Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Những hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.99 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................5
CHƯƠNG I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và rủi ro tín dụng
ngân hàng ....................................................................................................6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM .............................................................6
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................6
1.1.2. Chức năng của NHTM ........................................................................6
1.1.3. Vai trò của NHTM ..............................................................................7
1.1.4. Các dịch vụ của NHTM .......................................................................8
1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng ......................................10
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ......................................................11
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng ...........................11
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng .............................................................12
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay .........................................................12
1.2.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng ........................................................12
1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng .......................................................12
1.2.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng ..................................................13
1.2.4.1. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định ......................................................................................................13
1.2.4.2. Việc sử dụng vốn vay ....................................................................13
1.2.4.3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả .......................13
1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng ..................................................................14
1.3.1. Bản chất và sự tác động của rủi ro tín dụng .....................................14
1.3.1.1. Bản chất của rủi ro tín dụng ..........................................................14
1.3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................15
1.3.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng .........................................................16
1.3.2. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng ............................18
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.3.2.1. Những nguyên nhân ......................................................................18
1.3.2.1.1. Những nguyên nhân bất khả kháng ........................................................18
1.3.2.1.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay ....................................18
1.3.2.1.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng .........................................................18
1.3.2.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..........................................19
1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro tín dụng ................................20
1.3.3.1. Các chỉ tiêu về phía ngân hàng ......................................................20
1.3.3.1.1. Nợ quá hạn .............................................................................................20
1.3.3.1.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ .....................................21
1.3.3.2. Tình hình tài chính và phương án của người vay ..........................22
1.3.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ....................................................................23
1.3.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động ........................................................................24
1.3.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy ...........................................................................25
1.3.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ............................................................26
1.3.3.2.5. Bảo đảm tiền vay ...................................................................................26
1.3.3.2.6. Các chỉ tiêu khác ....................................................................................27
1.3.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .....................30
CHƯƠNG II: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy ..........31
2.1. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh NHCT Cầu Giấy ..................31
2.1.1. Tình hình huy động vốn .....................................................................31
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn .......................................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................36
2.2. Kết quả đạt được trong nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh NHCT
Cầu Giấy .......................................................................................................37
2.2.1. Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng ..........................................43
2.2.2. Mở rộng cho vay phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam ....................................................................................................45
2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế .............................45
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian.............................................47
Lê Thị Hồng Tài chính công 44

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.3. Cho vay ngoại tệ ............................................................................48
2.2.3. Những kết quả khác ..........................................................................49
2.3. Những hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh NHCT
Cầu Giấy .......................................................................................................49
2.3.1. Hiệu quả tín dụng chưa cao ..............................................................49
2.3.2. Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý .............................................................51
2.4. Nguyên nhân của mặt hạn chế ............................................................53
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................53
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................53
2.4.2.1. Về phía khách hàng .......................................................................53
2.4.2.2. Về phía ngân hàng .........................................................................54
2.4.3. Nguyên nhân của việc xử lý nợ xấu hiện nay chưa có hiệu quả ........55
CHƯƠNG III: Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT Cầu Giấy .......................................................................................57
3.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy ......57
3.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy .....58
3.2.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy
năm 2006.....................................................................................................58
3.2.2. Giải pháp chung để thực hiện ...........................................................59
3.3. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT
Cầu Giấy .......................................................................................................60
3.3.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng ..........................60
3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định ........................................................61
3.3.3. Nâng cao các bảo đảm tín dụng ........................................................62
3.3.4. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng ..........................63
3.3.5. Thực hiện tốt phương thực san sẻ rủi ro tín dụng.............................63
3.3.6. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay .............................................64
3.3.7. Những giải pháp khác .......................................................................65

Lê Thị Hồng Tài chính công 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.8. Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài ........................66
3.4. Kiến nghị ................................................................................................70
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành có liên quan ............................70
3.4.2. Kiến nghị với NHNN .........................................................................71
3.4.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ..........................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................73
Các ký tự viết tắt .........................................................................................74
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................75
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là
một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai
trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Có các quá
trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng
đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng
của mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng có tác đọng đến không chỉ bản thân ngân
hàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền
kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro chứ chưa thể loại trừ
rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Hạn
chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy”.
Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em
muốn đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro
thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh

nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương
lai.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân
hàng
Chương II: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHCT Cầu Giấy.
Chương III: Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT Cầu Giấy.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM.
1.1.1. Khái niệm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thì nhu cầu vốn của
mỗi tổ chức, cá nhân là rất lớn. Để có lượng vốn phục vụ cho nhu cầu của
mình thì họ phải đi vay. Nếu đi vay từ những cá nhân, công ty khác thì lãi
suất cho vay rất cao hoặc không đảm bảo sự an toàn. Do đó các hệ thống ngân
hàng ra đời và hoạt động cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn lớn, với
mục tiêu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
1.1.2.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Trong nền kinh tế tại một thời điểm có những chủ thể tạm thời thừa
vốn, có những chủ thể thiếu vốn. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được

liên tục, NHTM đã thực hiện chức năng của mình đó là huy động mọi nguồn
vốn trong xã hội kết hợp với nguồn vốn của chính nó để cung cấp cho nền
kinh tế.
1.2.2.2. Trung gian thanh toán.
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán.
Trong lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, các ngân hàng đã không
tạo được tiền kim loại, do đó khi giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nó đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận.
Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại và
là phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động thanh
toán của ngân hàng cũng có những bước phát triển phù hợp như: NHTM
cung ứng cho nền kinh tế một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán.
1.2.2.3. Chức năng tạo tiền.
Giả sử ban đầu Tài sản có của ngân hàng A(dự trữ) là 100tr, với tỷ lệ
dự trữ bắt buộc là 10% ngân hàng sẽ cho vay 90tr. Một khách hàng đến vay
90tr để thanh toán cho khách hàng của mình bằng chuyển khoản đến ngân
hàng Bơi cần thanh toán). Lúc này bên tài sản có (dự trữ) của ngân hàng B là
90tr. Ngân hàng B cũng cho vay với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Cứ như vậy
với một lượng tiền ban đầu ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, hệ thống
NHTM sẽ có thể tạo thêm cho nền kinh tế một lượng tiền gấp 10 lần lượng
tiền ban đầu.
Tổng bút tệ tạo ra = 100+90+81+72,9+....=1000 tr
1.1.3. Vai trò của NHTM.
NHTM là một trung gian tài chính do đó nó giữ vị trí quan trọng trong
hệ thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người

có vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài
chính trung gian.
Do chuyên môn hoá và thành thạo trong nghề nghiệp, NHTM đáp ứng
đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Sự
hoạt động ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng, với mức lãi suất huy
động hấp dẫn khách hàng- thường xuyên thay đổi lãi suất một cách hợp lý và
đa dạng hoá các dịch vụ đã thu hút được khối lượng vốn lớn trong nền kinh
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế. Chính vì vậy ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Do đó ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để làm phương tiện thanh toán, tài
trợ và cho vay. Tất cả số tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng nhờ ngân hàng
mà dù chỉ trong chốc lát cũng sẽ đưa vào quá trình kinh doanh, làm tăng
lượng vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm
phát triển kinh tế bền vững. Xuất phát từ vai trò của ngân hàng trên thị trường
tài chính. Hoạt động của một ngân hàng có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính,
từ đó tác động đến mọi lĩnh vực: kinh tế, xã hội; mọi phạm vi: vĩ mô và vi
mô. Có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua hệ thống ngân hàng mà Chính phủ có thể thực hiện các
chính sách tài chính quốc gia như: Nếu tình hình trong nước lạm phát cao thì
chúng ta phải dùng biện pháp thắt chặt cung ứng tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất huy động ở các NHTM; Ngân hàng mở rộng cho vay đến tất cả các thành
phần kinh tế, góp phần khuyến khích phát triển kinh tế đồng đều giữa các
vùng, các địa phương. Nguốn vốn được vận động từ nơi thừa vốn sang nơi

thiếu vốn thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu của chính
sách tài chính quốc gia đó là: điều hoà nguồn tài chính trong tổng thể nền
kinh tế, nhằm thoả mãn nhu cầu tài chính cho nền kinh tế đi đôi với nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.
1.1.4. Các dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho công chúng
và doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng có phát triển hay không nó phụ thuộc
vào kết quả dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.1. Mua, bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
mua bán ngoại tệ: mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ.
1.1.4.2. Nhận tiền gửi.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngoài nguồn vốn
tự có của mình, ngân hàng còn phải huy động vốn từ nhiều tổ chức khác nhau
trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư sinh lời.
1.1.4.3. Cho vay.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao. Ngay thời kỳ đầu các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán. Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua,
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn của khách hàng ngày
càng tăng thì nghiệp vụ cho vay của ngân hàng cũng trở nên đa dạng hơn như:
cho vay tiêu dùng, cho vay ngắn hạn, tài trợ cho dự án trung và dài hạn...
1.1.4.4. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng

đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khách hàng. Chính vì vậy đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
1.1.4.5. Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác...
1.1.4.6. Các dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như trên còn có những
dịch vụ như: bảo quản hộ tài sản, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của
Chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư
vấn, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ địa lý.
Với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đã cung cấp dịch vụ môi giới
đầu tư chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán khác. Một số ngân hàng đã thành lập công ty chứng
khoán hạch toán độc lập để cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán này.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG.
Trong nền kinh tế thị trường cần thiết phải có sự tồn tại và phát triển
của tín dụng. Bởi vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều hoạt động tuần hoàn qua 3 giai đoạn: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
Để quá trình tái sản xuất được thực hiện bình thường và liên tục đòi hỏi
vốn cùng một lúc phải tồn tại và vận động qua 3 hình thái: vốn tiền tệ – vốn

sản xuất- vốn hàng hoá. Trong khi một bộ phận vốn tiền tệ biến thành vốn sản
xuất thì bộ phận vốn sản xuất trước đó biến thành vốn hàng hoá và bộ phận
vốn hàng hoá trước nữa biến thành tiền tệ. Quá trình vận động tuần hoàn này
không được gián đoạn mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện
bình thường.
Như vậy, do đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn có lúc đơn vị thiếu
vốn, có lúc doanh nghiệp thừa vốn, nếu xét trong toàn xã hội thì trong khi đơn
vị này thiếu vốn thì đơn vị khác thừa vốn. Do đó phải điều hoà vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và sử
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng vốn có hiệu quả. Đó chính là nguyên nhân và cơ sở để tồn tại và phát
triển của tín dụng.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ hoặc
người cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái hoặc người đi vay).
Thông thường những giao dịch này còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức
cho người cho vay.
Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng
thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là những
khách hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay
là tiền hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước
đó.
1.2.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao
nhất cho NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2

đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng
rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường
phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động
tín dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhằm mang lại
hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau.
1.2.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm.
Thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụ tạm thời vốn lưu động của
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến
5 năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và
đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của người thứ 3.

1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng.
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai,
tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa...
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lương.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn nuôi gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để
mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.
Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh
chứng khoán...
1.2.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
1.2.4.1. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định.
Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều

kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
1.2.4.2. Việc sử dụng vốn vay.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của ngân hàng cấp trên.
1.2.4.3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ
của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong
trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản
đảm bảo khi vay.
1.3. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Để đạt được lợi nhuận cao thu hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh
tranh, các ngân hàng tìm cách mở rộng tín dụng, cung ứng nhiều dịch vụ cho
khách hàng nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, các loại
rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí để bù đắp rủi ro làm giảm lợi nhuận,
lỗ hoặc mất vốn; thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho khách hàng, các
khoản vay của tổ chức tín dụng, tài chính khác do không thu hồi được các
khoản nợ và lãi đến hạn, dẫn đến mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán dễ
rơi vào tình trạng phá sản; ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng cho vay, nếu
nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây truyền đe doạ đến
hàng loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân
hàng. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng,
hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng

này. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản tín
dụng bình thường mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng như bảo lãnh
L/C.
1.3.1. Bản chất và sự tác động của rủi ro tín dụng.
1.3.1.1. Bản chất của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng (rủi ro về sự tổn thất tài chính) là khả năng xảy ra
những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng
hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi, mất khả năng thanh toán.
Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi như cam kết
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là không được trả, và hậu quả là sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung
gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm
chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân
hàng. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động
tín dụng thì ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, phản ánh các tình huống bất
ngờ xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng thường chiếm
tỷ trọng cao nhất trong hoạt động của NHTM và luôn phải đối mặt với rủi ro
này.
1.3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng có: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.

- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm:
Rủi ro ở khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý
rủi ro, rủi ro ở khâu thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra,
kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro
do khả năng tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng
kinh doanh của người vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối
quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro
phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi
trường; Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ
quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp
trên...
1.3.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng.
Thứ nhất, rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể
tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi
vì: Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng.
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước
tiên làm cho ngân hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền.
Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các cổ đông, phải đảm bảo mức chia
lãi tức cổ phần hợp lý cũng như đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân
viên ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng,
đem lại 85->90% thu nhập của ngân hàng. Nếu những doanh nghiệp vay vốn
ngân hàng đỏ vỡ, nhất là những doanh nghiệp vay nhiều vốn của một ngân
hàng và không có khả năng khắc phục được, thì sau đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ

của chính bản thân ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng bị rủi ro trong hoạt động tín
dụng và phải dùng vốn để trang trải cho các khoản thất thoát này thì đến một
chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc “xoá sổ” những khoản thất
thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán cho người gửi tiền. Giảm uy tín đối với khách hàng đến gửi tiền do đó
làm giảm nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn bởi vì:
Rủi ro tín dụng xảy ra cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp
vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, một mức lãi
suất cao làm cho tổng nợ của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên nhanh
chóng, tình hình tài chính của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, khả
năng trả nợ cho ngân hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách hàng để phát sinh
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nợ quá hạn là dấu hiệu nói lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và
uy tín của khách hàng sẽ bị giảm sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi
muốn vay vốn tại ngân hàng đó hoặc tại ngân hàng khác để khôi phục hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài
chính của cả quốc gia.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có
sự tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát
trong hoạt động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất
định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống
ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn đến các chính sách tài chính cũng không còn phù
hợp và hệ thống tài chính tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm uy tín
trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó mà các ngân hàng Trung ương đều
quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình phân tích rủi ro trong cho
vay.

Thứ ba, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế:
Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn
đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu
giảm giá sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là
điểm mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, mọi người sẽ mất lòng tin ở
ngân hàng và việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro
tín dụng không chỉ có ảnh hưởng đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà
nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, đến thị trường tài chính, từ đó
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần
thiết trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
1.3.2.1. Những nguyên nhân.
1.3.2.1.1. Những nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán với ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh, thị trường bị
thu hẹp, bị nước ngoài áp đặt hạn chế thương mại không tiêu thụ được sản
phẩm, cơ chế chính sách và quy hoạch của nhà nước, các cấp chính quyền
thay đổi... Khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người
vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm gây tổn thất cho ngân
hàng.
1.3.2.1.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không
trả được nợ và lãi đúng hạn như: Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh thiếu hiệu quả, sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiếu đa dạng, giá cả cao
thiếu sức cạnh tranh trong và ngoài nước; do quản lý yếu kém, sử dụng vốn

sai mục đích hoặc cá biệt chủ doanh nghiệp cố tình lừa đảo nhằm mục đích
chiếm đoạt vốn vay.
1.3.2.1.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Việc thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh chưa toàn
diện, trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu; quản lý việc phát tiền
vay cho khách hàng và sử dụng vốn vay, theo dõi tình hình hoạt động của
khách hàng thiếu chặt chẽ; thiếu khả năng quản trị rủi ro; ngoài ra, rủi ro đạo
đức của một số cán bộ liên quan đến việc cho vay vốn, cố ý làm trái quy định
về tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm.
Vẫn còn cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng kinh doanh ở một số chi
nhánh không chấp hành đúng quy trình tín dụng (không kiểm tra, đối chiếu
thực tê tại cơ sở của khách hàng, không trực tiếp thẩm định giá trị tài sản bảo
đảm, không kiểm tra trong quá trình giải ngân,không thường xuyên kiểm tra
giám sát vốn vay...), tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, lừa đảo làm thất
thoát vốn tín dụng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
18
Chuyờn thc tp tt nghip
Mt s chi nhỏnh ca h thng NHTM do chy theo thnh tớch, mun
tng nhanh d n ó h thp lói sut cho vay, h thp iu kin tớn dng
thu hỳt khỏch hng, to ra vic cnh tranh thiu lnh mnh gia cỏc chi
nhỏnh, lm gim li nhun ca ton h thng.
Thụng tin kinh t, thụng tin ri ro, phõn tớch tớn dng, phõn tớch hot
ng kinh doanh ca ngõn hng cha c t chc thc hin cú hiu qu.
Vic qun lý thụng tin tớn dng vn c thc hin chr yu bng th cụng,
thiu chớnh xỏc v khụng y , kp thi. Vỡ vy, vic phõn tớch ỏnh giỏ tớn
dng theo ngnh, theo khỏch hng cha c thc hin thng xuyờn cú
c nhng nh hng tớn dng chớnh xỏc v kp thi.
1.3.2.2. Cỏc du hiu nhn bit ri ro tớn dng.
Vi mc ớch c gng ngn chn nhng ri ro trong hot ng tớn

dng, ngi iu hnh ngõn hng phi hiu c rng vỡ sao nhng ri ro
ny cú th xy ra? Khi xem xột xem nhng ri ro trong cho vay, cỏn b tớn
dng phi xem xột xem rng nhng ri ro ny phỏt sinh t phớa ngõn hng gõy
ra (cú th kim soỏt c) hay do nhng yu t khỏch quan t mụi trng bờn
ngoi (khụng th kim soỏt c).
Lờ Th Hng Ti chớnh cụng 44
Nguyên nhân có thể kiểm soát đư
ợc
1. Xem xét không kỹ khi cho
vay;
2. Không nhận biết được rủi ro;
3. Không kiểm soát/theo dõi;
4. Không xử lý kịp thời
Nguyên nhân không thể kiểm
soát được
1. Sự đổ vỡ trong kinh doanh
của người đi vay;
2. Biến động chính trị và các
nguyên nhân khác.
Dùng quỹ dự phòng rủi ro và xóa sổ
Thất thoát trong cho vay
Mất dần vốn ngân hàng
Ngân hàng đi đến đóng cửa
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những ngân hàng mong muốn duy trì mức dư nợ cho vay ở tình trạng
tốt, có thể làm giảm bớt kể cả những rủi ro không thể kiểm soát được bằng
cách tập trung quá nhiều vốn vào một người vay, tức là áp dụng phương pháp
phân tán rủi ro. Vì vậy vai trò của người cán bộ tín dụng ở chỗ cần phải thực
hiện những công việc nhất định để tránh những rủi ro trong tương lai.

1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro tín dụng.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu về phía ngân hàng.
1.3.3.1.1. Nợ quá hạn.
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước hết chúng ta phải phân tích
chỉ tiêu dư nợ tín dụng.
Cụ thể là: Tổng dư nợ
Nguồn vốn huy động
Dư nợ
Tổng tài sản có
Trong đó:
Tổng dư nợ
=
Tổng dư nợ
+
Doanh số
-
Doanh số
Cuối kỳ đầu kỳ cho vay thu nợ
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản
nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp
đồng tín dụng.
Nợ quá hạn nói chung được xem như một dấu hiệu của một vấn đề rủi
ro tiềm ẩn. Để hiểu bản chất của khoản nợ quá hạn chúng ta phải tìm hiểu
nguyên nhân của khoản nợ quá hạn đó bằng việc: cán bộ tín dụng kiểm tra các
báo cáo tài chính, hồ sơ lưu trữ kho hàng, danh mục các khoản phải thu và các
thông tin tài chính khác. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của một doanh
nghiệp không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã
có vấn đề nghiêm trọng và có thể không cứu vãn được. Nếu việc nợ qúa hạn
hình thành do việc tiêu thụ hàng hoá hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm
hơn dự tính, hoặc do việc chậm trễ không lường trước được trong việc vận

Lê Thị Hồng Tài chính công 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển hàng từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ... thì vấn đề có thể là chưa
đến mức trầm trọng. Nếu vào ngày đáo hạn người vay đưa ra yêu cầu giãn nợ
hoặc xin vay tiếp mà không dự tính trước thì đây cũng có thể là một biểu hiện
của việc phá vỡ thoả thuận hoàn trả và điều đó cũng nghiêm trọng giống như
nợ quá hạn.
1.3.3.1.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ:
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Nợ khó đòi
càng tăng thì rủi ro tín dụng của ngân hàng đó càng lớn. Tình trạng này được
thể hiện :
+ Ngân hàng còn có khả năng thanh toán
+ Tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán trong hoạt động tín
dụng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
Vốn
Số dư tiền
gửi khách
hàng
Tín dụng khó đòi
Tín dụng có khả
năng thu hồi
Vốn
Số dư tiền
gửi khách
hàng
Tín dụng khó
đòi
Tín dụng có khả

năng thu hồi
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy nếu tỷ lệ nợ khó đòi chiểm tỷ trọng lớn trong các khoản nợ tín
dụng thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao.
Tuy nhiên một ngân hàng có thể có những cách định lượng các chỉ tiêu
trên nhằm phản ánh sai lệch rủi ro, ví dụ như: giãn nợ, đảo nợ...Do đó một số
ngân hàng phản ánh rủi ro tín dụng không chỉ bằng các chỉ tiêu trên mà quan
trọng hơn bằng chỉ tiêu rủi ro tiềm năng: các khoản tín dụng có chất lượng
trung bình và xấu trên tổng tín dụng.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia
tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ của ngân hàng nào mà lớn hơn 5% thì ngân hàng đó được xem là có
chất lượng tín dụng kém. Tuy nhiên, có trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới
mức cho phép song vẫn không được đánh giá là tốt nếu trong số nợ quá hạn
đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc giá trị
tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ.
1.3.3.2. Tình hình tài chính và phương án của người vay.
Sau khủng hoảng năm 1929-1932, rất nhiều ngân hàng phát hiện rằng
họ không thu được và như vậy không có khả năng chi trả ngay cả khi họ cho
vay các khoản vốn lưu động phù hợp với nguồn tiền chủ yếu là ngắn hạn.
Cùng với các khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các
khoản cho vay dài hạn mà mối tương quan với vốn của chủ sở hữu và các
luồng trả nợ trở nên rất quan trọng.
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng
phải có phương pháp để thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của mình.
Sau đó xem xét và phân tích hồ sơ tín dụng có phù hợp hay không. Để biết
được khách hàng có đủ năng lực để trả nợ trong tương lai thì ngân hàng cần
phải phân tích tình hình tài chính của khách hàng và phương án sử dụng vốn
có đúng như trong hồ sơ vay vốn hay không. Việc phân tích tình hình tài
chính của khách hàng là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng và yếu tố rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng đọc và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần
vay vốn để có thể phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn
vốn, công nợ tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu ở phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với người cho vay về
các khoản nợ phải trả. Tiếp đến là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra
rằng, các hoạt động kinh doanh đó có đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay
gây tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp có thoả mãn điều kiện nhất
định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó mới có thể đảm bảo rằng
việc vay vốn là đúng mục đích kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động (TSLĐ) trong
kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán tạm thời
được xác định theo công thức:
Hệ số này phải lớn hơn 1, càng lớn thì càng tốt
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi
thành tiền ngay được, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ
số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn:
1.3.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
Khả năng thanh toán
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (1)
Nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho (2)
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
=
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ vốn vay
nợ dài hạn Tổng nợ ngắn hạn (3)

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ, được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao.
+ Kỳ thu nợ bình quân:
Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân (bán chịu) mà doanh
nghiệp đã cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày. Được tính bằng công thức:
Kỳ thu nợ bình quân =
+ Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng
tổng tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó được coi là tốt. Chỉ tiêu này
được tính bằng công thức:

Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản (6)
Doanh thu hàng năm
1.3.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy:
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của
doanh nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ
của doanh nghiệp trong dài hạn.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: (Hệ số đòn bẩy)
Lê Thị Hồng Tài chính công 44
Số vòng quay
=
Giá vốn hàng bán (4)
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân

Tài khoản phải thu bình quân (5)
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Tổng dư nợ (7)
Tổng tài sản
25

×