
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm. Có thể thưởng điểm cho những bài viết có
sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm cho lẻ đến 0,25.
Trần Thị Phương
SĐT: 0936496936

×