HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG
DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐỀ THI MÔN ĐỊA KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG
TỈNH BẮC GIANG
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
NĂM 2015
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề này có 2 trang, gồm 7 câu)
Câu I: (4,0 điểm)
1. Trình bày đặc điểm chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Giải thích tại sao có sự
khác nhau về độ dài của các thời kì nóng và lạnh ở mỗi bán cầu?
2. Phân tích mối quan hệ giữa đất và sinh vật. Tại sao ở vùng ôn đới lại tập trung nhiều
đất Pôtzôn?
Câu II: (4,0 điểm)
1.
a. Cho hình vẽ bên:
Hình vẽ là biểu hiện của quy
luật địa lí nào? Nguyên nhân
sinh ra quy luật?
b. Tại sao nói lớp vỏ địa lí mang tính tổng hợp và phát triển?
2. Phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ nước sông. Vì sao chu kì thủy triều
hôm sau chậm hơn hôm trước khoảng 52 phút?
Câu III: (4,0 điểm)
1. Trình bày sự khác biệt giữa gió Mậu dịch và gió Tây ôn đới. Giải thích tại sao cùng
xuất phát từ áp cao cận chí tuyến, nhưng gió Mậu dịch nói chung là khô, còn gió Tây ôn đới
lại ẩm và gây mưa nhiều?
2. Biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt ngày trên Trái Đất có sự thay đổi như thế nào từ
xích đạo về hai cực? Hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó.
Câu IV: (4,0 điểm)
1. Trình bày đặc điểm quá trình đô thị hóa. Tại sao nói công nghiệp hóa tạo nền tảng
vững chắc cho quá trình đô thị hóa phát triển?
1
2. Chứng minh rằng Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Nêu những
thuận lợi của loại cơ cấu dân số này?
Câu V: (5,0 điểm)
1. Phân biệt khái niệm nguồn lực và điều kiện (tự nhiên, kinh tế - xã hội) phát triển kinh
tế - xã hội. Tại sao nói chuyển dịch cơ cấu kinh tế là việc làm có tính tất yếu?
2. Cho bảng số liệu sau:
Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển
của các phương tiện vận tải ở nước ta, năm 2008
Phương tiện vận tải
Khối lượng vận chuyển
(Nghìn tấn)
Khối lượng luân chuyển
(Triệu tấn.km)
Đường sắt 8 481,1 4 170,9
Đường ô tô 455 898,4 27 968,0
Đường sông 133 027,9 24 867,8
Đường biển 55 696,5 115 556,8
Đường hàng không 131,4 295,6
Tổng số 653 235,3 172 859,1
a. Tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của các loại phương tiện vận tải ở nước
ta năm 2008.
b. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng vận chuyển và cơ cấu khối lượng luân chuyển
của các phương tiện vận tải ở nước ta năm 2008.
c. Hãy nhận xét và giải thích về cơ cấu khối lượng vận chuyển và cơ cấu khối lượng luân
chuyển của các phương tiện vận tải ở nước ta năm 2008.
Hết
Người ra đề
Đặng Thị Hiền – ĐT: 0912.535.491
2
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN ĐỊA LÍ KHỐI 10
Câu Ý Nội dung chính cần đạt Điểm
I 1 Trình bày đặc điểm chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Giải
thích tại sao có sự khác nhau về độ dài của các thời kì nóng và lạnh ở mỗi
bán cầu?
2,0
điểm
* Đặc điểm chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Quỹ đạo chuyển động: hình elíp gần tròn, do vậy khoảng cách từ Trái
Đất đến Mặt Trời thay đổi trong năm.
+ Điểm gần Mặt Trời nhất gọi là cận nhật: 147 triệu km (thường vào
3/1)
+ Điểm xa Mặt Trời nhất gọi là viễn nhật là 152 triệu km, thường vào
5/7
+ Chiều dài quỹ đạo: 940.000.000km.
- Hướng chuyển động: từ Tây ->Đông
- Vận tốc trung bình là 29,8 km/s và thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí của
Trái Đất trên quỹ đạo, min (tại viễn nhật): 29,3 km/s, Max (tại cận nhật
là 30,3km/s)
- Thời gian chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là: 365 ngày 5
h
48’46’’ và được gọi là năm thiên văn.
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời trục Trái Đất luôn nghiêng so
với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc là 66
0
33’ và không đổi phương=>chuyển
động tịnh tiến.
* Giải thích tại sao có sự khác nhau về độ dài của các thời kì nóng và lạnh
ở mỗi bán cầu?
- Hiện tượng: thời kì nóng ở Bắc bán cầu dài hơn thời kì nóng ở Nam
bán cầu và ngược lại.
- Giải thích:
+ Từ ngày 21/3 đến 23/9 là thời kì nóng ở BBC, do Trái Đất ở xa Mặt
Trời, chịu lực hút nhỏ hơn, vận tốc chuyển động trên quĩ đạo giảm nên
Trái Đất phải chuyển động trong 186 ngày đêm để đi hết quãng đường
này.
+ Từ ngày 23/9 đến 21/3 năm sau là thời kì nóng của NBC, vì Trái Đất
ở gần MT, chịu lực hút của MT lớn nên vận tốc chuyển động trên quĩ
đạo lớn, do đó đêm Trái Đất chỉ cần 179 ngày đêm để thực hiện nốt
quãng đường còn lại
1,0
1,0
2 Phân tích mối quan hệ giữa đất và sinh vật. Tại sao ở vùng ôn đới lại
tập trung nhiều đất Pôtzôn?
2,0
điểm
3
a. Mối quan hệ giữa đất và sinh vật:
- Đất tác động đến sinh vật:
+ Các đặc tính lý, hoá và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố của thực vật
+ VD:
. Đất ngập mặn: các loài cây ưa mặn phát triển: đước, sú, vẹt…
. Đất badan: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều…
+ Đất còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật sống trong đất. VD…
- Sinh vật tác động đến đất: Sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong việc
hình thành đất
+ Thực vật: cung cấp xác vật chất hữu cơ cho đất, rễ thực vật bám vào
các khe nứt của đá làm phá hủy đá
+ VSV phân huỷ xác vật chất hữu cơ và tổng hợp thành mùn
+ ĐV sống trong đất: giun, kiến, mối…cũng góp phần làm thay đổi 1 số
tính chất vật lý, hoá học của đất
b. Ở vùng ôn đới tập trung nhiều đất Pôtzôn vì:
- Quá trình rửa trôi diễn ra mạnh do thừa ẩm
- Do tác động của thực vật lá kim
- Đất kém phì nhiêu, không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
0,5
0,75
0,75
II 1 2,0
điểm
a. Nhận xét và nêu nguyên nhân của hình vẽ:
* Hình vẽ biểu hiện cho quy luật phi địa đới (gồm cả địa ô và đai cao)
(Nếu không ghi được: “gồm cả địa ô và đai cao” thì chỉ cho ½ số điểm)
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chung: do nội lực – đã dẫn đến sự phân chia bề mặt trái
đất thành lục địa, đại dương, địa hình núi cao.
- Nguyên nhân cụ thể:
+ Địa ô:
▪ Do sự phân bố đất liền và biển à làm cho khí hậu phân hóa từ đông
sang tây.
▪ Do ảnh hưởng của các dãy núi chạy dọc theo chiều kinh tuyến
+ Đai cao: Do ảnh hưởng của độ cao địa hình dẫn đến sự thay đổi của
các yếu tố nhiệt và ẩm: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lượng mưa
càng tăng, đến một độ cao nhất định độ ẩm giảm, lượng mưa giảm.
0,5
0,5
4
b. Tại sao nói lớp vỏ địa lí mang tính tổng hợp và phát triển?
- Tính tổng hợp: Lớp vỏ địa lí bao gồm các lớp vỏ thành phần khí
quyển, thach quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển. các lớp vỏ này xâm
nhập và tác động lẫn nhau.
- Tính phát triển: Mỗi lớp vỏ có những quy luật vận động và phát triển
riêng nhưng vì chúng xâm nhập vào nhau nên sự vận động của từng lớp
vỏ ảnh hưởng tới sự vận động và phát triển của các lớp vỏ khác. Do đó
lớp địa lí cũng phải vận động và phát triển.
0,5
0,5
2
Phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ nước sông. Vì sao
chu kì thủy triều hôm sau chậm hơn hôm trước khoảng 52 phút?
2,0
điểm
a. Phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ nước sông.
* KĐ: Mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc nhau
* Mối quan hệ
- Chế độ mưa -> chế độ nước sông
+ Ở đới nóng, địa hình thấp của vùng ôn đới; nguồn cung cấp nước
chính cho sông là nước mưa nên chế độ nước sông của nơi nào phụ
thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa của nơi đó.
+ Tổng lượng mưa có sự phân hóa theo không gian nên tổng lượng
nước phân hóa theo không gian
▪ Xích đạo, ôn đới có lượng mưa trung bình năm lớn nên sông có tổng
lượng nước lớn VD: Sông Amadon
▪ Chí tuyến lượng mưa trung bình năm khá ít nên sông có tổng lượng
nước nhỏ: Sông ở các hoang mạc.
+ Chế độ mưa phân hóa theo mùa nên chế độ nước phân hóa theo mùa:
▪ Xích đạo: mưa quanh năm, chế độ nước không phân mùa. VD: Sông
Amadon
▪ Cận xích đạo đến vùng ôn đới ấm: chế độ mưa phân mùa nên chế độ
nước sông theo sát nhịp điệu mưa: mùa mưa trùng với mùa lũ, mùa khô
trùng với mùa cạn của sông ngòi
+ Chế độ mưa thất thường => chế độ nước thất thường
- Chế độ nước sông ảnh hưởng nhất định đến chế độ mưa thông qua
việc cung cấp hơi nước cho quá trình bốc hơi, đây cũng chính là nguyên
nhân gây mưa cho các địa điểm nằm sâu trong lục địa không có gió biển
thổi đến
b. Vì sao chu kì thủy triều hôm sau chậm hơn hôm trước khoảng 52
0,75
0,25
5
phút?
- Nguyên nhân chính tạo thủy triều là lực hấp dẫn của Mặt Trăng.
- Khi Trái Đất hoàn thành 1 vòng tự quay thì địa điểm có hiện tượng
thủy triều lần thứ nhất chưa thấy lại lần thứ 2 (chế độ nhật triều) vì sau
một ngày đêm 24h thì Mặt Trăng không còn ở vị trí cũ.
- Mặt Trăng quay quanh Trái Đất hết 27,32 ngày/360
0
, như vậy một
ngày Mặt Trăng di chuyển được 13,18
0
. Để địa điểm ban đầu trực diện
với Mặt Trăng và thấy thủy triều lên lần 2 thì Trái Đất phải quay thêm
một góc 13,18
0
.
- Bình quân một giờ Trái Đất tự quay được một góc = 360
0
: 24 = 15
0
.
Vậy để quay thêm 13,18
0
thì cần thêm khoảng thời gian là: (60’ : 15
0
) x
13,18
0
= 52 phút.
0,25
0,25
0,25
0,25
III 1
Trình bày sự khác biệt giữa gió Mậu dịch và gió Tây ôn đới. Giải
thích tại sao cùng xuất phát từ áp cao cận chí tuyến, nhưng gió Mậu
dịch nói chung là khô, còn gió Tây ôn đới lại ẩm và gây mưa nhiều?
2,0
điểm
* Sự khác biệt giữa gió Mậu dịch và gió tây ôn đới.
- Nguyên nhân, phạm vi:
+ Gió Tây ôn đới: thổi từ các khu áp cao chí tuyến về vùng áp thấp ôn
đới.
+ Gió Mậu dịch: thổi từ các áp cao ở hai chí tuyến về Xích đạo.
- Hướng gió:
+ Gió Tây ôn đới: chủ yếu là hướng Tây (ở bán cầu Bắc là hướng tây
nam, còn ở bán cầu Nam là hướng tây bắc).
+ Gió Mậu dịch: ở bán cầu Bắc có hướng đông bắc, ở bán cầu Nam có
hướng đông nam.
- Tính chất:
+ Gió Tây ôn đới: thường đem theo mưa, độ ẩm cao quanh năm.
+ Gió Mậu dịch: tính chất nói chung là khô, ít gây mưa.
* Giải thích:
- Gió Tây ôn đới thổi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao là khu
vực có nhiệt độ lạnh hơn nên sức chứa hơi nước giảm theo nhiệt độ, hơi
nước nhanh chóng đạt đến độ bão hòa, vì thế gió Tây ôn đới luôn ẩm
ướt và gây mưa.
- Gió Mậu dịch: di chuyển đến các vùng có nhiệt độ trung bình cao
hơn nên hơi nước càng tiến xa độ bão hòa, không khí càng trở nên khô.
1,0
0,5
0,5
6
2
Biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt ngày trên Trái Đất có sự thay đổi
như thế nào từ xích đạo về hai cực? Hãy giải thích nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi đó.
2,0
điểm
- Biên độ nhiệt năm:
+ Biên độ nhiệt năm là sự chênh lệch giữa tháng có nhiệt độ lớn nhất
với tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm.
+ Biên độ nhiệt năm của Trái Đất có xu hướng tăng dần từ Xích đạo về
hai cực.
+ Giải thích: là do mặt trời chuyển động biểu kiến trong vùng nội chí
tuyến (23°27’B - 23°27’N) vì vậy ở vùng có vĩ độ thấp, lượng nhiệt
nhận được giữa các tháng trong năm tương đối đều trong khi ở vùng có
vĩ độ cao lượng nhiệt nhận được giữa các tháng mùa đông và mùa hè có
sự chênh lệch lớn.
- Biên độ nhiệt ngày:
+ Biên độ nhiệt ngày là sự chênh lệch giữa thời điểm có nhiệt độ cao
nhất và thời điểm có nhiệt độ thấp nhất trong ngày.
+ Biên độ nhiệt ngày trên Trái Đất có xu hướng giảm dần từ xích đạo về
hai cực.
+ Giải thích:
▪ Ở vùng có vĩ độ thấp: lượng nhiệt nhận được vào ban ngày lớn trong
khi vào ban đêm lại bị mất nhiệt và lạnh đi nhanh vì vậy biên độ nhiệt
ngày sẽ lớn.
▪ Ở vùng có vĩ độ cao về hai cực: do góc nhập xạ giảm dần vì vậy lượng
nhiệt nhận được vào ban ngày luôn thấp hơn ở vùng có vĩ độ thấp vì
vậy nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm sẽ không lớn đặc biệt tại hai
cực biên độ nhiệt ngày rất nhỏ.
1,0
1,0
IV 1
Trình bày đặc điểm quá trình đô thị hóa. Tại sao nói công nghiệp hóa
tạo nền tảng vững chắc cho quá trình đô thị hóa phát triển?
1,5
điểm
* Đặc điểm quá trình đô thị hóa:
- Dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh.
- Dân cư tập trung trong các thành phố lớn và cực lớn.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
* Công nghiệp hóa tạo nền tảng vững chắc cho quá trình đô thị hóa
phát triển vì
- CNH phát triển có nghĩa là lao động trong công nghiệp, dịch vụ tăng
lên – sản xuất phi nông nghiệp ở thành phố -> tỉ lệ dân thành thị tăng.
- CNH tức là sản xuất phát triển ->trang bị cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
0,75
0,75
7
cho đô thị: VD.
- CNH phát triển ->xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp ->phát triển về vùng nông thôn-nơi đất đai còn rộng -> thu hút
công nhân ->lan tỏa lối sống đô thị.
2
Chứng minh rằng Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số
vàng”. Nêu những thuận lợi của loại cơ cấu dân số này?
1,5
điểm
- Cơ cấu dân số vàng:
+ Cơ cấu dân số vàng là thời kì mà cơ cấu dân số thể hiện số người
trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao hơn số người phụ thuộc hay
nói cách khác tổng tỉ suất phụ thuộc nhỏ hơn 50%.
+ 2012: số người dưới 15 tuổi chiếm 23,9%, số người từ 15-64 tuổi
chiếm 69%, số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 7,1%.
- Thuận lợi:
+ Kinh tế: số trẻ em, người già ít nên ít phải đầu tư nhiều cho giáo
dục, y tế, phúc lợi người già, tăng khả năng tích lũy , nguồn lao động
dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng, có khả năng thu hút vốn đầu tư
+ Xã hội: tỉ lệ phụ thuộc ít nên dễ dàng cải thiện chất lượng cuộc
sống, giáo dục, y tế không bị sức ép của dân số nên phát triển, chất
lượng cao…
0,75
0,75
0,5
V 1 Phân biệt khái niệm nguồn lực và điều kiện (tự nhiên, kinh tế - xã
hội) phát triển kinh tế - xã hội. Tại sao nói chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là việc làm có tính tất yếu?
2,0
điểm
* Phân biệt khái niệm
- Nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, dân cư và nguồn lao động, đường lối chính sách,
vốn và thị trường… ở cả trong và ngoài nước có thể được khai thác
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội là các yếu tố của toàn bộ thành
phần trong môi trường tự nhiên, nhân văn, xã hội có ảnh hưởng không
phải là trực tiếp đến hoạt động sản xuất của con người trên một lãnh
thổ.
* Tại sao nói chuyển dịch cơ cấu kinh tế là việc làm có tính tất yếu?
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về quan hệ tỉ lệ giữa các
ngành, các vùng, các thành phần hay nói một cách khái quát là sự thay
đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển, là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội
0,5
0,5
0,5
0,5
8
bộ cơ cấu.
- Cơ cấu kinh tế (ngành, thành phần, lãnh thổ) chịu tác động của hàng
loạt nhân tố như vị trí địa lí (tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông);
nguồn lực tự nhiên (đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản),
nguồn lực kinh tế- xã hội (dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường,
khoa học kĩ thuật và công nghệ, chính sách và xu thế phát triển). Các
nhân tố này không phải bất biến mà luôn thay đổi. Do vậy, việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là việc làm có tính tất yếu.
2 3,0
điểm
a. Tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của các loại phương
tiện vận tải ở nước ta năm 2008
- Công thức.
- Kết quả:
Phương tiện vận tải
Cự li vận chuyển TB
(km)
Đường sắt 491,8
Đường ô tô 61,3
Đường sông 186,9
Đường biển 2074,8
Đường hàng không 2249,6
b. Vẽ biểu đồ
* Xử lí số liệu
Cơ cấu khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển
của các phương tiện vận tải ở nước ta, năm 2008 (Đơn vị: %)
Phương tiện vận tải
Khối lượng vận
chuyển
Khối lượng luân
chuyển
Đường sắt 1,30 2,41
Đường ô tô 69,79 16,18
Đường sông 20,36 14,39
Đường biển 8,53 66,85
Đường hàng không 0,02 0,17
Tổng số 100 100
* Vẽ biểu đồ: 2 biểu đồ tròn
- Yêu cầu: đẹp, chính xác, đầy đủ tên, chú giải
c. Nhận xét và giải thích về cơ cấu khối lượng vận chuyển và cơ cấu
0,5
0,5
0,5
9
khối lượng luân chuyển của các phương tiện vận tải ở nước ta năm 2008
- Cơ cấu khối lượng vận chuyển và cơ cấu khối lượng luân chuyển của
các phương tiện vận tải không đồng đều:
+ Đường ô tô chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu khối lượng vận
chuyển (Dẫn chứng) do đây là loại hình vận tải tiện lợi, cơ động, có
hiệu quả cao trên các cự li vận chuyển ngắn và trung bình
+ Đường biển chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu khối lượng luân
chuyển (Dẫn chứng) mặc dù khối lượng vận chuyển không lớn do đây
là loại hình vận tải quốc tế với cự li dài.
+ Đường sắt và đường sông có khối lượng vận chuyển và luân chuyển
nhỏ do cự li vận chuyển ngắn, nước ta chưa thật chú trọng khai thác
+ Đường hàng không có khối lượng vận chuyển và luân chuyển nhỏ
nhất (Dẫn chứng) do loại hình này có trọng tải thấp, cước phí cao.
1,5
Tổng điểm toàn bài 20,0
Họ và tên:
Đặng Thị Hiền – ĐT: 0912.535.491
10