1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.
T
ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
: ...........................................................................1
2.
M
ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
...................................................................................1
3.
Đ
ỐI TƯNG
,
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
..................................................................2
4.
Ý
NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
..................................................................2
5.
P
HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................2
6.
N
HỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................2
7.
NHỮNG
ĐIỂM
MỚI
CỦA
ĐỀ
TÀI
........................................................................3
8.
K
ẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
...................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LI THẾ CẠNH TRANH.............4
1.1
TỔNG
QUAN
VỀ
LI
THẾ
CẠNH
TRANH...............................................4
1.1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh.............................................................4
1.1.1.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Adam Smith).................................4
1.1.1.2 Lý thuyết về lợi thế tương đối (David Ricardo) .............................4
1.1.1.3 Lý thuyết về sự dồi dào các nhân tố sản xuất (Heckscher - Ohlin)
....................................................................................................................5
1.1.2 Mô hình viên kim cương của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh......5
1.1.2.1 Điều kiện về nhân tố ......................................................................6
.1.2.2 Điều kiện về cầu...............................................................................7
1.1.2.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan........................................................8
1.1.2.4 Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh.................................................9
1.1.2.5 Vai trò của Chính phủ...................................................................10
1.2
TỔNG
QUAN
VỀ
HTX
NN........................................................................11
1.2.1 Lý thuyết chung về HTX NN ..............................................................11
1.2.1.1 Khái niệm về HTX NN.................................................................11
1.2.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành HTX NN An Giang
..................................................................................................................11
1.2.1.3 Quan điểm nhận thức về HTX NN trong giai đoạn hiện nay.......13
1.2.2 Kinh nghiệm phát triển HTX của một số nước trên thế giới ..............13
1.2.2.1 Thái Lan........................................................................................13
1.2.2.2 Nhật Bản.......................................................................................14
1.2.2.3 Vận dụng kinh nghiệm phát triển HTX NN vào An Giang..........16
1.3
MÔ
HÌNH
VÀ
TRÌNH
TỰ
NGHIÊN
CỨU.................................................17
2
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH CỦA HTX NN AN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA ......18
2.1
TỔNG
QUAN
VỀ
HTX
NN
AN
GIANG ...................................................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển HTX kiểu mới ở An Giang...........18
2.1.1.1 Giai đoạn trước khi Luật HTX (chưa sửa đổi) ra đời....................18
2.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của HTX kiểu mới đến năm 2004 ...........19
2.1.1.3 Đặc trưng của HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ ...............20
2.1.2 Tình hình sản xuất và kinh doanh của HTX NN An Giang.................21
2.2
THỰC
TRẠNG
LI
THẾ
CẠNH
TRANH
CỦA
HTX
NN
AN
GIANG....24
2.2.1 Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của HTX NN An Giang...................24
2.2.1.1 Điều kiện về nhân tố ....................................................................24
2.2.1.2 Điều kiện về cầu...........................................................................29
2.2.1.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan......................................................31
2.2.1.4 Cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh...............................................34
2.2.1.5 Vai trò của chính phủ....................................................................37
2.2.2 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX NN An
Giang ............................................................................................................38
2.2.2.1 Điểm mạnh (S)..............................................................................39
2.2.2.2 Điểm yếu (W)...............................................................................39
2.2.2.3 Cơ hội (O) .....................................................................................40
2.2.2.4 Nguy cơ (T)...................................................................................40
2.2.2.5 Ma trận SWOT..............................................................................41
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LI THẾ CẠNH
TRANH CHO HTX NN AN GIANG..................................................................44
3.1
MỤC
TIÊU
PHÁT
TRIỂN
KTHT
VÀ
HTX
NN
ĐẾN
NĂM
2010
CỦA
AN
GIANG..............................................................................................................44
3.2
GIẢI
PHÁP
NÂNG
CAO
LI
THẾ
CẠNH
TRANH
CHO
HTX
NN
AN
GIANG..............................................................................................................45
3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất ..............................................45
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất trong HTX NN.................45
3.2.1.2 Quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao và tăng cường quản
lý chất lượng nông sản..............................................................................46
3.2.1.3 Củng cố quan hệ bốn nhà.............................................................46
3.2.2 Nhóm giải pháp về thò trường .............................................................48
3.2.2.1 Củng cố thò trường nội đòa ............................................................48
3
3.2.2.2 Củng cố và phát triển thò trường xuất khẩu..................................49
3.2.2.3 Hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báo thò trường .................49
3.2.2.4 Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản .............................50
3.2.2.5 Tổ chức liên kết hợp tác theo chuổi sản xuất kinh doanh............51
3.2.3 Nhóm giải pháp về công nghệ ...........................................................53
3.2.4 Nhóm giải pháp về tài chính ..............................................................54
3.2.5 Nhóm giải pháp về nhân lực ..............................................................55
3.2.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực đòa phương.............................................55
3.2.5.2 Tận dụng và phát huy tính cộng đồng nông thôn.........................56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................57
1.
KIẾN
NGHỊ
VỚI
UBND
TỈNH
AN
GIANG:................................................57
2.
KẾT
LUẬN...................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự quan tâm sâu sắc của chính phủ để phát triển nền kinh tế nông nghiệp đã
làm cho mô hình HTX kiểu mới và kinh tế trang trại ở cả nước nói chung và An
Giang nói riêng phát triển một cách mạnh mẽ. Mục đích cho sự ra đời của HTX
kiểu mới và kinh tế trang trại là để phát huy triệt để nguồn lực kinh tế từ nông
nghiệp cũng như dịch vụ nông nghiệp. Sự ra đời của HTX kiểu mới ở An Giang đã
mang lại những giá trị lợi ích kinh tế to lớn từ việc giải quyết nguồn lao động dư
thừa của địa phương đến việc phát huy và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất
góp phần tăng trưởng cho Tỉnh An Giang và cả nước. Trong những năm qua, tuy
An Giang đạt được những thành quả to lớn từ sản phẩm nông nghiệp nhưng vẫn còn
gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ như giá cả còn thấp, chất
lượng chưa cao, sức cạnh tranh kém… Nguyên nhân chủ yếu là do chưa nghiên
cứu kỹ nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của địa phương, dẫn đến các HTX được hình
thành ồ ạt mà chưa có sự quy hoạch một cách đồng bộ nên tạo ra nhiều trở ngại làm
giảm lợi thế cạnh tranh cho các HTX. Từ thực tế trên, luận văn “Một số giải pháp
nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN AN Giang” là thật sự cần thiết
cho việc tìm ra giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các HTX NN An Giang,
góp phần tăng trưởng nền kinh tế nông nghiệp trong cả nước và cả ở An Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố của HTX
NN An Giang trong mô hình viên kim cương của Porter. Từ đó đưa ra những tồn
tại, những hạn chế làm giảm lợi thế cạnh tranh của HTX, cũng như làm sáng tỏ lý
thuyết về lợi thế cạnh tranh trong mô hình viên kim cương của Porter. Cuối cùng là
rút ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX, từ đó đề xuất những
giải pháp góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN ở An Giang.
5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài của các HTX NN An
Giang, nhằm phát hiện những tiềm lực sản xuất và những thiếu sót cần khắc phục
của các HTX, nhưng chỉ tập trung nghiên cứu các đối tác, đối tượng có liên quan
đến mô hình viên kim cương của Michael Porter.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài vận dụng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter, nhất là
nghiên cứu mô hình viên kim cương để làm nổi bật lên các nhân tố của lợi thế cạnh
tranh. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng của các nhân tố nhằm tìm ra các hạn chế để
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng có kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu lý thuyết về lợi thế cạnh
tranh theo mô hình viên kim cương của Michael Porter nhằm cụ thể hoá các khái
niệm trừu tượng để vận dụng vào thực tế nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tế, phân tích thống kê về định lượng và định
tính, thu thập ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích SWOT kết hợp với các số
liệu thống kê của Tỉnh qua các thời kỳ phát triển, từ đó làm cơ sở để tính toán, tổng
hợp, đánh giá lợi thế cạnh tranh cho HTX NN An Giang.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: tính toán, cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết về lợi
thế cạnh tranh của HTX NN An Giang. Đánh giá đúng thực trạng của HTX, chỉ ra
những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại, góp phần tạo ra những giải pháp giúp cho
HTX NN An Giang phát triển ổn định và bền vững.
- Những đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế Tỉnh: Góp phần hỗ trợ
hoạch định chính sách của Tỉnh về phát triển HTX NN ở An Giang. Tăng tính cạnh
tranh, tăng thu nhập cho các xã viên và làm tăng GDP cho cả nước.
6
7. Những điểm mới của đề tài
- Làm giàu thêm lý luận về lợi thế cạnh tranh. Đó là lý luận về mô hình viên
kim cương của Michael Porter.
- Đề tài vận dụng sáng tạo mô hình viên kim cương vào thực tiễn ngành nghề
nông nghiệp, nhất là mô hình viên kim cương là một lĩnh vực hoàn toàn mới trong
nghiên cứu ứng dụng vào các hợp tác xã nông nghiệp ở An Giang.
- Đưa ra các phân tích đầy mới mẻ về thực trạng các nhân tố sản xuất của các
hợp tác xã nông nghiệp An Giang.
- Đề xuất một hệ thống các nhóm giải pháp có thể vận dụng hoặc làm cơ sở
để tiếp tục nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh cho các hợp tác xã nông nghiệp ở An
Giang nói riêng và cả nước nói chung.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm có 3 chương sau:
- Chương 1: Tổng quan lý luận về lợi thế cạnh tranh
- Chương 2: Phân tích thực trạng các nhân tố sản xuất và kinh doanh của
HTX NN An Giang trong thời gian qua
- Chương 3: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN An Giang
7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH
TRANH VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1.1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1.1.1.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Adam Smith)
Theo Adam Smith các quốc gia sẽ có lợi khi tiến hành chuyên môn hoá sản
xuất và trao đổi sản phẩm cho nhau. Khi tiến hành phân công lao động giữa các
quốc gia thì phải dựa trên lợi thế tuyệt đối của quốc gia mình, tức là các quốc gia
nên tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có hao phí cá biệt thấp hơn hao
phí trung bình của thế giới. Nhờ vào xuất khẩu, quốc gia đó sẽ nhập những mặt
hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối, tức hao phí cá biệt của quốc gia mình cao
hơn hao phí trung bình của thế giới.
Như vậy, lợi thế tuyệt đối của một quốc gia về một mặt hàng nào đó được đo
lường bằng năng suất lao động và chi phí để sản xuất ra mặt hàng đó so với quốc
gia còn lại. Tuy nhiên, lý luận này có hạn chế là nếu như quốc gia nào không có lợi
thế tuyệt đối thì không thể trao đổi trên thế giới.
1.1.1.2 Lý thuyết về lợi thế tương đối (David Ricardo)
Để khắc phục những hạn chế về lý luận lợi thế tuyệt đối của A.Smith, David
Ricardo đã đưa ra lý thuyết về lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) trong thương mại
quốc tế. Theo ông, nếu một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng
so với quốc gia còn lại thì vẫn tồn tại cơ sở mậu dịch quốc tế. Cả hai quốc gia có thể
tìm được lợi thế so sánh qua sự phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất ngay
cả khi hiệu quả kinh tế ở hai mặt hàng của họ đều thấp hơn trước.
Để giải thích một cách rõ ràng về lợi thế tương đối của một quốc gia, ông
dùng đến khái niệm về chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội để sản xuất ra một đơn vị hàng
hoá được đo bằng số lượng hàng hoá còn lại mà chúng ta phải hi sinh để sử dụng
nguồn lực sản xuất ra mặt hàng mà mình đang xem xét. Do đó, một quốc gia có lợi
8
thế tương đối về một mặt hàng nào đó khi chi phí cơ hội để sản xuất ra nó thấp hơn
so với quốc gia còn lại, lúc đó quốc gia có lợi thế sẽ chuyên môn hoá sản xuất mặt
hàng này.
Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét đơn lẻ hai yếu tố có lợi thế so sánh, ví dụ như
xem xét hai yếu tố sản xuất và công nghệ giống nhau, tức tỷ lệ sử dụng vốn và lao
động giống nhau ở hai nước thì thật sự chưa đủ, vì trong thực tế thì các yếu tố này
rất đa dạng và không giống nhau, nên đây cũng là hạn chế của mô hình.
1.1.1.3 Lý thuyết về sự dồi dào các nhân tố sản xuất (Heckscher - Ohlin)
Đây là lý thuyết do hai nhà kinh tế học người Thuỵ Điển mang tên Eli
Heckscher và Bertil Ohlin. Lý thuyết này cho rằng, trong nền kinh tế thế giới các
sản phẩm sản xuất ra được chia thành hai loại: sản phẩm thâm dụng về lao động và
sản phẩm thâm dụng về vốn. Đồng thời các quốc gia cũng chia thành hai nhóm
tương ứng, đó là các quốc gia dồi dào về lao động, và các quốc gia dồi dào về vốn.
Đối với các quốc gia dồi dào về vốn thì sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc sản xuất
những mặt hàng thâm dụng về vốn, tương tự các quốc gia dồi dào về lao động thì sẽ
có chi phí nhân công thấp. Do đó, có xu hướng dẫn đến giá phí thấp và sẽ có lợi thế
cạnh tranh về mặt hàng mà quốc gia đó sản xuất.
Theo Heckscher – Ohlin, các quốc gia có lợi thế cạnh tranh khác nhau là do
sự khan hiếm tương đối của các yếu tố sản xuất khác nhau từ sự khác nhau của cơ
cấu nguồn lực sẵn có và các giai đoạn phát triển khác nhau. Từ đó, cho thấy rằng
trong một nền kinh tế, việc sử dụng lợi thế cạnh tranh là quá trình lựa chọn cơ cấu
ngành phù hợp. Sự kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất khác nhau sẽ tạo thành
các hàng hoá khác nhau, vì thế mỗi quốc gia nên chọn cho mình một cơ cấu ngành
hàng phù hợp với nguồn lực sẵn có của mình.
1.1.2 Mô hình viên kim cương của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh
Trong tác phẩm lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter vận dụng cơ sở lý luận
cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý thuyết
nổi tiếng là mô hình “viên kim cương”. Ông cho rằng không có quốc gia nào có lợi
9
thế cạnh tranh ở tất cả các ngành hay hầu hết các ngành. Mỗi quốc gia chỉ có thể
thành cơng ở những ngành nhất định có lợi thế cạnh tranh bền vững khi tham gia
vào thương trường kinh doanh quốc tế. Các yếu tố quyết định của mơ hình bao
gồm: điều kiện về các nhân tố; điều kiện về cầu; các ngành cơng nghiệp hỗ trợ và
liên quan; chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh của DN. Ngồi ra, còn có hai biến bổ
sung là vai trò của nhà nước và các yếu tố thời cơ.
Hình 1.1: Mơ hình viên kim cương của Michael Porter
Chính
phủ
Chiến lược công ty, cấu
trúc và sự cạnh tranh
Điều kiện
nhu cầu
Điều kiện
nhân tố
Các ngành công nghiệp
hỗ trợ và liên quan
1.1.2.1 Điều kiện về nhân tố
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì các nhân tố sản xuất (lao động, đất đai, tài
ngun, vốn, cơ sở hạ tầng) quyết định sản xuất và kinh doanh của một quốc gia.
Đây là những nhân tố mà một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi. Các DN có thể có
được lợi thế cạnh tranh khi họ sử dụng các nhân tố đầu vào có chi phí thấp, chất
lượng cao và có vai trò quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, theo Michael
Porter, khơng hẳn các nhân tố này mang lại lợi thế cạnh tranh nếu như chúng khơng
được phân bổ hợp lý và hiệu quả, đặc biệt là đối với những ngành mà tăng năng
suất khơng phải do yếu tố tự nhiên ban tặng mà do con người sáng tạo ra quyết
10
định. Nói cách khác, sử dụng, tạo ra, cải tiến và chuyên biệt hoá đầu vào có tầm
quan trọng lớn hơn số lượng yếu tố đầu vào trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Có bốn loại nhân tố sản xuất: nhân tố cơ bản, tiên tiến, phổ biến và chuyên
ngành. Các nhân tố cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên, đất đai, khí hậu, lao động
giản đơn và nguồn vốn tài chính. Các nhân tố tiên tiến bao gồm hệ thống hạ tầng
viễn thông hiện đại, kỹ sư, lao động có tay nghề và trình độ cao. Các nhân tố phổ
biến là nhân tố sử dụng chung cho tất cả các ngành như hệ thống đường cao tốc,
vốn tín dụng, lao động có trình độ trung học. Còn nhân tố chuyên ngành chỉ phù
hợp với một số ít ngành hoặc thậm chí chỉ có một ngành như cơ sở hạ tầng có
những tính chất đặc thù, tri thức của một chuyên ngành cụ thể, kỹ năng cụ thể.
Như vậy, theo Porter, để tạo ra lợi thế cạnh tranh thì phụ thuộc nhiều vào
việc sở hữu các yếu tố cải tiến và chuyên ngành. Bởi vì theo thời gian, những nhân
tố hôm nay là nhân tố chuyên dùng hay tiên tiến thì ngày mai có thể là nhân tố phổ
biến và cơ bản, do đó lợi thế cạnh tranh sẽ phụ thuộc nhiều vào việc tạo ra các nhân
tố đầu vào.
1.1.2.2 Điều kiện về cầu
Cạnh tranh quốc tế không làm giảm tầm quan trọng của nhu cầu nội địa. Khi
thị trường cho một sản phẩm đặc biệt ở địa phương lớn hơn nước ngoài thì các DN
trong nước sẽ dành nhiều quan tâm đối với sản phẩm đó hơn các DN nước ngoài,
dẫn đến lợi thế cạnh tranh khi các DN bắt đầu xuất khẩu sản phẩm. Bản chất của
nhu cầu trong nước xác định cách thức DN nhận thức, lý giải và phản ứng trước nhu
cầu của người mua. Người mua có đòi hỏi càng cao sẽ càng tạo cho DN áp lực đáp
ứng các tiêu chuẩn cao đó về chất lượng, về kỹ thuật và dịch vụ; hoặc tạo sức ép
chuyển sang đáp ứng đoạn nhu cầu mới, cao cấp hơn và do đó nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Và nếu như nhu cầu trong nước lan toả sang các nước khác thì DN không chỉ
được lợi từ sản phẩm mới mà còn được lợi từ việc tiếp cận các khách hàng có nhu
cầu cao đó.
11
Mặt khác, mức độ cạnh tranh trong nước có vai trò quan trọng tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến lợi thế cạnh tranh thông qua quy mô thị trường. Nếu số lượng
người mua ít sẽ tạo ra lợi thế tĩnh nhưng có thể làm giảm lợi thế động, ngược lại số
lượng người mua nhiều sẽ tạo sự đa dạng về nhu cầu và tăng sức ép cạnh tranh giữa
họ, nhờ đó mở rộng thông tin thị trường và thúc đẩy DN cải tiến kỹ thuật.
Tốc độ tăng trưởng nhu cầu trong nước nhanh sẽ kích thích các DN áp dụng
các công nghệ mới nhanh hơn. Trong khi nhu cầu bão hoà nhanh cũng có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho DN trong nước. Nó sẽ làm cho các DN phải tiếp tục đổi mới,
cải tiến, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường mức độ cạnh tranh
trong nước. Thông qua đó những DN yếu kém sẽ bị đào thải và giữ lại những DN
mạnh hơn và đổi mới hơn.
1.1.2.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan
Một yếu tố quyết định khác của lợi thế cạnh tranh là có hay không sự tồn tại
của các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan. Các ngành công nghiệp hỗ trợ là
những ngành sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi hoạt động SXKD của DN. Trong
khi đó, các ngành sản xuất liên quan là những ngành mà DN có thể phối hợp hoặc
chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động SXKD hoặc những ngành mà sản
phẩm của chúng mang tính chất bổ trợ, việc chia sẻ hoạt động thường diễn ra ở các
khâu phát triển kỹ thuật, sản xuất, phân phối, tiếp thị hoặc dịch vụ.
Nhìn chung, một quốc gia có nhiều ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan có
lợi thế cạnh tranh thì sẽ tạo cho DN lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của các
ngành cung ứng và liên quan sẽ tạo ra lợi thế tiềm tàng cho các DN như cung cấp
trong thời gian ngắn với chi phí thấp; duy trì quan hệ hợp tác lâu dài. Thông qua
nhà cung ứng giúp DN nhận thức các phương pháp và cơ hội mới để đáp ứng công
nghệ mới, ngược lại DN nhận cung ứng tạo cơ hội tác động tới những nỗ lực về kỹ
thuật cho nhà cung ứng và là nơi kiểm chứng ý kiến đề xuất cải tiến hoặc trao đổi,
nghiên cứu và phát triển để cùng tìm ra những giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
12
Hơn nữa, ngành cung ứng là chất xúc tác chuyển tải thông tin và đổi mới từ DN này
đến DN khác, đẩy nhanh tốc độ đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.4 Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh
Khía cạnh văn hoá và điều kiện địa phương ảnh hưởng tới chiến lược, cấu
trúc và cách thức quản lý của DN, dù rằng DN đó điều hành theo kiểu phân cấp hay
theo kiểu gia đình. Không có một chiến lược toàn cầu chung hay một học thuyết
quản lý cho mọi hình thức nhưng có sự khác nhau về ý tưởng quản trị. Chiến lược
cũng như cấu trúc và cách thức quản lý phải tương thích với những khía cạnh văn
hoá nói trên mà quốc gia đó ưa chuộng. Lợi thế cạnh tranh thường là kết quả của
việc kết hợp tốt các yếu tố trên với cơ sở của lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, mô hình
cạnh tranh trong nước có vai trò rất lớn trong quá trình đổi mới và thành công trên
thị trường quốc tế. Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ năng tổ chức như
trình độ học vấn, sức mạnh động cơ cá nhân, mục tiêu của nhà quản lý, các công cụ
ra quyết định, quan hệ khách hàng, thái độ với hoạt động quốc tế, quan hệ giữa
người lao động với bộ máy quản lý… tạo ra lợi thế hay bất lợi cho DN.
Mục tiêu của DN bị tác động chủ yếu bởi cấu trúc sở hữu, động cơ của chủ
sở hữu và chủ nợ, bản chất cơ cấu quản lý công ty, các khuyến khích tạo thành động
cơ của người quản lý cấp cao. Vấn đề quan trọng là người quản lý và người lao
động có động cơ phát triển kỹ năng của mình cũng như nỗ lực để tạo ra và duy trì
lợi thế cạnh tranh. Các nhân tố quan trọng xác định ứng xử của cá nhân là hệ thống
lương, thưởng; quan hệ giữa các cấp hữu quan; tăng cường đầu tư kỹ năng một cách
thường xuyên, hiểu biết tốt hơn về ngành nghề kinh doanh, trao đổi ý tưởng giữa
các bộ phận…
Cạnh tranh trong nước có tác động mạnh hơn cạnh tranh quốc tế trong những
trường hợp cải tiến và đổi mới là nhân tố cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Cạnh tranh
trong nước tạo ra những ích lợi như: sự thành công của một DN tạo sức ép phải cải
tiến đối với đối thủ cạnh tranh hiện tại và thu hút sự tham gia của đối thủ mới; hay
là tạo ra sức ép cạnh tranh không chỉ vì lý do lợi ích kinh tế mà còn vì lý do cá nhân
13
và danh dự; hoặc tạo sức ép bán hàng ra thị trường nước ngoài khi qui mô kinh tế
hiệu quả. Mặt khác cạnh tranh trong nước cũng tạo ra sức ép làm thay đổi cách thức
cải tiến lợi thế cạnh tranh như: phát huy lợi thế dựa vào tính chất độc đáo của sản
phẩm và hàm lượng công nghệ cao hơn là lợi thế dựa vào tài nguyên và chi phí lao
động thấp. Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước sẽ khắc phục một số bất lợi khi
thiếu sức ép cạnh tranh buộc chính phủ phải đưa ra nhiều hình thức hỗ trợ như trợ
cấp, bảo hộ sản xuất hoặc ưu đãi đối với một DN nào đó, làm giảm tính năng động
của các DN.
1.1.2.5 Vai trò của Chính phủ
Chính phủ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Có hai quan điểm cơ bản: quan điểm thứ nhất cho rằng, chính phủ được xem như
“người bạn”, hỗ trợ một cách trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh bằng chính sách và
luật pháp . Quan điểm thứ hai thì cho rằng nên để thị trường tự do cạnh tranh theo
sự chi phối của “bàn tay vô hình” mà không có sự can thiệp của chính phủ. Theo
Porter, cả hai quan điểm trên là không đúng. Vai trò ảnh hưởng của chính phủ như
“một chất xúc tác và nhà thách thức”. Nó có thể tác động đến lợi thế cạnh tranh của
quốc gia thông qua 4 nhóm nhân tố trong mô hình của viên kim cương. Các tác
động của chính phủ có thể là tích cực hoặc tiêu cực, do đó có thể thúc đẩy hoặc gây
bất lợi cho lợi thế cạnh tranh.
Tóm lại, lợi thế cạnh tranh quốc gia được tạo ra và thông qua quá trình địa
phương hoá cao độ. Các quốc gia thành công ở một số ngành trên thị trường toàn
cầu vì môi trường trong nước của họ năng động, đi tiên phong và nhiều sức ép nhất.
Các DN của họ thu được lợi thế so với các đối thủ quốc tế nhờ có các đối thủ mạnh
trong nước, nhờ có các nhà cung cấp có khả năng trong nước, nhờ sự phong phú
nhu cầu khách hàng trong nước và sự liên kết chặt chẽ của các ngành phụ trợ.
14
1.2 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.2.1 Lý luận chung về HTX NN
1.2.1.1 Khái niệm về HTX NN
- Định nghĩa HTX: Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi (26/11/2003): “HTX là
tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã
viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Theo
định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) được thực hiện năm 1995: “HTX là
một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu
và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp
cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này còn được hiểu như sau: “HTX
dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn
kết, theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin
tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan
tâm chăm sóc người khác”.
- Định nghĩa HTX NN: Theo Nghị định 43/CP của Chính phủ (29.4.1997)
về việc ban hành Điều lệ mẫu HTX NN thì: “HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ, do
nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và
của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ
trợ cho kinh tế hộ gia đình của các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh
các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”.
1.2.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành HTX NN ở An Giang.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hoá, toàn bộ các tư liệu sản xuất cơ
bản như trâu, bò, xe, máy móc cũng như ruộng đất được tập thế hoá thành tài sản
15
của HTX. Hoạt động của HTX phải tuân thủ các quyết định từ cấp trên đưa xuống.
Do đó, trong giai đoạn này các HTX không phát huy được hiệu quả và tiềm lực kinh
tế của mình. Từ khi kinh tế thị trường hình thành và phát triển, các quan hệ sản xuất
đều chịu sự chi phối của thị trường và bị ràng buộc bởi thị trường. Cùng lúc đó,
Nghị quyết 10 NQ/TW của Bộ chính trị (05/04/1988) đã ra đời và khẳng định vai
trò của xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ. Quyết định này đã tạo ra một sự chuyển
biến tích cực phát huy được tiềm lực kinh tế ở trong dân.
Tuy nhiên, do sự chi phối của quan hệ thị trường buộc các nông dân phải cải
tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ sản xuất…
Khi phát triển đến mức độ nào đó, kinh tế tư nhân sẽ dần dần chuyển hoá thành các
loại hình kinh doanh phù hợp, và HTX là một trong những mô hình mang tính tất
yếu khách quan nhằm chia sẻ những giá trị lợi ích của các đơn vị kinh tế tư nhân
trong một khu vực nhất định. Sự ra đời của HTX NN thể hiện ở 2 khía cạnh:
- HTX ra đời nhằm làm dịch vụ cho xã viên, nhưng không lấy lợi nhuận làm
mục tiêu tối thượng của mình, mà HTX coi sự phát triển có hiệu quả của kinh tế hộ
gia đình xã viên, người lao động làm mục tiêu cao nhất. Do đó đã huy động được
nội lực trong nhân dân cùng đóng góp sức người, sức của, góp phần giải quyết việc
làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tuy đặt mục tiêu cao nhất là chăm lo cho xã viên nhưng không vì thế mà
HTX quên đi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trên cơ sở hoạt động có lời,
sau khi đã trừ đi lợi tức cổ phần cho các xã viên, phần trích quỹ còn lại HTX dùng
để tham gia xây dựng cộng đồng, và tham gia phúc lợi xã hội.
Như vậy, xét về mặt kinh tế và lợi ích cộng đồng, An Giang là một tỉnh có
nền nông nghiệp mạnh, do đó việc thành lập các HTX NN trong giai đoạn này là
thật sự cần thiết để tập trung sức mạnh hướng tới công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn An Giang.
16
1.2.1.3 Quan điểm nhận thức về HTX NN trong giai đoạn hiện nay
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế
HTX, được khẳng định cùng với nền kinh tế Nhà nước trở thành nền tảng của nền
kinh tế, đồng thời thừa nhận sự tồn tại của kinh tế HTX phải đi đôi với sự phát triển
đa dạng các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, HTX là bộ phận nòng cốt
của kinh tế hợp tác”.
Từ quan điểm nêu trên có thể rút ra các đặc điểm sau:
- Cần nhận thức rõ KTHT là yêu cầu và xu thế tất yếu khách quan trong quá
trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, và kinh tế HTX là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên, HTX hoạt động theo nguyên tắc bình đẳng, hợp tác và phát triển cộng đồng,
nên phải trải qua quá trình tích cực tác động, tạo ra các yếu tố về con người, điều
kiện hợp tác cần thiết và tích luỹ đầu tư để phát triển vững chắc.
- Để thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu hội
nhập, bên cạnh củng cố và phát triển HTX NN, cần đồng thời đẩy mạnh phát triển
kinh tế tư nhân với nhiều hình thức đa dạng nhằm tạo tiền đề cho việc phát triển
HTX NN ngày càng ổn định và bền vững.
1.2.2 Kinh nghiệm phát triển HTX của một số nước trên thế giới
1.2.2.1 Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, có diện tích canh tác
19.620.000 ha gấp 2.62 lần Việt Nam. Trong khi đó, dân số của Thái Lan chỉ có
58,6 triệu dân, bình quân đất canh tác trên đầu người gấp 4 lần Việt Nam. Cách đây
25 năm, Thái Lan là một nước nông nghiệp lạc hậu, nhưng hiện nay Thái Lan lại là
một nước phát triển trong khu vực. Sự phát triển vượt bậc đó nhờ vào chính sách
đổi mới của chính phủ Thái Lan: (1) coi trọng nông nghiệp nông thôn là xương
sống của đất nước; (2) thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (3) đẩy mạnh công
17
nghiệp chế biến bảo quản nông sản, nâng cao chất lượng sản phẩm; và (4) đưa ra
nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo.
HTX NN ở Thái Lan được hình thành từ năm 1916 với chức năng ban đầu là
cung cấp dịch vụ tín dụng hỗ trợ vốn với lãi suất thấp để giúp đỡ nông dân trang trải
được món nợ đối với những người cho vay nặng lãi. Từ khi ra đời cho đến nay các
loại hình HTX phát triển không ngừng, đầu năm 1990 cả nước có 3009 HTX với
3169 triệu xã viên, đến nay có hơn 6000 HTX, với hơn 8,8 triệu xã viên. Các HTX
NN ở Thái Lan có vai trò to lớn trong liên kết tín dụng và tiếp thị cho sản xuất gạo,
như nâng giá gạo, dùng thóc gạo để hoàn trả vốn vay sản xuất, dự trữ; phát triển nền
nông nghiệp sử dụng phân bón hữu cơ; phân phối phân bón cho nông dân, thu mua
nông sản của xã viên, cung ứng vật tu, máy móc nông nghiệp, giống và các loại
hình dịch vụ nông nghiệp khác cho xã viên… Hệ thống tổ chức HTX NN ở Thái
Lan được chia làm 3 cấp: (1) HTX cấp cơ sở, được xây dựng trên cơ sở hợp nhất
các HTX tín dụng qui mô nhỏ để hình thành nên HTX tín dụng cấp Huyện hay HTX
lưu thông nông sản. (2) Liên hiệp các HTX NN cấp tỉnh, được tổ chức trên cơ sở từ
3 HTX trở lên nhằm hỗ trợ hoạt động của các HTX cơ sở, tập trung vào công tác
chế biến lúa gạo là chủ yếu. (3) Liên đoàn HTX NN quốc gia, thành lập trên cơ sở
các liên hiệp HTX NN tỉnh với nhiệm vụ nhập vật tư phân phối cho các HTX trong
nước và tổ chức tiêu thụ nông sản thông qua thị trường trong nước và xuất khẩu.
Như vậy, các HTX NN ở Thái Lan đã tận dụng được lợi thế cạnh tranh thông
qua các chính sách tác động của chính phủ đến kinh tế nông nghiệp, các điều kiện
về nhân tố sản xuất; nhu cầu trong nội bộ của các HTX; các công nghiệp hỗ trợ và
liên quan thông qua hệ thống 3 cấp của HTX.
1.2.2.2 Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khoảng năm 1947 Chính phủ Nhật đã ban
hành Luật HTX trong ngành nông nghiệp. Các HTX phải hoạt động trên cơ sở tự
nguyện và dân chủ. Có thể nói các tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích cực, góp
phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Mãi đến năm 1962
18
Luật HTX NN mới được sửa đổi phù hợp với Luật định hướng nông nghiệp. Năm
1967 Nhật bản thông qua chính sách cơ bản về hợp tác hoá để phát triển nông
nghiệp, phong trào hợp tác hoá toàn quốc liên kết thành một mạng lưới thống nhất
trong các tổ hợp nông nghiệp hợp tác. Đến năm 1993 Luật HTX NN đã được sửa
đổi 24 lần và lần thứ 25 được chỉnh sửa năm 1999. Mạng lưới HTX NN được tập
hợp thành hệ thống HTX NN quốc gia với hai loại hình: HTX tổng hợp và HTX
chuyên ngành. HTX NN tổng hợp: có chức năng phục vụ đầu vào và đầu ra cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, đời sống cho nông dân xã viên.
HTX NN chuyên ngành nhằm thực hiện các dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị
chuyên dùng cho xã viên theo ngành như thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, vật tư… và
đảm nhận thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chuyên ngành của các hộ nông dân xã
viên.
HTX NN Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX NN cơ sở,
các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. (1) Các tổ chức HTX cơ sở được tổ chức ở
cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên
là nông dân và các thành viên liên kết khác. HTX NN cơ sở có 2 loại: HTX NN đa
chức năng và HTX NN đơn chức năng. HTX NN đa chức năng có nhiệm vụ tiếp thị
sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu
hàng ngày; Cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm... HTX NN đơn chức năng
hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sửa, nuôi gia cầm và các
nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản phẩm của các xã
viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất... (2) Các tổ chức HTX cấp tỉnh:
Các HTX NN được điều hành, quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX
NN tỉnh và các liên minh HTX NN tỉnh. (3) Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối
các hoạt động của các HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung cấp
các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Các liên hiệp
HTX tỉnh chỉ đạo các vấn đề về tổ chức, quản lý, giáo dục, nghiên cứu cũng như
đưa các kiến nghị lên các cơ quan của Chính phủ. Các liên minh HTX NN tỉnh có
nhiệm vụ giám sát và quản lý toàn bộ hoạt động của các HTX NN liên kết.
19
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây
dựng hệ thống phục vụ xã hội hoá nông nghiệp, coi HTX NN là một trong những
hình thức phục vụ xã hội hoá tốt nhất và yêu cầu các cấp, ngành phải giúp đỡ và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp cho họ. Đồng thời, Chính phủ còn yêu cầu các ngành tài
chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, tư liệu sản xuất…, tuy nhiên, vẫn
không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của các HTX .
Tóm lại, các HTX NN Nhật Bản đã phát huy tốt các điều kiện trong mô hình
viên kim cương của Porter. Từ bản thân của các HTX đến sự hỗ trợ của các ngành
công nghiệp liên quan, và của chính phủ đều có một sự phối hợp hết sức linh hoạt
đã giúp cho các HTX phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình.
1.2.2.3 Vận dụng kinh nghiệm phát triển HTX NN vào An Giang
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX ở các nước, kết hợp với đặc thù
của nền kinh tế Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Việc thành lập HTX phải dựa trên cơ sở tự nguyện, dần dần hình thành từ
những nhu cầu thực sự hợp tác của kinh tế hộ, của người lao động... Không nên
chạy theo số lượng, hoặc vì nôn nóng phát triển như các nước mà thành lập các
HTX một cách ồ ạt dẫn đến hoạt động kém hiệu quả. Nên hiểu rằng việc phát triển
HTX NN là cả một quá trình, từ quá trình nhận thức quan điểm mới về HTX đến
quá trình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Trong cơ chế thị trường, các HTX NN nên nhận thức rằng họ là những thực
thể kinh tế tồn tại và hoạt động kinh doanh với tính cách là một chủ thể kinh tế có tư
cách pháp nhân. Do đó, các HTX NN phải có mối quan hệ trao đổi với các chủ thể
kinh tế khác để đáp ứng nhu cầu về các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra
của HTX thông qua môi trường kinh tế thị trường. Như vậy, đối với mỗi HTX NN,
để có thể tồn tại và phát triển được, HTX phải thực hiện tốt các chức năng quản trị.
Trước hết, là chức năng quản trị sản xuất và các yếu tố của sản xuất như quản lý đất
đai, lao động, tiền vốn, kế hoạch sản xuất,… nhằm đảm bảo cho HTX tồn tại và
hoạt động được. Sau nữa là chức năng quản trị việc kết nối mọi hoạt động của HTX
20
với thị trường. Giảm thiểu tối đa sự ỷ lại từ các cấp chính quyền. Nhà nước chỉ có
vai trò hỗ trợ về mặt pháp lý đối với các HTX, chứ không phải là đơn vị chủ quản
mọi công việc của HTX.
- Để có thể phát huy tốt hiệu quả hoạt động của HTX cũng như việc mở rộng
đầu tư và phát triển, Nhà nước nên hình thành hệ thống 3 cấp trong HTX :
(1) HTX cấp cơ sở: nhằm thực hiện chức năng sản xuất và đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ.
(2) HTX cấp tỉnh: thực hiện việc chuyển giao khoa học công nghệ mới và kỹ
thuật sản xuất đến các HTX cơ sở.
(3)Liên hiệp HTX cấp tỉnh: hỗ trợ thông tin về đầu vào và đầu ra cho các
HTX, cung cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm và tiếp thị cho các HTX cơ sở. Tổ
chức nghiên cứu và kiến nghị với chính phủ những thay đổi của chính sách nhằm
phù hợp với tình hình mới.
1.3 MÔ HÌNH VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU (xem phụ lục 1)
21
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ SẢN
XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA HTX NN AN GIANG TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1 TỔNG QUAN VỀ HTX NN AN GIANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển HTX kiểu mới ở An Giang.
2.1.1.1 Giai đoạn trước khi Luật HTX (chưa sửa đổi) ra đời.
Năm 1976, hình thức sơ khai của HTX tồn tại dưới dạng Tổ Liên Kết sản
xuất, dần dần phát triển lên thành Tập Đoàn sản xuất rồi đến HTX. Đến cuối năm
1980, An Giang có 347 Tập đoàn sản xuất, 6 HTX, 1693 Tổ đoàn kết sản xuất và 69
Tập đoàn cơ giới. Ngày 30/4/1985 An Giang công bố hoàn thành cơ bản hợp tác
hoá nông nghiệp với gần 80% ruộng đất nông nghiệp được tập thể hoá. Toàn tỉnh có
2.607 Tập đoàn sản xuất, 7 HTX, tập thể hoá 93% diện tích canh tác trong đó gần
100% diện tích lúa, còn 132 Liên tập đoàn sản xuất gồm 560 tập đoàn viên. Mãi đến
năm 1988, vai trò của hộ gia đình đã được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ.
Quyết định này đã tạo động lực thúc đẩy tốc độ phát triển của kinh tế hàng hoá và
dịch vụ. Trên cơ sở đó, từ năm 1988 – 1989, tỉnh đã thực hiện giao quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài cho hộ dân và có chủ trương chuyển đổi các ban quản lý tập đoàn
sản xuất, HTX qua làm dịch vụ phục vụ xã viên, tập đoàn viên. Đứng trước những
thách thức vô cùng mới mẻ, hầu hết các HTX NN cũ trước đó cũng như các tập
đoàn sản xuất đã không thích ứng được với nhưng thay đổi lớn nên dần dần tan rã
và giải tán.
Tuy nhiên, khi kinh tế hộ phát triển, sản xuất ra nhiều hàng hoá, nhu cầu hợp
tác sản xuất và cung ứng dịch vụ để giảm giá thành sản xuất cho hộ nông dân được
đặt ra ngày càng bức bách, với chỉ thị 25/CT.UB (27/11/1991) của UBND tỉnh An
Giang về xây dựng các hình thức tổ chức nông dân liên kết đã có 11 tổ nông dân
liên kết sản xuất lần đầu tiên ra đời. Đến năm 1993, toàn tỉnh đã có 3.748 tổ nông
dân liên kết sản xuất đa dạng theo ngành nghề với 113.668 hộ tổ viên và 108.297 ha
22
đất sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1996, đã có 4.704 tổ nông dân liên kết sản xuất
với 124.986 hộ và 122.598 ha đất.
Nhu cầu hợp tác sản xuất ngày càng tăng cả quy mô lẫn phương thức hoạt
động, đòi hỏi phải có một điều kiện hoạt động thích ứng với tình hình mới. Do đó từ
sau năm 1996 khi Luật HTX ban hành An Giang đã bắt đầu thí điểm chuyển đổi tổ
nông dân liên kết sản xuất thành HTX kiểu mới tương ứng.
2.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của HTX kiểu mới đến năm 2004
Nghị Quyết 10 của Bộ Chính Trị và Luật Đất Đai ra đời đã tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển độc lập. Đây là cơ sở cho mô hình HTX kiểu mới ra đời. Đứng
trước tình hình đó, Đảng bộ và chính quyền An Giang đã đề ra những chủ trương và
chính sách điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới. Dù vậy, đến khi Luật HTX ra
đời, cùng với chỉ thị 68/CT-TW và Nghị định 15, Nghị định 16/CP của Chính Phủ
thì việc chuyển đổi HTX và đặc biệt là HTX NN mới chuyển biến nhanh chóng và
thuận lợi.
Như vậy, kể từ khi thực hiện Luật HTX năm 1996, đến tháng 08/2001, toàn
tỉnh An Giang đã thành lập 91 HTX; trong đó có 86 HTX NN và 05 HTX thuỷ sản.
Sau khi có đề án phát triển HTX 2001-2005 của UBND tỉnh, đến cuối năm 2004,
toàn tỉnh thành lập thêm 50 HTX; giảm 29 HTX do sát nhập và giải thể, nâng tổng
số lên 112 HTX NN, trong đó có 06 HTX thuỷ sản.
Bảng 2.1: Số lượng HTX NN An Giang qua các năm
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Số lượng HTX 7 61 78 86 102 107 114 106
(Nguồn: Liên Minh HTX An Giang)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, bình quân mỗi năm ở An Giang tăng từ 15
đến 16 HTX, nhất là những năm 1997 đến năm 1999, tốc độ tăng rất cao khoảng 9
đến 10 lần. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến năm 2003, tốc độ phát triển HTX tăng
23
tương đối chậm, đặc biệt năm 2004 đã có dấu hiệu giảm xuống. Đây là do tác động
của chính quyền An Giang trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của
các HTX NN và trang trại trong toàn tỉnh.
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn tốc độ phát triển của HTX qua các năm
7
61
78
86
102
107
114
106
0
20
40
60
80
100
120
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Soá HTX
Nhìn chung, qua quá trình củng cố, số lượng HTX tuy có giảm, nhưng qui
mô không giảm và tăng vốn. Số HTX thành lập sau này có qui mô ngày càng lớn
thể hiện xu hướng phát triển tích cực của HTX.
2.1.1.3 Đặc trưng của HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ
Đặc trưng của HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ được thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, sau đây là một vài khía cạnh cơ bản:
Bảng 2.2: So sánh HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ
24
HTX NN kiểu cũ HTX NN kiểu mới
Thành viên tham gia HTX
- Chỉ gồm các thể nhân
- Thủ tiêu tính tự chủ SXKD của
các thành viên
- Xã viên trở thành người lao động
làm thuê cho HTX
- Gồm cả thể nhân và pháp nhân, những
người có ít vốn hay nhiều tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về
các hoạt động theo luật định
- Thành viên tự chủ trong SXKD, HTX thực
hiện những gì mà thành viên riêng lẻ không
làm được hoặc làm không hiệu quả nhằm hỗ
trợ cho các thành viên phát triển
- Xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ
Quan hệ sở hữu
- Dựa trên cơ sở tập thể hoá quyền
sở hữu ruộng đất và các tư liệu sản
xuất của các nông hộ.
- Sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân
không được phân định rõ ràng
- Dựa trên cơ sở quyền tự chủ kinh doanh
của mỗi nông hộ. Xã viên góp vốn, góp sức
theo luật định mà không phải bị tập thể hoá
quyền sở hữu và tư liệu sản xuất.
- Sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân được
phân định rõ ràng theo tỷ lệ góp vốn
Cơ chế quản lý đối với HTX
- HTX bị ràng buộc bởi cơ chế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp.
- Không chịu trách nhiệm về kết quả
SXKD, nhà nước sẽ chịu trách
nhiệm phân phối và cấp phát.
- Nhà nước can thiệp trực tiếp vào
HTX thông qua các chỉ đạo từ trên
xuống
- Đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị
trường, bình đẳng trước pháp luật.
- Tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động SXKD, dịch vụ, liên doanh,
liên kết
- Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
HTX, mà chỉ đóng vai trò kích thích HTX
phát triển bằng chính sách và pháp luật
Mô hình HTX
- Kém linh hoạt, đơn lẻ về hình
thức, thu hẹp về phạm vi và không
cần phải tìm hiểu về đặc trưng của
vùng, ngành.
- Chậm phát triển, tốc độ tăng
trưởng thấp, xã viên khó vươn lên
trong cuộc sống
- Linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp
với đặc điểm của từng vùng, từng ngành.
- Phát triển nhanh, mở rộng nhiều loại hình
sản xuất, xã viên có cơ hội vươn lên và hình
thành DN riêng của mình
25
2.1.2 Tình hình sản xuất và kinh doanh của HTX NN An Giang
Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp ở An Giang tương đối
phát triển. Năm 2004 sản lượng lúa toàn tỉnh đạt được 3 triệu tấn, tăng 11,7% so với
năm 2003. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 là 260 triệu USD, bằng 26% GDP của
tỉnh, tăng 2,06% so với năm 2003. Trong đó tỷ trọng xuất khẩu gạo trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh chiếm 36%, đứng sau thuỷ sản là 48%. Còn lại là các
mặt hàng khác như may mặc, rau quả đông lạnh, mì ăn liền…Qua đó cho thấy thuỷ
sản và gạo là hai mặt hàng chủ lực trong tỉnh.
Hình 2.2: Sản lượng lúa của An Giang giai đoạn 1990-2004
2113
1470
1515
1738
1817
1926
2169
2178
2038
2220
2364
2349
2594
2686
3000
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
1000 taán
(Nguồn: Niên Giám thống kê An Giang)
Như vậy, bình quân hàng năm sản lượng lúa ở An Giang tăng lên từ 100 tấn
đến 200 tấn. Điều đó cho thấy đã có sự chuyển biến tích cực trong sản xuất nông
nghiệp, mà tác nhân của sự tăng lên đó chính là sự ra đời và phát triển của các HTX
NN kiểu mới ở An Giang.
Thật vậy, từ năm 2001 thực hiện chủ trương xây dựng mô hình 4 nhà “Nhà
nông (gồm nông dân, các chủ trang trại, mà đại diện là HTX), nhà DN, nhà khoa
học, nhà nước” đã hình thành mối liên kết kinh tế giữa kinh tế tập thể với các thành
phần kinh tế khác (chủ yếu là DNNN), giải quyết tốt các vấn đề sản xuất, chế biến,