Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là
một bớc quan trọng trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Với đờng lối
đổi mới đó, bớc đầu chúng ta đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Biểu hiện
đó là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đã có sự tích luỹ nội bộ
nền kinh tế và thu hút đợc nhiều nguồn vốn, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, sản xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Phải nói rằng việc chuyển đổi cơ chế
kinh tế đã khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển này góp
phần đa nền kinh tế nớc ta từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt đợc vẫn còn tồn đọng những mặt
hạn chế. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn bởi trình độ quản lý cha
theo kịp với đà lên ngày càng cao của cơ chế thị trờng, kèm theo là sự phản ứng
kém linh hoạt với phơng thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình
trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý
và sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một ph-
ơng án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải đợc thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách. Thông
qua việc phân tích tài chính, các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức kinh tế có thể
biết đợc nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Từ đó
tìm ra các biện pháp để khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty Bánh kẹo
Tràng An, em đã nghiên cứu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cũng trong thời
gian đó, đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính
và các cô chú phòng tài vụ của công ty, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Giải
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty Bánh kẹo Tràng An .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng với các nội dung sau:
CHƯƠNG I: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
CHƯƠNG II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty Bánh
kẹo Tràng An.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty
Bánh kẹo Tràng An.
Trớc khi đi vào nội dung chính của đề tài, em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo Th.S Đặng Ngọc Đức và các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
1.1.1. Doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Khi chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi các nhà kinh tế, các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh
doanh phải có t duy lý luận mới, cùng kinh nghiệm quản lý thực tiễn các vấn đề có
ảnh hởng và tác động đến toàn bộ công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thị tr-
ờng và cơ chế kinh tế thị trờng là những yếu tố khách quan không thể hạn chế hay
phân biệt một cách chủ quan thành thị trờng có tổ chức, thị trờng tự do để tạo ra sự
ngăn cách quá trình hoạt động của các quy luật thị trờng. Nền kinh tế nớc ta từ sản
xuất nhỏ đi thẳng lên vào phơng thức quản lý và cơ chế kế hoạch hoá tập trung
hành chính bao cấp đợc vận hành trong điều kiện không có thị trờng do đó hàng
hoá chậm phát triển, các quan hệ thị trờng và sự vận động các quy luật kinh tế
khách quan hầu nh bỏ qua. Với sự phát triển khách quan của sản xuất và lu thông
hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tất yếu nảy sinh và hình
thành thị trờng hàng hoá. Kinh tế thị trờng với sự quản lý của Nhà nớc đã khẳng
định một điều: Thị trờng không phải là tự phát, sự vận động hàng hoá của các
quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự hớng dẫn và điều chỉnh
của nhà nớc.
Từ những thay đổi đờng lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc nh phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc
lập, có t cách pháp nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị tr-
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Kinh tế thị trờng càng phát triển, số lợng
các doanh nghiệp với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng đa
dạng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội nh: các nghành công nghiệp,
nông lâm nghiệp, giao thông, xây dựng, ngân hàng, bảo hiểm Đối với nền kinh
tế thị trờng thì các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính là các
doanh nghiệp đợc hình thành một cách tất yếu, các bộ phận cấu thành hữu cơ
trong tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có chức năng cơ bản là
tạo ra nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khác, thực hiện các mối quan hệ tài chính nhiều giữa doanh nghiệp với ngân sách
nhà nớc, với tầng lớp dân c và các tổ chức xã hội tạo nên thị trờng tài chính đa
dạng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp này có vai trò to lớn trong việc tạo lập
thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, đồng thời cũng là các thành viên hoạt động với t
cách nh những nhịp cầu trung gian nối liền với sự vận động các nguồn vốn trong
nền kinh tế giữa các chủ sở hữu, tạo ra các yếu tố kích thích sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Từ sự tồn tại và phát triển đầy đủ các loại hình doanh nghiệp sẽ phát triển
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh của doanh nghiệp nh mối quan
hệ với nhà nớc, với bạn hàng và khách hàng về các vấn đề quản lý, kinh doanh tài
chính, cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm các quan hệ này ngày càng phát triển
dẫn đến sự phát triển của các loại hình tổ chức doanh nghiệp và làm phong phú
các mối quan hệ tài chính. Nhng tóm lại, cho dù trong hoàn cảnh nào, cho dù sự
thay đổi có lớn lao đến chừng nào thì cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng không thể thoát ly đợc những đặc trng vốn có của
doanh nghiệp. Chúng ta thấy rằng, thị trờng quyết định mọi hành vi của doanh
nghiệp. Mọi quyết định của doanh nghiệp nh: đa ra một sản phẩm mới hay ngừng
sản xuất kinh doanh sản phẩm cũ, mở rộng quy mô sản xuất hay thu hẹp quy mô
sản xuất, xâm nhập thị trờng hay rút lui khỏi thị trờng đều có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp. Một quyết định đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Ngợc lại, quyết định ó mà sai lầm có thể dẫn đến sự thất bại của
doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến một sự phá sản của doanh nghiệp.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2. Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1. Các quan niệm khác nhau.
Theo quan điểm của Mác, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có một tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Tuy nhiên do hạn chế về trình
độ phát triển của nền kinh tế nên Mác đã quan niệm rằng chỉ có quá trình sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của P.Samuelson vốn là những hàng hoá đợc sản xuất ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa
đó là: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy
tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Nh vậy, David Begg đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp. Đó là một hạn chế bởi thực chất vốn là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn đợc phản ánh ở bên
phải bảng cân đối kế toán, nó phản ánh cơ cấu và nguồn hình thành vốn của doanh
nghiệp. Còn tài sản phản ánh mục đích cụ thể của việc sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta biết rằng các doanh nghiệp đợc coi nh các tế bào của nền kinh tế.
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản xuất kinh
doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có đủ ba yếu tố để phục vụ cho quá trình sản xuất đó là: T liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Để có thể đáp ứng đợc yêu cầu cần thiết của
những yếu tố trên thì buộc các doanh nghiệp phải có một lợng tiền vốn nhất định.
Lợng tiền vốn này sẽ vận động liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra sản phẩm và thu lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có
vốn để dự trữ vật t, để đầu t mua sắm máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có
sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động thì hàng
hoá và dịch vụ đợc tạo ra nhằm tiêu thụ trên thị trờng. Sau cùng các hình thái vật
chất khác nhau sẽ lại đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Do sự luân
chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một
lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có một khái niệm về vốn: vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để
bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì
vậy, để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả cần phải nhận thức đầy đủ hơn
về những đặc trng sau đây của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định, điều này có nghĩa vốn
đợc biểu hiện bằng giá trị của nhà xởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, chất xám, bí quyết công nghệ... Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng thì
những tài sản này ngày càng đa dạng.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là đặc điểm cơ bản nhất của vốn.
- Vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian vì sức mua của đồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng vốn vô
chủ vì ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí kém hiệu quả.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng, tạo nên sự giao lu sôi động trên thị tr-
ờng vốn, thị trờng tài chính.
1.1.2.3. Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Vốn đợc phân loại theo
các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh.
Dựa vào căn cứ này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai
nguồn: Nguồn hình thành từ vốn chủ sở hữu và nguồn hình thành từ nợ phải trả.
1.1.2.3.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm: vốn do ngân sách Nhà nớc cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận từ lợi nhuận từ
các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu đợc xác định
là phần còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải
trả.
* Vốn do ngân sách Nhà nớc cấp.
Là vốn do Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp đợc xác nhận trên cơ sở biên bản
giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn
do Nhà nớc cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trính
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ
phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
* Vốn tự bổ sung.
Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để
lại, vốn cổ phần.
* Vốn liên doanh, liên kết.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là vốn do doanh ngiệp liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong
và ngoài nớc để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc,
thiết bị.
1.1.2.3.1.2. Nợ phải trả.
* Tín dụng thơng mại.
Đây là một loại tín dụng thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng, coi đó nh là
một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thơng mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa
các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng thơng mại luôn gắn với
một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà
doanh nghiệp đợc hởng.
Tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh
mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy
nhiên do đặc điểm của các khoản tín dụng thơng mại thờng có thời hạn ngắn nhng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào vốn
lu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua
nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro nh: rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh
toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng th-
ơng mại.
* Tín dụng ngân hàng.
Đây là khoản vay tại các Ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng có thể đáp
ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả
năm với lợng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng các
doanh nghiệp vay ngắn hạn khi thiếu vốn lu động.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều phơng
thức.
Một là, cho vay theo từng món. Theo phơng thức này, khi phát sinh nhu cầu
bổ sung vốn với một lợng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn
xin vay. Nếu đợc ngân hàng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ớc nhận nợ và sử
dụng tiền vay. Việc trả nợ đợc thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả
một lần vào ngày đáo hạn.
Hai là, cho vay luân chuyển. Phơng thức này đợc áp dụng khi doanh nghiệp
có nhu cầu vốn bổ sung thờng xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định mà
ngân hàng đặt ra. Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận
một hạn mức tín dụng cho một thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng đợc xác định
dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa ma ngân
hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã rhoả thuận, doanh nghiệp
có thể nhận tiền vay nhiều lần nhng tổng các món nợ sẽ không vợt quá hạn mức đã
xác định.
* Vốn huy động qua thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động vốn qua thị trờng chứng khoán bằng cách
phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích
vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái
phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút đợc số vốn nhàn rỗi trong xã hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng nữa đó là phát hành cổ phiếu để
huy động vốn cho doanh nghiệp. Việc cho phép phát hành mới và phát hành bổ
sung cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính của bản thân doanh
nghiệp, mà còn phải xem xét các nhân tố khác. Mục đích của việc phát hành cổ
phiếu đó là:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành
lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hoặc là tách một bộ phận của doanh nghiệp
Nhà nớc để thành lập công ty cổ phần mới.
- Tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
- Cổ phần hoá một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong ba mục đích đó, hai mục đích đầu có tính vĩnh cửu vì việc huy động
vốn và tăng vốn điều lệ là yêu cầu thờng xuyên của nền kinh tế phát triển và tăng
trởng. Mục đích thứ ba có tính tình thế.
* Tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín dụng thuê mua
là một phơng thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là hình thức tài trợ
tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị... Tín dụng thuê mua có hai
phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
a. Thuê vận hành.
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động, là một hình thức
thuê ngắn hạn tài sản. Thuê vận hành có hai đặc trng chính:
- Thời gian thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của
tài sản. Điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong một thời gian ngắn.
- Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản nh: chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản... cùng
với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Nh vậy, hình thức thuê vận hành hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt
động có tính chất thời vụ. Hình thức này đợc coi là một loại hợp đồng để chấp
hành, tài sản đi thuê không đợc phản ánh trong sổ sách kế toán của ngời thuê, số
tiền thuê trả tiền trả theo hợp đồng đợc ghi nh một chi phí bình thờng khác.
b. Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài sản từ ngời cho thuê. Thuê
tài chính có đặc trng sau:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích
của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Trong thời hạn thuê
chính thức, các bên trong hợp đồng không đợc quyền huỷ bỏ hợp đồng chỉ trừ
những trờng hợp đặc biệt mà tất cả các bên đều đồng ý.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản trả cho bên cho thuê, các khoản chi phí bảo
dỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng nh các rủi ro khác đối với tài sản
do bên thuê phải chịu cũng tơng tự nh tài sản của công ty mua sắm.
Từ việc nghiên cứu các tiêu thức phân loại về vốn của doanh nghiệp cho
thấy rằng: các doanh nghiệp hiện nay ngoài việc phải chủ động trong khâu tạo lập
vốn còn cần phải tăng cờng công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho đồng vốn
phát huy hết tác dụng của mình để đạt đợc lợi ích kinh tế cao nhất.
1.1.2.3.2. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
1.1.2.3.2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là một khoản tiền đầu t vào việc mua sắm, xây dựng tài sản cố
định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của vốn cố định gắn liền
với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Có thể khái quát những
nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh sau:
- Giá trị của vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất kinh doanh, một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển và cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh dới hình thức chi phí khấu hao tơng ứng với phần giá trị
hao mòn của tài sản cố định. Bộ phận còn lại cha luân chuyển đợc tồn tại dới hình
thức giá trị còn lại của tài sản cố định và bộ phận này ngày một giảm đi ngợc
chiều với thời gian đã sử dụng.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Do tài sản cố định có thời gian sử dụng dài cho nên vòng tuần hoàn
chu chuyển vốn cố định thờng rất lớn.
Qua đặc điểm chu chuyển của vốn cố định ta có thể thấy vốn cố định đợc
vận động theo quy luật riêng, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc đầu t đúng hớng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh tốt hơn và đứng vững trên thị trờng.
2.2.4.2. Vốn lu động.
a. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục. Đó là số vốn
doanh nghiệp đầu t để dự trữ vật t, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Vốn lu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển
qua nhiều hình thái giá trị khác nhau nh tiền tệ, đối tợng lao động, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu
thụ sản phẩm.
Giá trị vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Nh vậy vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động
của vốn lu động thể hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lu thông.
Sự lu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lu động ở các doanh nghiệp
sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H - T
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền
tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở
cho chúng ta thấy hàng hoá dợc mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem
bán ra, việc bán đợc hàng tức là đợc khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận
đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng
tạo ra một cách thức quản lý vốn lu động tối u và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
b. Cơ cấu vốn lu động.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử
dụng hiệu quả vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận,
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lu động. Trên cơ sở đó đáp ứng đợc
phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
Muốn quản lý tốt vốn lu động, các doanh nghiệp trớc hết phải nhận biết đ-
ợc các bộ phận cấu thành của vốn lu động. Trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại.
* Căn cứ vào công dụng của các tài sản lu động thì vốn lu động bao gồm :
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...
- Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang
chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí phân bổ...
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa mua
ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng...
* Căn cứ về mặt kế hoạch hóa, vốn lu động đợc chia thành vốn lu động
không định mức và vốn lu động định mức:
- Vốn lu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng hóa và vốn
phi hàng hóa.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ để
tính toán đợc
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động bao gồm:
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc
- Các khoản phải thu
- Các khoản dự trữ: vật t, hàng hóa ...
c. Nguồn vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp gồm vốn tự có, vốn coi nh tự có và
vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phơng cách huy
động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh nghiệp.
* Vốn tự có bao gồm:
- Nguồn vốn pháp định: chính là vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nớc; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác
xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp t nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khảon
chênh lệch hàng hóa tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
- Nguồn vốn lu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hóa, sản phẩm, nguyên vật liệu,
công cụ lao động nhỏ ...
* Vốn coi nh tự có.
Đợc hình thành do phơng pháp kế toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy
không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung
vốn lu động. Thuộc khoản này có : tiền thuế, tiền lơng, bảo hiểm xã hôi, phí trích
trớc cha đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
* Vốn đi vay:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng cha bán đã mua
hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn cần thiết,
song cần chú ý tới các hình thức vay và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.
1.1.3. Vai trò của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Vai trò của vốn.
Vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền đề cho sự
ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tiến hành đầu t đổi mới công nghệ,
trang thiết bị sản xuất kinh doanh ... nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngng trệ, kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực
khác đến bản thân doanh nghiệp và đến đời sống của ngời lao động.Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ... Tất cả những yếu
tố này muốn đạt đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyêt định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi,
đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính vì vậy, doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả,
sử dụng vốn một cách tiết kiệm tránh việc lãng phí vốn, đảm bảo vốn đầu t đúng
thời điểm, đúng chỗ cho sản xuất kinh doanh. Đặc biệt doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Có làm đợc nh vậy thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có lãi.
1.1.3.2. Vai trò của vốn lu động.
Vai trò chung nhất của vốn lu động cũng nh vốn cố định và cũng là vai trò
của vốn sản xuất kinh doanh nói chung ở mọi doanh nghiệp là phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho mục đích kiếm lời cao nhất của đơn vị.
Vốn lu động luôn luôn vận động không ngừng trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh, nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, vốn lu động còn có vai trò trong việc tạo
và khẳng định quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có khả năng thích ứng nhanh nhạy hơn
với cơ chế thị trờng hết sức linh hoạt nh hiện nay.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà
nó còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính
vì thế, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực xã hội để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất
phát từ những nguyên lý chung nh vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai
góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy, các nguồn lực kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói
riêng mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc
đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn lu động nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lời, vòng quay vốn lu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho... Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí
của quá trình kinh doanh đó đợc xác định bằng thớc đo tiền tệ. Kết quả thu đợc
càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do vậy, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát
triển vững mạnh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động phải đảm bảo các điều kiện
quan trọng sau đây:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để tức là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí vốn.
- Phải quản lý một cách chặt chẽ không để tình trạng vốn bị sử dụng sai
mục đích, vốn bị thất thoát do việc buông lỏng quản lý.
Doanh nghiệp nên thờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Qua đó tìm ra nguyên nhân yếu kém và tích cực phát huy những u điểm, thế
mạnh của mình trong quản lý và sử dụng vốn lu động.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta thờng dùng hệ thống
các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lu động.
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết
- Cứ một đồng vốn lu đồng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lu động (hệ số luân chuyển).
Chỉ tiêu này cho biết
- Vốn lu động đợc quay mấy vòng trong kỳ
18
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ và ngợc lại
1.2.2.4. Thời gian của một vòng luân chuyển.
Thờng lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết
- Số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
1.2.2.5. Số vòng quay của hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong kỳ.
Trong đó:
1.2.2.6. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho.
19
Thời gian của một
vòng luân chuyển
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ
=
Số vòng quay HTK
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
=
HTK bình quân
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
=
Thời gian một vòng quay HTK
360 ngày
Số vòng quay HTK
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác do vốn lu động biểu hiện dới nhiều dạng tài sản lu dodọng khác
nhau nh tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu ... nên khi đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động ngời ta còn di đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý
sử dụng vốn lu động. Dới đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lợng
của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
* Khả năng thanh toán hiện hành:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông quả khả năng
thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả đợc các khoản nợ phải trả khi nợ
đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có d khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
bình thờng hoặc khả quan.
* Tỷ suất thanh toán tức thời:
- Nếu tỷ suất > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan.
- Nếu tỷ suất < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán
công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không d tiền
thanh toán.
* Số vòng quay các khoản phải thu
20
Hệ số thanh toán hiện hành
Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Tỉ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số d các khản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nễu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
* Thời gian một vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi đợc các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh. Sự thành bại của một nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố. Vốn sản xuất kinh doanh gồm cả khả
năng cung ứng và tích luỹ, tích tụ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị tr-
ờng. Chúng ta biết rằng nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, vậy vấn đề
cốt yếu là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải là đòi thêm nguồn
lực. Do vậy doanh nghiệp là hoạt động tạo ra nguồn tài chính, tái tạo lại ra nguồn
tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc. Một doanh nghiệp muốn
thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
21
Số vòng quay các
khoản phải thu
Tổng số doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu
=
Thời gian một vòng quay
các khoản phải thu
Thời gian kỳ quân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ khi đổi mới cơ chế kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, do đó các doanh nghiệp phải thay đổi cơ chế hoạt động thì mới có thể tồn
tại và phát triển. Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật kinh tế vốn có của nền
kinh tế thị trờng, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và
của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành,
tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm để có thể đứng vững
trên thơng trờng và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Chính vì vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những nguyên nhân trực tiếp
ảnh hởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có
một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Nh vậy, ta có thể nhận
thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là việc làm thiết yếu của bất kỳ doanh
nghiệp nào, ngời ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu
nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngợc lại họ muốn thu nhiều, ngày càng
nhiều.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn về tài chính. Đây là vấn đề có ảnh h-
ởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ
dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đảm bảo, doanh nghiệp có
đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời định đoạt số
phận của doanh nghiệp chính là thị trờng mà không phải là ai khác, song Nhà nớc
cũng đóng một vai trò nhất định. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng
nhu cầu thị trờng là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao tính
cạnh tranh. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng đợc
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lợng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn
đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh:
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động...
Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và cải thiện mức
sống của họ. Điều này giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
tăng, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yêu cầu chung đối với các
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan
của cơ chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về
mặt tài chính. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại hiệu quả
thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó còn ảnh hởng đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là kho vốn đợc đa và sử
dụng cho hoạt dộng của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này, vốn
lu động chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau làm ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng của nó.
1.2.4.1. Những nhân tố khách quan
1.2.4.1.1. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trởng là điều tất
yếu nhng các chính sách vĩ mô của Nhà nớc tác động một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế
độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiêps chi phối các mảng hoạt động
của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh Nhà nớc tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp ;
điều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp ; chính sách
cho vay đều có thể làm tăng hoạc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp . Bên cạnh đó, các quy định của Nhà nớc về phơng hớng, định hớng phát
triển của các ngành kinh tế đều ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.4.1.2. Tác động của thị trờng.
Kinh tế thị trờng là một sự phát triển chung của xã hội nhng trong nó vẫn có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trởng mới đợc một sự linh hoạt, nhạy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt gái cả
của đồng tiền . Giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà mất giá nghiêm trọng, lạm
phát lại vẫn thờng xuyên xảy ra. Điều này gây ra tình trạng với một lợng tiềm nh
cũ thì không thể tái tạo lại. Nh vậy, đơng nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng.
Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm có nh vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động
rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trờng ổn định sẽ là tác
nhân tích cự thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng.
1.2.4.1.3. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn
minh này nh một sự kỳ diệu, thị trờng công nghệ biến động không ngừng và chênh
lệch về trình độ công nghệ giữa các nớc là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ
sản xuất . Mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh gay gắt, ngày
càng khốc liệt.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu t vào
công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vỏ hình do phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.2.4.1.4. Tác động của môi trờng tự nhiên.
Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp nh: khí hậu,
thừi tiết, môi trờng... Các điều kiện làm việc trong môi trờng tự nhiên phù hợp sẽ
tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà ngời ta thờng gọi là nhân tố bắt khả kháng
nh thiên tai, địch hoạ... gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp . Từ đó ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Những nhân tố chủ quan.
1.2.4.2.1. Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ
chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
1.2.4.2.2. Tác động của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản
phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp .
Vị thế của sản phẩm trên thị trờng nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh
tranh hay độc quyền, đợc ngời tiêu dùng a chuộng hay không sẽ quyết định tới
lợng hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm . Chính vì ảnh hởng tới lợng hàng hóa
bán ra và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu
của doanh nghiệp . Từ đó làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trớc
khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trờng và chu kỳ sống của sản phẩm . Có nh vậy,
doanh nghiệp mới mong thu đợc lợi nhuận.
25